Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng techcombank hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.35 KB, 87 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa,
nên nhu cầu về vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất là rất lớn. Tuy
nhiên, khơng phải doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể tự đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất của mình bằng nguồn vốn tự có mà phải huy động từ rất nhiều
nguồn khác nhau trong đó ngân hàng là một kênh huy động phổ biến nhất đặc
biệt là cho vay dự án đầu tư vay vốn tìm đến ngân hàng ngày càng nhiều. Tuy
nhiên, ngân hàng vẫn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính
nên mục tiêu lợi nhuận vẫn được đặt lên hàng đầu. Vì vậy việc đảm bảo an
toàn cho vốn vay là một việc hết sức quan trọng đối với các ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng nói riêng và việc thẩm định
dự án vay vốn trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong thẩm định dự án vay vốn, Ngân hàng cần thẩm định rất nhiều nội
dung liên quan đến dự án, tuy nhiên thẩm định tài chính được chú trọng nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định tài chính dự án vay vốn
nên em đã quyết định chọn đề tài: “ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG
TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG”. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị làm việc tại Ngân hàng và Thạc sỹ
Nguyễn Thị Ái Liên trong q trình hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Đề tài của em gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án vay vốn
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại
Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án
vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng.
Do thời gian thực tập hạn chế, kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên


đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em được tốt hơn.

SV: Hoàng Thị Thu Hà

1

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN VAY VỐN
I. Dự án vay vốn
1. Khái niệm:
Dự án đầu tư: là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác
định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát
triển hoặc phục vụ đời sống
2. Đặc điểm
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự
án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống
cấc hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.

Trên góc độ kế hoạch hố, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hố nền kinh tế
nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử
dụng các nguồn lực nhất định.
3. Phân loại
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án
đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu,
thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu,
tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu địi
SV: Hồng Thị Thu Hà

2

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư khơng lâu và độ mạo
hiểm ít hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu

tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật
và xã hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao, đến lượt mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo
tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và
các dự án đầu tư khác.
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong q trình tái
sản xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất :
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất
định khơng cao lại dễ dự đốn với độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao,
tính chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương
lai khơng thể dự đốn hết cũng như dự đốn chính xác ( về nhu cầu, giá cả
đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật...).
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự
án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu
tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).

SV: Hoàng Thị Thu Hà

3

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

II. Thẩm định tài chính dự án vay vốn
1. Khái niệm:
Thẩm định tài chính dự án là rà sốt, đánh giá một cách khoa học và tồn
diện mọi khía cạnh và tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân.
Thẩm định tài nhính dự án là nội dung quan trọng trong thẩm định dự án.
Cung với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có những
thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
2. Mục tiêu:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả
đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác
định khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đốn được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh
hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ
sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi
của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ
đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất
khi xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu
nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư
dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển
có chất lượng hơn.


SV: Hồng Thị Thu Hà

4

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

3. Nhân tố ảnh hưởng:
 Nhân tố chủ quan: là những nhân tố nội tại bên trong chi phối, ảnh
hưởng tới kết quả thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Nhân tố chủ quan
bao gồm:
 Nhân tố thơng tin
Để có những kết quả tính tốn chính xác về hiệu quả dự án thì phải dựa
trên những thơng tin, số liệu đầy đủ, có chất lượng, chính xác về dự án trên
nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Chất lượng và sự đầy đủ những thông tin
này một phần phụ thuộc vào việc lập, thẩm định dự án của chủ đầu tư và cung
cấp thông tin của các chủ thể liên quan khác, một phần phụ thuộc vào khả
năng của ngân hàng trong việc tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin phục vụ
cho cơng tác thẩm định tài chính dự án.
Đối với nguồn thơng tin đến từ phía doanh nghiệp gây nhiều khó khăn
cho Ngân hàng trong cơng tác thẩm định. Bởi vì, bất kỳ một doanh nghiệp
nào khi đến vay vốn ngân hàng đều phải có phương án hoạt động sản xuất
kinh doanh đã được soạn thảo kỹ. Doanh nghiệp muốn nhận được khoản vay
của ngân hàng, khơng chỉ địi hỏi dự án đạt hiệu quả cao, ít rủi ro tiềm ẩn mà
doanh nghiệp cịn cần phải có tiềm lực tài chính vững mạnh trong quá khứ và

