Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn tiên lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.22 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh muốn tồn tại và phát triển được
thì địi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Vì thế doanh nghiệp phải ln đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, khơng ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng
thu nhập để tồn tại và phát triển.
Như vậy, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan, cấp
thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu
của chế độ hạch toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tiên Lâm em đã
chọn đề tài:

“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Tiên
Lâm”
Trước tiên đi nghiên cứu chun đề em đã tìm hiểm tổng quan về cơng ty
TNHH Tiên Lâm:
I. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Tiên Lâm
1.1. Lịch sử ra đời.
Công ty TNHH Tiên Lâm là cơng ty TNHH có 2 thành viên trở lên được
thành lập ngày 05 tháng 04 năm 2010 và thay đổi lần 1 ngày 17 tháng 01 năm
2008.
Tên đầy đủ

: công ty trách nhiệm hữu hạn Tiên Lâm.

Tên giao dịch : TIEN LAM COMPANY LIMITED
Tên viết tắt


: TIENLAM JSC

Địa chỉ trụ sở chính : thơn 1, xã Phương Nam, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh.
Điện thoại : 033.856030.
Mã số thuế : 5700588428.
1


Số tài khoản : 220.10.00.001282.2 thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng
Long-Phịng giao dịch số 1.
Hình thức tăng vốn : Tăng tỷ lệ góp vốn của các cổ đông hiện hữu
Thời điểm thay đổi vốn từ ngày 01/11/2011.
1.2 Sự phát triển từ khi thành lập cho đến nay
* Giai đoạn mới thành lập đến hết năm 2011.
Thành lập ngày 05 tháng 04 năm 2010 Công ty đi vào hoạt động và tiếp tục
đầu tư xây dựng cơ bản cũng như đào tạo,tuyển dụng cán bộ cơng nhân viên.
Tính đến hết năm 2010 Công ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực mua bán,
chế biến lâm sản, san lấp mặt bằng, ...Do mới đi vào hoạt động và nguồn vốn còn
hạn hẹp nên kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, Công ty bước đầu đã
xây dựng được tên tuổi trên địa bàn và đã kết giao được nhiều bạn hàng ở các tỉnh
lân cận. Cho đến hết năm 2011, Công ty đã thu được thành quả sau sự nỗ lực
không ngừng của cả lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên của Công ty.
Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn của cơng ty
ST

Tên thành viên

Giá trị vốn góp (đồng)


Phần vốn góp (%)

T
1

Nguyễn Việt Phương

450.000.000

30

2

Lê Anh Tuấn

375.000.000

25

3

Nguyễn Anh Tuấn

375.000.000

25

4

Lê Công Tuấn


300.000.000

20

Tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng Công ty TNHH Tiên Lâm lấy
phương châm: sức trẻ sáng tạo làm hành động, coi mặt trận khoa học kỹ thuật
làm then chốt, chất lượng và giá thành làm vũ khí cạnh tranh.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường, công ty đã trở thành
một đơn vị chuyên thiết kế, sản xuất và kinh doanh nội thất văn phịng, gia
đình, khách sạn với nhà xưởng diện tích nội thất rộng hơn 1000m và 60 cán
bộ, kỹ sư công nhân, thợ kỹ thuật. Công ty đã nghiên cứu và đưa những nguyên

2


liệu mới và trong sản xuất dựa trên công nghệ hiện đại để tạo ra những sản
phẩm nội thất kiểu dánh hiện đại, thẩm mỹ và luôn bám sát yêu cầu thực tiễn
của khách hàng.
Thực tế các chủng loại hàng hóa với sự đa dạng về mẫu mã, màu sắc giá
cả cạnh tranh nên luôn được thị trường chấp nhận và đang được sử dụng rộng
rãi trên toàn miền Bắc. Vì vậy doanh nghiệp ln được khách hàng tín nhiệm
giao thầu trang bị nội thất những cơng trình lớn như: Công ty VINATA, Công
ty bảo hiểm nhân thọ Nghệ An, Tổng cơng ty dầu khí, Trung tâm đào tạo
BCVT1, Bảo hiểm dầu khí, Bảo hiểm nhân thọ, Cơng ty cổ phần chứng khoán
Bảo Việt, Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An, Công ty FPT, Ngân hang
đầu tư phát triển Hải Phòng, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh,
VINATRANS, Đại sứ qn Mỹ, Văn phịng MIA, Cơng ty APMG, Công ty
điện tử Hà Nội, Học viện Bưu chính Viễn thơng…
* Giai đoạn thay đổi lần 1, ngày 17 tháng 01 năm 2008.

