Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tiểu Luận - Bản Sắc Văn Hóa Việt Nam - Đề Tài - Diễn xướng Dân Gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 21 trang )

Bản sắc văn hóa Việt Nam

Chủ đề :
Diễn xướng dân gian


Diễn xướng là gì

Đặc trưng của bản sắc văn hóa Việt Nam thể hiện
trong nghệ thuật diễn xướng

Nội dung
Thuyết trình

Làn điệu dân ca 3 miền Bắc – Trung – Nam

Các loại hình diễn xướng

Vai trị và trách nhiệm của mỗi người
trong việc bảo vệ các loại hình nghệ thuật
diễn xướng truyền thống


I. Diễn xướng là gì ?
Diễn xướng là thuật ngữ được dùng khá quen thuộc
trong nghiên cứu văn học nghệ thuật
– Diễn : Hành động xảy ra
– Xướng : Hát lên, ca lên.
Như vậy, diễn xướng là hình thức biểu diễn, trình
bày các tác phẩm dân gian bằng lời lẽ, âm điệu,
điệu bộ, cử chỉ…




II. Đặc trưng của bản sắc văn hóa Việt Nam
thể hiện trong nghệ thuật diễn xướng

• Nếu như các nước phương Tây có độc diễn, xơ
lơ, diễn xướng Việt Nam thường đơng người
hay một nhóm người thể hiện tình đồn kết
gắn bó.
• Các động tác trên sân khấu gắn liền với các
động tác trong cuộc sống hằng ngày của người
dân : cấy lúa, bắt cua, gieo mạ…


• Qua những điệu hát,điệu hò thể hiện lời muốn nói,





tâm trạng nhiều sắc thái biểu cản khác nhau: bi có,
hài có, ái có và phẫn nộ có.
Diễn xướng của người Việt mang tính biểu
tượng ,lột tả nội dung ,tả cốt lõi.
Diễn xướng cần ba bốn nhạc công sử dụng 1 bộ
trống ,bộ gõ và bộ hơi.
Các nhân vật gắn liền với 1 tầng lớp , giai cấp ,hay 1
nhân vật điển hình trong xã hội Việt Nam.
Trong sân khấu ln có sự giao lưu mật thiết với
người xem, người xem có thể bình phẩm, ngẫu

hứng.


III. Làn điệu dân ca 3 miền Bắc –
Trung – Nam.
• Người Việt sống ở một vùng sơng nước thì hị

được phân biệt thành hị cạn và hị nước.
• Hát lúc nhàn rỗi nghỉ ngơi thì miền Bắc có quan
họ, hát xoan, hát đúm, hát ví hát giặm; miền Trung
có ca huế, hát chịi; miền Nam có các điệu lí
• Âm nhạc và các làn điệu dân ca mang đậm chất
trữ tình, nhịp điệu chậm, chú trọng luyến láy, âm
sắc trầm
• Múa của người Việt phổ biến là những đường nét
trịn trĩnh, uốn lượn mềm mại, kín đáo, tế nhị


IV. Các loại hình diễn xướng
1) Diễn xướng ca múa nhạc




Về ca : có nhiều làn điệu dân ca tuyệt đẹp
gắn liền với lao động và lễ hội, sinh hoạt
đồng quê, chiến tranh, sinh hoạt tri thức
Về nhạc : nhiều nhạc cụ truyền thống độc
đáo gắn liền với nguồn gốc nông nghiệp,
phổ biến là bộ gõ, bộ dây, bộ hơi

Về múa : là bộ phận quan trọng trong các lễ
hội ca múa nhạc truyền thống


• Bộ gõ
• Bộ dây
• Bộ hơi


2) Diễn xướng về sân khấu
a. Múa rối nước





Diễn vào dịp lễ, hội làng, ngày vui, ngày tết
Dùng con rối diễn trị, diễn kịch trên mặt
nước
Có từ lâu đời, xuất hiện từ khoẳng thời Lý
Diễn viên là các con rối cộng với hiệu quả
của ánh sáng và hoa tạo ra những màn biểu
diễn hấp dẫn, huyền ảo


b. Sân khấu chèo








Là sân khấu truyền thống, bình dị, bản địa
Phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam, trọng
tâm là vùng đồng bằng bắc bộ
Miêu tả cuộc sống bình dị của người dân
nông thôn, vất vả của người phụ nữ
Gắn với chất “trữ tình”
Nhân vật chèo mang tính ước lệ, chuyển
hóa, dập khn
Sử dụng ba nhạc cụ : đàn nguyệt, đàn nhị,
đàn bầu, thêm cả sáo, trống và chũm chọe.


c) Tuồng







Bắt nguồn từ ca hát dân tộc sau kết hợp với các
gánh hát Trung Hoa .
Chia làm hai loại tuồng đồ và tuồng thầy.
Mang âm hưởng hùng tráng tận trung báo
quốc ,xả thân vì đại nghĩa ,bài học lẽ ứng xử
Hóa trang cho nhân vật khơng có gì là tả
chân ,mà hồn tồn tượng trưng.