hiện tại. Điều đó nhiều khi đã ảnh hưởng đến sự trung thực của các số liệu
trong các báo cáo tài chính và các thuyết minh giải trình dự án mà doanh
nghiệp và dự án đưa ra.
Cịn từ phía ngân hàng, ngân hàng thẩm định dự án bao gồm 2 giai đoạn:
Thu thập các tài liệu, thơng tin cần thiết cho phân tích, đánh giá doanh
nghiệp, dự án; tiến hành sắp xếp thông tin theo các nội dung thẩm định. Hai
công đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại. Và hiện
nay, trên thực tế mọi nguồn thông tin ngân hàng có được chủ yếu dựa vào các
tài liệu mà người vay gửi đến hoặc là nguồn thông tin đại chúng cho nên
SV: Hoàng Thị Thu Hà

5

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

thường xuyên đem lại kết quả, thông tin không cân xứng phiến diện, không
đảm bảo độ tin cậy.
 Nhân tố tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở nguồn thơng tin có được về dự án, việc lựa chọn tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là điều rất quan trọng.
Đặc biệt, việc tính đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn
thẩm định là không thể thiếu được. Bởi vì, trong nhiều dự án, nếu khơng tính
đến giá trị thời gian của tiền thì dự án khả thi có hiệu quả nhưng nếu tính đến
giá trị thời gian thời gian của tiền thì dự án khơng có hiệu quả về mặt tài
chính. Bên cạnh đó, việc dự tính một tỷ lệ chiết khấu hợp lý cũng ảnh hưởng

quan trọng tới các kết quả thẩm định tài chính.
Ngồi ra, việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với điều
kiện của từng dự án cũng rất quan trọng
 Nhân tố con người
Ngân hàng với tư cách là người cho vay, đồng thời là người phân tích tín
dụng nên sẽ phải chịu trách nhiệm chính về chất lượng các khoản tín dụng.
Tuy nhiên khơng một ngân hàng nào mong muốn đương đầu với các khoản
nợ quá hạn, nợ khó địi, vì vậy ngân hàng phải tổ chức cơng tác thẩm định
một cách chính xác, chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải có đội ngũ
cán bộ thẩm định có kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực cho
vay, đầu tư, và các vấn đề liên quan đến dự án, đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Vấn đề tiếp theo ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định là vấn đề tổ chức,
điều hành.
 Nhân tố tổ chức, điều hành
Cơng tác thẩm định tài chính dự án được tổ chức một cách khoa học chặt
chẽ sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp, liên kết được các cá nhân, bộ phận
SV: Hoàng Thị Thu Hà

6

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

trong tồn ngân hàng, sử dụng hợp lý có hiệu quả trang thiết bị. Việc sắp xếp,
phân bổ chức năng, nhiệm vụ cho mỗi cá nhân, loại bỏ được các rủi ro đạo

đức và rút ngắn thời gian thẩm định. Nhân tố này ảnh hưởng gián tiếp tới chất
lượng thẩm định.
Như vậy, tổ chức thẩm định dự án khoa học sẽ góp phần khai thác tối đa
mọi nguồn lực của ngân hàng, từ đó nâng cao rất nhiều chất lượng thẩm định
tài chính dự án.
 Nhân tố trang thiết bị, kỹ thuật
Các thiết bị hiện đại ngày nay đã hỗ trợ rất nhiều cho cơng tác thẩm định
tài chính dự án. Sự phát triển của máy tính hiện đại và việc ứng dụng các
phần mềm chuyên dụng giúp ngân hàng thu thập được thơng tin và tính tốn
các chỉ tiêu nhanh chóng, chính xác hơn, từ đó, rút ngắn được thời gian thẩm
định tài chính dự án. Đồng thời chất lượng thẩm định tài chính dự án ngày
càng được nâng cao hơn.
Ngồi các nhân tố trên, một số yếu tố khác của ngân hàng như chiến
lược, định hương hoạt động, cơ chế chính sách, năng lực quản lý của ban lãnh
đạo… cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ mơi trường bên ngồi tác động
đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhân tố khách quan bao gồm những áp lực về chính trị, quyền lực, cơ
chế chính sách, luật pháp của Nhà nước gây khó khăn cho hoạt động xã hội
nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. Ngồi ra, các yếu
tố về môi trường kinh tế xã hội, về thị trường ln biến động phức tạp, khó
lường, các rủi ro thiên tai ngân hàng khơng thể dự dốn trước được mà vẫn
quyết định cho vay. Tất cả những lý do trên sẽ ảnh hưởng tới dự án, mà