+ Mở rộng về quy mô hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh .
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Cơng ty tính đến khi thay đổi.
Bao gồm:
- Kinh doanh gỗ, chế biến gỗ ( ngành chính của cơng ty).
- San lấp mặt bằng, xây dựng cơng trình dân dụng, giao thơng, thuỷ lợi, công
nghiệp.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Thay đổi về cơ cấu quản lý . Các cổ đông vẫn giữ nguyên nhưng có sự
thay đổi về người lãnh đạo.
* Giai đoạn từ 2009 đến hết 2011.
Đây là giai đoạn mà Công ty đạt hiệu quả kinh doanh cao. Và sự đầu tư về
trang thiết bị lớn.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn xác định rõ ràng chức năng của mình là:
thẩu xây dựng, thiết kế, cung cấp và lắp đặt những sản phẩm nội thất.

3


II. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1. Hệ thống sản xuất
Với hình thức pháp lý là cơng ty trách nhiệm hữu hạn có quy mơ tương
đối nhỏ, cơng ty đã chọn cho mình mơ hình quản trị trực tuyến. Với một ban
giám đốc và 5 phòng ban, mọi hoạt động của các phòng ban đều do sự chỉ đạo
của ban giám đốc. Các phòng ban hoạt động độc lập, thực hiện những chức
năng nhiệm vụ của riêng mình. Số lượng người tai các phịng ban là khá ít,
ngoại trừ xưởng sản xuất có hơn 30 người cịn lại là dưới 5 người. Các phịng
ban ít có sự liên hệ với nhau trong công việc.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản trị

Ban giám

đốc

Phịng
hành chính

Phịng
thiết kế
kế

Phịng kinh
doanh

Phịng kế
tốn

Xưởng sản
xuất

: quan hệ trực tuyến
2.2. Tổ chức bộ máy
Trong hệ thống sản xuất, mỗi phịng ban có những chức năng nhiệm, vụ khác
nhau:
2.2.1. Ban giám đốc:
- Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc công ty:
+ Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Quyết định tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Quyết định các vấn đề về nhân sự, tài chính…
4



- Vai trị:
+ Giám đốc cơng ty chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của cơng ty.
+ Các phó giám đốc công ty giúp việc Giám đốc hoặc trực tiếp chỉ đạo điều
hành một số lĩnh vực công việc được Giám đốc phân công hoặc trực tiếp chỉ
đạo một số lĩnh vực được Giám đốc phân hoặc uỷ quyền.
- Nguyên tắc chỉ đạo: Giám đốc cơng ty là người có quyết định cao nhất, quyết
định mọi vấn đề, điều hành mọi hoạt động. Các phó giám đốc sẽ được giám đốc
giao cho những nhiệm vụ cụ thể ở từng giai đoạn, từng cơng trình.
2.2.2. Các phịng nghiệp vụ của cơng ty
Các phịng nghiệp vụ của cơng ty tham mưu giúp việc cho giám đốc thực
hiện nhiệm vụ của giám đốc trong công tác quản lý, điều hành hoạt động theo
điều lệ và quy chế của công ty, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của giám
đốc hoặc phó giám đốc công ty (về lĩnh vực được giám đốc phân cơng hoặc uỷ
quyền). Nhìn chung quy mơ của các phịng khá nhỏ. Duy chỉ có xưởng sản xuất
là có đến 33 người, phịng thiết kế có 3 người, cịn lại các phịng khác chỉ có 2
người. Do vậy quyền hạn của các phịng là khơng mấy rõ ràng, các phịng nhận
nhiệm vụ trực tiếp từ cấp trên (giám đốc và các phó giám đốc) và quyền hạn
giữa các phịng với nhau là rất nhỏ
2.2.2.1. Phịng hành chính.
- Chức năng: quản lý nguồn tài chính, giấy tờ liên quan đến cơng ty.
- Nhiệm vụ: thực hiện các kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư. Tổ chức thực
hiện các kế hoạch huy động và sử dụng vốn.
2.2.2.2. Phòng thiết kế
- Chức năng: thiết kế các sản phẩm nội thất.
- Nhiệm vụ: nghiên cứu và triển khai thực hiện việc các sản phẩm nội thất mới.
Trưởng phòng thiết kế:
+ Thực hiện đo đạc chính xác mặt bằng lắp đặt.
+ Vẽ bóc tách sản phẩm cho sản xuất.