Dàn nhạc chủ yếu có bộ gõ ,bộ hơi ,bộ dây ,bộ
gảy.
Hiện nay nghệ thuật tuồng dần đi xuống dốc và ít
được người xem hưởng ứng nhiệt tình


d) Cải lương.







Xuất hiện vào những năm 20 của thế kỉ XX
Có nguồn gốc từ miền Nam Việt Nam ,trên cơ sở
dân ca miền đồng bằng sông Cửu Long và nhạc
tế lễ.
Dàn nhạc có nhiệm vụ nâng đỡ ,phụ họa cho
giọng hát ,tô điểm cho từng giai điệu .
Tồn tại song song hai dàn nhạc : dàn nhạc cổ và
dàn nhạc tân .
Diễn viên diễn xuất như kịch nói .
Các vở cải lương nổi tiếng : chuyện tình Lan và
Điệp, Tơ Ánh Nguyệt ,sầu vương biên ải ,tuyệt
tình ca.



e) Hát bài chịi :





Là loại hình nghệ thuật dân gian truyền
thống đặc sắc
Nguyên gốc là trò đánh bài chòi mang tính
thời sự
Là sân khấu hị bài chịi với các làn điệu dân
ca như xuân nữ, sàng xê, cổ bàn, hồ quảng


f) Tuồng Dá Hai





Là loại hình kịch hát tiếng Nùng ở phía bắc bắt
nguồn từ nghệ thuật “ mộc thầu hí”
Sử dụng các làn điệu : pìn ti ảo, pìn chén cáo ti
ảo, hí ti ảo, sát vá ti ảo, sí ti ảo, khù ti ảo, sán pan
Dàn nhạc gồm 2 đàn nhị, 1 trống, 2 bô chũng
chọe, 1 gõ và 1 sáo
Những năm 70 của XX hoạt động tuồng yếu dần,
đến năm 1997 thì mất hẳn


g) Ca trù










Vốn là một loại hình nghệ thuật dân gian được cung đình
tiếp nhận dùng làm trị diễn xướng rồi trở lại với dân gian
gọi là hát cửa đình, hát ả đào…..
Ít nhất cũng có từ thời Lý
Hát ca trù phải có đào hát với giọng khỏe, trầm và sang.
Nhạc đệm cho người hát gồm đàn đáy, trống con, chiếc
vách
Giọng hát phải rèn luyện công phu từ nhỏ mới giữ được “
hơi trong “ và bng được “hơi ngồi “
Người hát ca trù vừa hát vừa gõ phách
Nghệ thuật hát ca trù mang sắc thái độc đáo đặc sắc của
riêng Việt Nam và toàn nhân loại.


h) Dân ca quan họ:








Là một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của
vùng châu thổ sông Hồng miền bắc Việt Nam
Trang phục bao gồm : trang phục các liền anh và
trang phục các liền chị
Trang phục liền anh: áo dài 5 thân, quần dài
trắng, thắt lưng nhỏ, đầu đội khăn xếp
Trang phục liền chị “ áo mớ 3 mớ 7 “
Quan họ truyền thống tồn tại ở 49 làng quan họ
gốc ở xứ kinh bắc
Quan họ truyền thống khơng có nhạc đệm, chủ
yếu hát dơi giữa liền anh và liền chị vào dịp lễ
hội xuân thu mị kỳ ở các làng quê


i) Hát xoan:






Là loại hình dân ca lễ nghi phong tục hát thờ
thần, thành hồng, đa yếu tố : có nhạc, hát, múa
Biểu diễn vào dịp đầu xuân phổ biến ở vùng đất
tổ Hùng vương Phú Thọ
Vào mùa xuân các “ phường “xoan lần lượt khai
xuân
Hát xoan là tiếng hát dâng thần linh cầu chúc
khấn nguyện thần linh ban phúc cho dân làng
Có 3 hình thức hát xoan : hát thờ cúng các vua

Hùng, thần thành hoàng, hát nghi lễ cầu mùa tốt
tươi, cầu sức khỏe và hát lễ hội để trao duyên


j) Hát then :





Là một thể loại ca nhạc tín ngưỡng của người
tày, nùng
Âm nhạc là yếu tố xuyên suốt của hát then
Hát then có nhiều bài bản, làn điệu
Lời hát theo hình thức diễn xướng tổng hợp ca
nhạc đàn tính, múa, diễn với nhiều tình huống
khác nhau


V. Vai trò trách nhiệm của mỗi người
trong việc bảo vệ các loại hình nghệ
thuật diễn xướng truyền thơng
1. Chúng ta là người Việt Nam, phải hiểu và coi
2.

trọng những giá trị mà dân tộc ta đã tích lũy
ngàn đời nay
Là sinh viên trường ĐHCN ở bất cứ ngành
nghề lĩnh vực nào cũng luôn bảo vệ những giá
trị tinh hoa của con người. Phải bảo vệ giữ gìn,

phát huy những di sản quý báu mà ông cha ta
để lại.mang vẻ đẹp văn hóa Việt Nam ra cùng
với bạn bè thế giới



×