SV: Hoàng Thị Thu Hà

7

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

nghiêm trọng hơn là nó tạo ra các khoản vay quá hạn, khó địi thậm chí khơng
thu hồi được.
III .Qui trình thẩm định tài chính dự án vay vốn
1. Quy trình thẩm định chung đối với dự án vay vốn
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thẩm định dự án vay vốn

Khách hàng

Phịng tín dụng
Phịng thẩm
định
Nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
đề xuất tín dụng
Kiểm tra sự phù hợp với các chính sách,
quy trình tín dụng hiện hành
Cho điểm tín dụng và phân loại khách
hàng
Thẩm định chi tiết dự án
Lập báo cáo thẩm định và trình trưởng/
phó phịng thẩm định
Thơng báo kết quả thẩm định

Bước 1: Phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và
kiểm tra tính đầy đủ, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn. Nếu

hồ sơ vay vốn chưa đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng

SV: Hoàng Thị Thu Hà

8

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

hồn chỉnh, bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì cán bộ tín dụng tiến hành
lập đề xuất tín dụng và chuyển sang bước 2.
Bước 2: Phòng thẩm định nhận đề xuất tín dụng từ phịng khách hàng.
Trưởng phịng thẩm định tiến hành phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong
phịng. Cán bộ thẩm định được phân cơng có trách nhiệm nhận và kiểm tra
tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất tín dụng. Nếu hồ sơ thiếu tài liệu nào phòng
thẩm định yêu cầu phòng khách hàng cung cấp thêm thơng tin.
Bước 3: Đối với đề xuất tín dụng đã đầy đủ thông tin, cán bộ thẩm định
tiến hành kiểm tra xem các nội dung trong đề xuất tín dụng có phù hợp với
các chính sách, quy trình tín dụng hiện hành hay khơng và tiến hành cho điểm
tín dụng và phân loại khách hàng vay vốn.
Bước 4: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết dự án vay vốn.
Bước 5: Đối với dự án đã được thẩm định, cán bộ thẩm định lập báo cáo
thẩm định và trình trưởng/ phó phịng xem xét.
Bước 6: Trưởng phịng thẩm định tiến hành xem xét, nếu dự án chưa đạt
sẽ yêu cầu cán bộ thẩm định thẩm định lại, nếu đã đạt u cầu trưởng phịng
thẩm định thơng qua, lưu hồ sơ, gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định cho

trưởng phòng khách hàng.
2. Nội dung thẩm định chung đối với dự án vay vốn
2.1 Thẩm định khách hàng
a. Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
- Liệt kê các hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư: Quyết định thành lập, giấy
đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, qui chế tài chính, Nghị quyết/quyết
định bổ nhiệm các chức danh chủ chốt (Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám
đốc/Giám đốc, Kế tốn trưởng, …)
- Các thơng tin cơ bản về tổ chức và quản lý.
- Đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt: đánh
giá về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, sự bài bản trong quản lý sản xuất,
sự nhạy bén và năng động trong kinh doanh,…
SV: Hoàng Thị Thu Hà

9

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

- Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Các thông tin về thị trường
tiêu thụ chủ yếu (các khách hàng quan trọng của đơn vị), thị phần của đơn vị
(nếu có),…
Từ các thơng tin có được cần xác định xem chủ đầu tư có đủ các điều
kiện pháp lý để vay vốn ngân hàng khơng.
b. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh
hiện tại của chủ đầu tư

- Trong trường hợp chủ đầu tư là một pháp nhân mới, cần tiến hành đánh
giá năng lực tài chính của các thành viên sáng lập, khả năng góp vốn theo tỷ
lệ. Nếu pháp nhân mới có cơng ty mẹ hoặc các sáng lập viên là chủ sở hữu
các công ty khác thì nên thu thập thơng tin để phân tích những điểm quan
trọng trong hoạt động và tình hình tài chính của cơng ty mẹ hoặc các cơng ty
có liên quan đó.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị:
 Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của đơn vị
Trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị (Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính), cán bộ thẩm định cần tính tốn và đưa ra các
nhận xét về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của đơn vị.
Có 04 nhóm các chỉ tiêu, hệ số tài chính chủ yếu sau:
+ Các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính

1

Tăng trưởng doanh thu

{(Doanh thu năm 2 – Doanh thu năm
1)/Doanh thu năm 1}*100%

2


Tăng trưởng tổng tài
sản

{(Tổng tài sản năm 2 – Tổng tài sản năm
1)/Tổng tài sản năm 1}*100%

3

Tăng trưởng Vốn chủ
sở hữu

{(Vốn chủ sở hữu năm 2 – Vốn chủ sở hữu
năm 1)/Vốn chủ sở hữu năm 1}*100%

SV: Hoàng Thị Thu Hà

10

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

4

Tăng trưởng lợi nhuận
hoạt động kinh doanh


{(Lợi nhuận HDKD năm 2 - Lợi nhuận HDKD
năm 1)/ Lợi nhuận HDKD năm 1}*100%

5

Tăng trưởng lợi nhuận
sau thuế

{(Lợi nhuận sau thuế năm 2 - Lợi nhuận sau
thuế năm 1)/ Lợi nhuận sau thuế năm
1}*100%

6

Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu

{Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu}*100%

7

Lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản
(ROA)

{Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản }*100%

8

Lợi nhuận sau

thuế/Vốn chủ sở hữu
(ROE)

{Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu }*100%

9

Chi phí quản lý và bán
hàng/Doanh thu

{Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh
thu}*100%

1
0

Giá trị phải thu/Doanh
thu

{Giá trị phải thu/Doanh thu}*100%

1
1

Hàng tồn kho/Giá vốn
hàng bán

{Hàng tồn kho/Giá vốn hàng bán}*100%

+ Các hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính


STT

Tên hệ số

Cách tính

1

Hệ số địn bẩy

Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

2

Hệ số nợ

Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản

3

Hệ số tài sản cố
định/Tổng tài sản

Tổng Tài sản cố định/Tổng tài sản

4

Hệ số EBITDA/ Chi phí (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay + Khấu hao
lãi phải trả

tài sản hữu hình và vơ hình)/Lãi vay phải trả

SV: Hồng Thị Thu Hà

11

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

+ Các hệ số khả năng thanh tốn
STT

Tên hệ số

Cách tính

1

Hệ số thanh toán hiện hành

Tổng tài sản ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn

2

Hệ số thanh toán nhanh


(Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Tổng
nợ ngắn hạn

3

Hệ số thanh toán tức thời

Tổng tiền và tài sản có thể chuyển nhanh thành
tiền/ Tổng nợ ngắn hạn

+ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động

STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính

1

Số ngày phải thu trung 360*(Các khoản phải thu ngắn hạn từ hoạt
bình
động kinh doanh trung bình/ Doanh thu)

2

Số ngày phải trả trung bình

3


Số ngày hàng tồn kho trung 360*(Hàng tồn kho trung bình/Giá vốn hàng
bình
bán)

4

Vịng quay Tổng tài sản

5

Vòng quay Tài sản lưu Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn trung bình
động

360*(Các khoản phải trả ngắn hạn từ hoạt động
kinh doanh trung bình/Doanh thu)

Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình

Nhận xét về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu: Việc phân tích tình hình tài
chính của đơn vị trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài chính là rất quan trọng trong
xác định năng lực tài chính của đơn vị, là một trong những cơ sở để đưa ra
quyết định cho vay. Để đánh giá ý nghĩa của các chỉ tiêu, hệ số trên, cần phải
căn cứ vào đặc thù ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động.
Các chỉ tiêu về tăng trưởng là các chỉ tiêu tương đối, do vậy khi phân
tích cần lưu ý tới cả giá trị tuyệt đối để có được những nhận định chính xác
hơn về tình hình tài chính của đơn vị.

SV: Hồng Thị Thu Hà

12


Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ có độ tin cậy cao hơn nếu số liệu
Báo cáo tài chính của đơn vị đã được một đơn vị kiểm toán độc lập có uy tín
xác nhận.
c. Thẩm định quan hệ của chủ đầu tư với các tổ chức tín dụng.
Cán bộ thẩm định cần tìm hiểu thơng tin qua CIC và tìm hiểu các nguồn
thơng tin khác về tình hình vay nợ của đơn vị, kiểm tra xem đơn vị có nợ quá
hạn hay đã từng có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khơng. Trong trường
hợp có nợ q hạn hoặc đã từng có nợ q hạn thì cần tìm hiểu chính xác mức
độ q hạn (tại tổ chức tín dụng nào, số tiền, thời gian, số lần,…) và ngun
nhân dẫn đến nợ q hạn. Nếu có thơng tin về các trường hợp gia hạn nợ cũng
cần được lưu ý tìm hiểu.
- Tổng dư nợ vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng
- Cán bộ thẩm định cần xác định tình hình cơng, nợ hiện tại của chủ đầu
tư xem xét xem tổng số nợ phải trả là bao nhiêu, tổng số nợ phải thu là bao
nhiêu…CBTĐ cũng cần xác định đơn vị có đang bị chiếm dụng vốn không,
khả năng thu hồi của các khoản phải thu lớn.
2.2. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã
cho khách hàng vay. Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh
giá một cách chính xác và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thỏa mãn
các yêu cầu nêu trên hay khơng. Nếu thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ được