+ Bản vẽ kỹ thuậ hướng dẫn lắp đặt.
5


2.2.2.3. Phòng kinh doanh
- Chức năng: lên các kế hoạch kinh doanh cho công ty.
- Nhiệm vụ: thực hiện các kế hoạch kinh doanh của cơng ty.
Quản lý phịng kinh doanh là trưởng phịng có những nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện việc điều phối tiến độ sản xuất, giao hang và lắp đặt.
+ Lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận.
+ Bố trí nhân lực phù hợp.
+ Tính tốn mọi khả năng thực hiện hợp đồng và các rủi ro có thể xảy ra.
2.2.2 4. Phịng kế tốn
- Chức năng: lập các báo cáo kế toán.
- Nhiệm vụ: quản lý các giấy tờ, sổ sách kế tốn của cơng ty.
Sơ đồ 2: Hình thức kế tốn cơng ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký
chung.

Các sổ nhật ký
đặc biệt

Chứng từ gốc

Sổ kế toán
chi tiết

Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết


Sổ cái

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Ghi định kỳ(10 gày)
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ hạch tốn theo hình thức nhật ký chung

6


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như:
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy
báo có, hố đơn bán hàng,... trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết nên đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 10 ngày tổng hợp từng
sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính,...

Cơng ty thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
Để q trình thi cơng xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt
được hiệu quả kinh tế mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có
bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất.
2.2.2.5. Xưởng sản xuất
- Chức năng: trực tiếp sản xuất và lắp ráp sản phẩm nội thất. .
Quản lý xưởng sản xuất là Giám đốc sản xuất và các phân xưởng trưởng,
xưởng có những nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện sản xuất theo yêu cầu của văn phịng cơng ty.
+ Thực hiện sản xuất theo đúng hướng dẫn của phịng thiết kế (các bản mơ tả
cơng việc và bản chi tiết sản phẩm).
+ Thực hiện công tác đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
7


III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Sản phẩm
Mới thành lập, danh mục sản phẩm của cơng ty rất hạn chế, chỉ có một
vài loại sản phẩm mà cơng ty tham gia sản xuất. Thì nay sau hơn 5 năm hoạt
động, danh mục đó tăng lên ko ngừng và ngày càng đa dạng hơn.
- Nội thất phòng giám đốc
- Hệ thống bàn ghế tủ tài liệu văn phòng
- Modun vách ngăn văn phòng
- Bàn ghế phòng họp hội thảo, bàn ghế hội trường
- Salon tiếp khách bọc đệm nỉ cao cấp
- Hệ thống phông màn sân khấu và màn rèm cao cấp

3.2. Kết quả doanh thu và lợi nhuận
3.2.1. Vốn kinh doanh
Bảng 2:Nguồn vốn kinh doanh giai đoạn 2008-2011
Cơ cấu vốn
Năm

Chênh lệch tổng vốn

Tổng vốn
(đồng)

Vốn CSH

Vốn vay

Tuyệt đối

(đồng)

(đồng)

(đồng)

Tương
đối
(%)

200

1.841.778.98


755.825.82

1.085.953.16

8

5

4

1

219.704.217

11.93

200

2.061.483.20

790.117.05

1.271.366.14

4.497.361.65

218.1

9


2

4

8

7

6

201

6.558.844.85

529.652.29

6.029.192.56

464.374.609

7.08

0

9

8

1


201

7.023.219.46

997.796.08

6.025.423.38

1
8
2
6
Nguồn:Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2011
Qua bảng số liệu trên ta thấy: nguồn vốn kinh doanh của công ty đều tăng
trong 4 năm trở lại đây. Cụ thể:
8


+ Năm 2009 nguồn vốn tăng 219.704.217 đồng tương ứng 11.399% so với năm
2008.
+ Năm 2010 mức tăng là 4.497.361.657 đồng tương ứng với mức tăng 218.16%
so với năm 2009.
+ Năm 2011 nguồn vốn là 7.023.219.468 đồng, tăng 464.374.609 đồng tương
ứng với mức tăng 7.08% so với năm 2010.
Như vậy nhìn về mặt tổng thể trong cả 4 năm ta có những nhận xét sau đây:
Thứ nhất: giai đoạn 2008-2009 công ty hoạt động tốt,nguồn vốn tăng. Nguồn
vốn tăng gắn với sự gia tăng của vốn chủ sở hữu, chứng tỏ cơng ty đã làm ăn có
hiệu quả thu về được lợi nhuận và bổ sung và nguồn vốn kinh doanh của mình.
Thứ hai: năm 2010 là năm cơng ty có kết quả kinh doanh yếu kém. Trong khi

tổng nguồn vốn tăng hơn 4 tỷ đồng thì vốn chủ sở hữu lại giảm đáng kể. Số vốn
vay tăng lên rất nhiều, chứng tỏ nguồn vốn công ty tăng lên chủ yếu là vốn vay,
hoặc hàng hố cơng ty mua cịn tồn đọng khơng sản xuất tiêu thụ được. Đây là
tình trạng rất nguy hiểm trong kinh doanh, rất dễ đưa công ty đến bên bờ phá sản.
Thứ ba: năm 2011 tình hình hoạt động của cơng ty đã đổi khác, có chiều
hướng tích cực thể hiện cả nguồn vốn và vốn chủ sở hữu đều tăng.
Có thể đưa ra kết luận là:trong 4 năm vừa qua tình hình hoạt động của cơng
ty là khá tốt, nhưng trong cái tốt đó cịn rất nhiều yếu kém mà cơng ty cịn phải
khắc phục trong thời gian tới.
3.2.2. Doanh thu
Bảng 3: Doanh thu của công ty giai đoạn 2008-2011
Năm

Chênh lệch tổng doanh thu
Tuyệt đối
Tương đối

Tổng doanh thu
(đồng)

(đồng)

(%)

2008

3.986.231.847

2009


7.758.038.199

3.771.806.352 94.62

2010

7.189.105.255

-586.932.944

2011

8.521.965.133

1.332.859.878 18.54

9

-7.33


Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2011
Qua bảng số liệu trên ta thấy: mức tổng doanh thu của công ty có những
biến động nhất định, cụ thể như sau:
+ Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.771.806.352 đồng, tương
đương tăng 94.62%.
+ Năm 2010 doanh thu là 7.189.105.255 đồng tương ứng với mức giảm
586.932.944 đồng tương ứng với mức giảm 7.33 % so với năm 2009.
+ Năm 2011 doanh thu tăng 1.332.859.878 đồng, tương ứng với mức tăng
18.54% so với năm 2010.