nâng cao do có tài sản đảm bảo nợ vay phù hợp. Nếu khơng thì tài sản đảm
bảo nợ vay khơng thể giúp ích gì thêm cho khả năng thu hồi nợ.
Trong từng trường hợp nhất định, tùy thuộc vào uy tín của khách
hàng, năng lực tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, thực trạng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đảm bảo tiền vay có thể được thực
hiện bằng nhiều cách, bao gồm đảm bảo bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng

SV: Hoàng Thị Thu Hà

13

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, và đảm bảo bằng
hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra
ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, để bảo đảm tiền
vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng để đảm bảo nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá
trị và thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
Do đó, khi tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định cần kiểm tra kỹ các yếu
tố trên để có thể giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng.

2.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai:
 Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng, xác định thị trường trọng tâm,
đối tượng khách hàng mục tiêu.
 Thị trường trong nước: lưu ý về tính chất mùa, thời vụ tiêu thụ, đặc
điểm tiêu thụ theo vùng miền,…
 Phân tích về các sản phẩm thay thế trên thị trường (nếu có)….
- Nguồn cung của thị trường hiện tại và tương lai
 Xác định các nguồn cung cấp hiện nay:
 Nguồn cung cấp trong nước: Cơng suất, sản lượng các nhà máy hiện
có (kể cả các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm tương tự), khả năng tự cung
cấp trong dân (nếu có)
 Nguồn nhập khẩu: Nhập khẩu chính ngạch, nhập khẩu tiểu ngạch,
nhập lậu
 Xác định nguồn cung cấp trong tương lai:

SV: Hoàng Thị Thu Hà

14

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

Các đơn vị hiện đang sản xuất và khả năng sẽ mở rộng công suất, các đơn vị
đang và sẽ được đầu tư mới (kể cả các liên doanh, khu công nghiệp, chế
xuất...)

- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án: Việc xác định
những lợi thế so sánh của sản phẩm của dự án là rất quan trọng trong quá
trình thẩm định dự án vay vốn. Vì vậy, CBTĐ cần so sánh sản phẩm của dự
án với các sản phẩm khác trên thị trường để từ đó có kết luận chính xác về
khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án trên thị trường.
3. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn
Xem xét tổng thể các nội dung phân tích tài chính của
dự án vay vốn
Thu thập và xử lý thông tin
Lựa chọn phương pháp thẩm định
Tiến hành thẩm định các nội dung tài chính của dự án
Đưa ra quyết định đối với dự án.

Bước 1: Xem xét tổng thể các nội dung phân tích tài chính của dự án vay
vốn
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cán bộ thẩm định cần xem xét
các vấn đề tài chính liên quan dự án đầu tư vay vốn của khách hàng để có một
cái nhìn tổng qt về vấn đề tài chính của dự án.
Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin
Thông tin về dự án CBTĐ có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau như từ
khách hàng, internet, CIC…. Một số thông tin cần thiết cho hoạt động thẩm
SV: Hoàng Thị Thu Hà

15

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MƠN HỌC


GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

định tài chính là: Thông tin về thị trường sản phẩm (giá bán, sản lượng tiêu
thụ, chi phí bán hàng…), thị trường yếu tố đầu vào của dự án (giá nguyên vật
liệu, nguồn cung cấp…), thời gian hoạt động của dự án, thời gian khấu hao,
chi phí nhân cơng, quản lý….
Bước 3: Lựa chọn phương pháp thẩm định
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính rất quan trọng, nó có vai
trị quyết định đối với chất lượng thẩm định dự án vay vốn. Tùy thuộc vào
tính chất của dự án mà cán bộ thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định
khác nhau. Đối với những dự án có tính chất phức tạp thì người ta khơng chỉ
áp dụng một phương pháp thẩm định mà phải kết hợp nhiều phương pháp
thẩm định để đưa ra kết luận chính xác về dự án.
Bước 4: Tiến hành thẩm định các nội dung tài chính của dự án
Sau khi đã thu thập thông tin và lựa chọn phương pháp thẩm định thích
hợp, CBTĐ tiến hành thẩm định các nội dung tài chính của dự án như tổng
vốn đầu tư, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án…Khi tiến hành thẩm
định cần chú ý phải tiến hành thẩm định một cách toàn diện các nội dung của
dự án đảm bảo các chỉ tiêu tài chính của dự án được tính tốn một cách chính
xác nhất.
Bước 5: Đưa ra quyết định đối với dự án.
Sau khi đã tiến hành thẩm định các nội dung tài chính của dự án, cán bộ
thẩm định đã có được những kết luận về tính khả thi của dự án.
4. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn
4.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án
4. 1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành
hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu.

Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây
truyền sản xuất… tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí "chìm" - tức là

SV: Hoàng Thị Thu Hà

16

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi hay
khơng. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi phí tư
vấn thiết kế dự án…
Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban
đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các
điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm: ngun vật liệu, điện
nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ,… và vốn dự phòng.
4.1.2. Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các
nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ
mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính
phủ tài trợ, ngân hàng cho vay, vốn tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ các
nguồn khác.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn,
nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà phải theo
dõi cả về thời điểm nhận được tài trợ.

Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu
thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần
xem xét cơ cấu nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn
chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến.
4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án
Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy
động vốn, bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án,
tức là ngân hàng xem xét tới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét được dịng tiền
của dự án. Việc thẩm định các chỉ tiêu này được thực hiện thông qua việc
SV: Hoàng Thị Thu Hà

17

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

thẩm định các báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của
đời dự án.
Tuy nhiên để đi vào thẩm định dịng tiền của dự án thì phải hiểu được
khái niệm giá trị thời gian của tiền. Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh
hưởng của các yếu tố: lạm phát, rủi ro, thuộc tính vận động và khả năng sinh
lời của tiền.
Thông thường ngân hàng thẩm định dịng tiền của dự án thì thẩm định
các yếu tố sau
4.2.1. Thẩm định dòng tiền vào của dự án

Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể
thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thực ra chính là các
khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu
của dự án thường được tính theo năm và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác
định cơng suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay khơng; khả
năng tiêu thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;… dựa vào định hướng
phát triển của nghành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường.
4.2.2. Thẩm định dịng tiền ra của dự án
Dòng tiền ra của dự án được thể hiện thơng qua chi phí của dự án nên
mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến các chi phí đầu tư cho tài sản cố
định , cho xây dựng và cho mua sắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng
được tính theo từng năm trong suốt vịng đời của dự án. Việc dự tính các chi
phí sản xuất, dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch
khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ
của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay khơng…

SV: Hồng Thị Thu Hà

18

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

SV: Hồng Thị Thu Hà

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân


19

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD:PGS.TS Lê Thị Anh Vân

4.2.3. Thẩm định dòng tiền của dự án
Trên cơ sở số liệu dự tính về dịng tiền vào và dịng tiền ra từng năm có
thể dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng,
nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng
đời dự án. Đối với Ngân hàng thương mại nó là cơ sở về mặt tài chính để
đánh giá dự án một cách chính xác.
Trong thẩm định tài chính dự án, việc thẩm định dịng tiền của dự án có
thể nói là việc khó nhất. Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi
vào (dòng vào) và đi ra (dòng ra) của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi (cân đối
dòng tiền vào và dòng tiền ra) là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính
dự án.
- Thẩm định dịng tiền ra hay chính là chi phí của dự án: cần phân biềt
được giữa các chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp
nhận mua hàng hố, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; cịn
các khoản chi thì doanh nghiệp đã thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất
hiện. Chi phí mà chủ dự án phải bỏ ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy
móc, nhà xưởng, trang thiết bị, ngồi ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm
như chi phí lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo cơng nhân
vận hành, chi phí chạy thử,…
Trong việc tính tốn chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ hội,
chi phí cơ hội được định nghĩa là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự

án này mà không chấp nhận dự án khác. Khi tính tốn các khoản chi cho máy
móc và thiết bị, một dữ kiện dễ bị bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận
hành cơng trình đầu tư, cũng phải được đưa vào để tính tốn chi phí đầu tư.
Nếu số vốn luân chuyển được thu hồi khi dự án ngưng hoạt động thì dự án có
giá trị rịng tại thời điểm cuối và dữ kiện này cần phải được tính tới. Các chi
SV: Hồng Thị Thu Hà

20

Lớp: Quản lý kinh tế (A3)



×