Như vậy năm 2009 là năm công ty hoạt động rất tốt, mức tăng doanh thu
gần gấp đơi so với năm 2008. Có được kết quả này là do trong năm đó cơng ty
đã ký được rất nhiều hợp đồng thiết kế những cơng trình nội thất và nhu cầu
tiêu dùng đồ nội thất tăng đột biến trên thị trường. Nhưng đến năm 2010, mức
doanh thu lại sụt giảm. Chỉ sau 1 năm hoạt động tương đối tốt thì cơng việc
kinh doanh của cơng ty lại gặp phải những khó khăn. Mức tiêu thụ sản phẩm
giảm, giá bán giảm làm cho doanh thu giảm. Nguyên nhân là do công tác
nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tốt, chưa dụ báo được biến động
của thị trường trong năm tới. Ngồi ra, cịn do tâm lý kỳ vọng vào kết quả hoạt
động quá tốt của năm trước. Sang năm 2011, hoạt động kinh doanh của công ty có
dấu hiệu được khơi phục trở lại. Mức tăng doanh thu khá cao, đó là dấu hiệu tốt
sau 1 năm hoạt động kém hiệu quả. Công ty đã nghiên cứu và khắc phục được
những hạn chế của năm trước. Nhìn chung trong 4 năm trở lại đây, tình hình kinh
doanh của công ty là khá tốt, thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu tăng trong 3 năm.

10


3.2.3. Chi phí
Bảng 4:Chi phí cơng ty giai đoạn 2008-2011
Năm

Tổng chi phí
(đồng)

Chênh lệch tổng chi phí
Tuyệt đối
Tương đối
(đồng)


(%)

2008

3.949.488.212

2009

7.341.841.025

3.392.352.81

85.89

2010

7.262.147.259

3

-1.09

2011

8.053.821.349

-79.693.766

10.90


719.674.090
Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2011
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chi phí hoạt động của cơng ty có những
thay đổi nhất định, thể hiện:
+ Năm 2009 mức tổng chi phí tăng 3.392.352.813 đồng tương ứng mức tăng
85.89% so với năm 2008.
+ Năm 2010 tổng chi phí lại giảm 79.693.766 đồng tương ứng giảm 1.09% so
với năm 2009
+ Năm 2011 tổng

chi phí là 8.053.821.349 đồng, tương ứng mức tăng

719.674.090 đồng tương ứng mức tăng 10.90% so với năm 2010.
Như vậy năm 2009 tổng chi phí của cơng ty tăng lên đột biến, mức tăng
gần bằng mức tổng chi phí của năm 2008. Điều này là do trong năm 2009 tình
hính hoạt động của cơng ty có những bước phát triển, mức tăng doanh thu gần
gấp đơi kéo theo chi phí tăng lên cao. Sang năm 2010 tổng chi phí của cơng ty
giảm. Nếu chỉ nhìn riêng vào chỉ tiêu này thì ta có thể kết luận ngay là cơng ty
kiểm sốt chi phí tốt. Nhưng nếu kết hợp thêm chỉ tiêu doanh thu thì ta lại có
kết luận khác: mức chi phí giảm do doanh thu giảm. Nghĩa là hoạt động tiêu
thụ của cơng ty gặp khó khăn, cơng ty bán được ít sản phẩm và có ít hợp đồng
làm ăn hơn, điều đó làm cho chi phí hoạt động của công ty giảm theo. Như vậy

11


chi phí giảm khơng đồng nghĩa với cơng ty đang hoạt động tốt. Đến năm gần
đây nhất, năm 2011 tổng chi phí của cơng ty lại tăng, mức tăng là 719.674.090
đồng tương ứng 10.90% so với năm 2010.
3.2.4. Lợi nhuận

Bảng 5:Lợi nhuận công ty giai đoạn 2008-2011
Năm

Tổng
nhuận(đồng)

lợi

Chênh lệch tổng lợi nhuận
Tuyệt đối
Tương đối
(đồng)

(%)

2008

36.743.662

2009

416.197.174

379.453.512

1032.72

2010

-73.042.004


-489.239.178

-117.55

2011

468.143.784
541.185.788
740.92
Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2011

Qua bảng số liệu trên ta thấy: tình hình biến động của lợi nhuận tương tự
như của doanh thu và chi phí.
+ Năm 2009 mức lợi nhuận của cơng ty là 416.197.174 đồng, tăng 379.453.512
đồng tương ứng với mức tăng 1032.72%.
+ Năm 2010 cơng ty có mức lợi nhuận âm là 73.042.004 đồng.
+ Năm 2011, mức lợi nhuận đã thay đổi so với năm 2010, đạt mức 468.143.784
đồng.
Như vậy tình hình lợi nhuận của công ty biến động rất phức tạp, theo
những chiều hướng rất khác nhau. Năm 2009 công ty có mức tăng lợi nhuận
kỷ lục. Chỉ sau 1 năm hoạt động mà lợi nhuận công ty tăng lên hơn 10 lần, đây
là con số mà rất nhiều doanh nghiệp mơ ước trong quá trình hoạt động của
mình. Đang trên đà thăng tiến như vậy thì đột nhiên năm sau, năm 2010 tình
hình hoạt động của cơng ty lại trở lên tồi tệ. Khơng những ko duy trì được mức
lợi nhuận của năm 2009 mà cơng ty cịn làm ăn thua lỗ. Mức thua lỗ tuy khơng
cao nhưng nó đã phản ánh một điều là: năng lực hoạt động của cơng ty là
khơng ổn định. Bước sang năm 2011,nhờ có những biện pháp giúp hạn chế
những yếu điểm đã phát sinh trong năm 2010 và những biện pháp kích thích
12



tiêu thụ nên tình hình hoạt động của cơng ty đã tốt trở lại, mức lợi nhuận lại
dương và đạt mức 468.143.784 đồng, cao hơn năm cao nhất trước đó là năm
2009 với 416.197.174 đồng.
3.2.5. Kết quả doanh thu và lợi nhuận
Bảng 6: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2008-2011
Đơn vị: đồng
Tổng doanh thu

Tổng lợi nhuận

Lợi nhuận/Doanh

200

(đồng)
3. 986. 231. 847

(đồng)
36. 743. 662

thu
0. 0092

8

7. 758. 038. 199

416. 197. 174


0. 0536

200

7. 189. 105. 255

-73. 042. 004

9

8. 521. 965. 133

468. 143. 784

Năm

0. 0549

201
0
201
1
Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2011
Ở các phần trên chúng ta mới xem xét tình hình hoạt động của cơng ty dựa
trên những chí tiêu riêng biệt, nghĩa là xem xét từng chỉ tiêu một. Ta chưa phân
tích nhiều chỉ tiêu một lúc để thấy được tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Bảng trên trình bày những số liệu doanh thu và lợi nhuận cùng một
lúc, do đó ta có thể thấy được phần nào cũng như có những đánh giá chính xác
về tình hình hoạt động của cơng ty.

Trong năm 2009 doanh thu công ty tăng lên gần gấp đôi so với năm
2008, góp phần làm cho lợi nhuận của cơng ty tăng lên hơn 10 lần. Trong năm
2009 công ty đã hoạt động có hiệu quả. Bước sang năm 2010 những thay đổi
lại có chiều hướng tiêu cực. Tổng doanh thu giảm, tệ hơn nữa là cơng ty có
mức lợi nhuận âm. Nếu một công ty hoạt động ổn định, năng lực hoạt động tốt
thì cho dù mức doanh thu có giảm nhưng cơng ty vẫn có thể thu được lợi

13


nhuận, tuy rằng có thể khơng cao. Như vậy trong năm này mặt yếu kém của
công ty đã được biểu hiện rõ nét, đó là cơng tác quản lý chi phí chưa được tốt.
Trong khi mức tổng doanh thu giảm mạnh thì chi phí lại giảm khơng đáng kể,
điều này làm cho mức lợi nhuận của công ty bị âm. Một biểu hiện nữa là tình
hình kinh doanh của cơng ty biến động bất thường. Mới năm 2009 công ty có
mức lợi nhuận cao thì sang năm 2010 mức lợi nhuận là âm và có giá trị khá
lớn. Sang năm 2011, mức lợi nhuận lại tăng khá cao so với mức tăng doanh
thu. Điều đáng nói là, mức tăng cao này có được sau 1 năm hoạt động thua lỗ,
chứng tỏ cơng ty đã có những điều chỉnh trong hoạt động của mình.
Tổng kết lại trong 4 năm hoạt động vừa qua, có 3 năm cơng ty hoạt động
có lãi và có 1 năm thua lỗ. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của cơng ty là khá
tốt, có sự phát triển. Nhưng cũng phải nhìn nhận một cách chính xác rằng, sự
phát triển của cơng ty là chưa có “chất lượng”, cịn có nhiều yếu kém. Điều này
được thể hiện ở chỗ: những biến động về lợi nhuận của công ty là theo sự biến
động của doanh thu, doanh thu có tăng thì mới có lợi nhuận và ngược lại.
Trong thời gian tới cơng ty phải có những biện pháp để khắc phục tình trạng
yếu kém này, góp phần làm cho sự phát triển của công ty trở nên bền vững hơn.
3.3. Vấn đề đóng góp vào ngân sách nhà nước
Trong suốt q trình hoạt động đến nay, cơng ty ln tn thủ mọi quy
định, chính sách của pháp luật trong sản xuất kinh doanh. Hàng năm cơng ty

ln tính toán và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo đúng các
quy định hiện hành của pháp luật.
Bảng 7: Đóng góp vào ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2011
Đơn vị:đồng

Doanh thu

Năm
2008
3. 986. 231. 847

2009
7. 758. 038. 199

2010
7. 189. 105. 255

2011
8. 521. 965. 133

Lợi nhuận

36. 743. 662

416. 197. 174

-73. 042. 004

468. 143. 784


Nghĩa vụ đối với

50. 216. 431

111. 282. 328

153. 793. 220

206. 495. 746

Chỉ tiêu

Nhà nước (thuế)

14


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: mặc dù mức doanh thu cuả công ty
tăng giảm thất thường nhưng mức nộp ngân sách của công ty luôn tăng qua các
năm
3.4. Về thu nhập của người lao động
Hiện nay công ty có tất cả 58 lao động, cơng nhân viên. Công tác chăm
lo đời sống công nhân viên luôn được lãnh đạo và công ty quan tâm. Luôn tạo
việc làm đầy đủ cho người lao động. Cho đến nay nâng cao thu nhập cho người
lao động luôn là mục tiêu hàng đầu của cơng ty. Thu nhập bình qn của người
lao động tăng liên tục qua các năm. Tốc độ tăng thu nhập là 1.25 lần. Thu nhập
bình quân người lao động năm 2002 là1.100.000 đồng/người thì đến nay đã là
1.705.565 đồng/người. Như vậy qua 5 năm mức tăng trung bình của lương là
55.05%.
IV. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu

động của công ty
4.1. Đặc điểm chung của ngành kinh doanh nội thất
Ngành kinh doanh nội thất hoạt động hiện nay hoạt động dưới hai hình
thức là: thi cơng những cơng trình nội thất và sản xuất những sản phẩm nội thất
bán trên trị trường.
Trong lĩnh vực thi cơng, có thể cùng một lúc cơng ty phải thi cơng nhiều
cơng trình khác nhau nên lượng vốn đòi hỏi để hoạt động là khá lớn. Trong cơ
cấu vốn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn, dùng để mua nguyên vật liệu thi
cơng những cơng trình. Thời gian thi cơng những cơng trình là khơng ổn định,
có những cơng trình có thời gian thi cơng trong vịng vài tháng, nhưng cũng có
những cơng trình phải thi cơng hơn một năm. Trong khi đó các khoản vay ngắn
hạn thường có thời hạn trả dưới một năm. Ngồi ra khơng phải bất cứ cơng
trình nào hồn thành là cơng ty cũng có thể thu hồi được vốn ngay sau đó.
Những đặc điểm này làm tăng chi phí sử dụng vốn lưu động của cơng ty.

15


Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm sản xuất ra được bán trong các gian
hàng nên thời gian tiêu thụ tuỳ thuộc vào như cầu tiêu dùng của khách hàng.
Sản phẩm có thể được tiêu dùng ngay sau khi bày bán cũng có thể phải sau một
thời gian mới bán được, do vậy vốn của cơng ty có thể bị ứ đọng ở khâu tiêu
thụ, dẫn tới tăng chi phí sử dụng vốn lưu động của công ty.
4.2. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm là những cơng trình về nội thất và những sản phẩm nội thất phục vụ
cho những cơng trình đó. Những cơng trình này có đặc điểm là:
+ Nơi tiêu thụ cố định.
+ Nơi sản xuất biến động nên lực lượng sản xuất thi công cũng luôn di động.
Đặc điểm này phát sinh vấn đề là chi phí phát sinh khi di chuyển trang thiết bị
phục vụ cho những cơng trình khác nhau, nó chiếm một tỷ lệ cao trong giá

thành. Việc di chuyển có thể bị ảnh hưởng trong những điều kiện thời tiết khác
nhau.
Ngoài ra tiến độ thi cơng những cơng trình có thể biến động trong một
khoảng thời gian, vì một số lý do khách quan nào đó mà cơng trình khơng thể
hồn thành đúng thời hạn. Trong khi nhưng sản phẩm mà công ty sản xuất ra để
phục vụ lắp đặt cho những cơng trình này, khi đó thời gian những sản phẩm
này nằm chờ cho cơng trình hồn thành để lắp đặt là thời gian vốn lưu động của
công ty bị “chết”. Do đó chi phí vốn của cơng ty tăng lên, điều này làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Sản phẩm là những cơng trình có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi cơng trình đều có những thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiêm vụ thiết kế.
Mỗi cơng trình đều có u cầu riêng về cơng nghệ, quy phạm, mỹ quan. Do đó,
khối lượng, chất lượng và chi phí thi cơng của mỗi cơng trình đều khác nhau
mặc dù về hình thức có thể giống nhau. Đặc điểm này u cầu cơng tác quản lý
tài chính phải có dự tốn cụ thể cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Nếu
tính tốn khơng chuẩn, khơng có một định mức hợp lý thì dễ đẩy giá thành của
cơng trình lên cao. Làm giảm hiệu quả vốn lưu động.
16


4.3. Đặc điểm về quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện trên hai lĩnh vực là: thi
cơng những cơng trình nội thất và sản xuất những sản phẩm nội thất bán trên
thị trường. Trong đó hoạt động thi cơng chiếm chủ yếu trong hoạt động sản
xuất của công ty, nên ta chú trọng phân tích hoạt động này.
- Địa điểm sản xuất khơng cố định:
Sản phẩm là các cơng trình nội thất, mỗi cơng trình được xây dựng ở một
địa điểm khác nhau. Sau khi hồn thành cơng trình, con người và cơng cụ lao
động đều phải di chuyển đến một địa điểm khác. Các phương án về thi công nội
thất, kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo từng địa điểm. Đặc

điểm này làm cho sản xuất hay bị gián đoạn (có thời gian chết) vì cơng nhân và
máy móc phải di chuyển địa điểm làm cho việc tổ chức sản xuất khơng ổn đinh.
Từ đó nảy sinh nhiều chi phí khác cho khâu di chuyển lực lượng thi cơng.
Những chi phí này chiếm khá nhiều trong giá thành cơng trình mà khơng đóng
vai trị việc nâng cao chất lượng. Vì thế có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử
dụng vốn.
- Sản xuất thi công theo hợp đồng và có thể phải thi cơng nhiều cơng trình vào
một lúc:
Sản phẩm của các ngành khác thường được sản xuất hàng loạt theo một
thiết kế thống nhất để bán, nhưng sản phẩm nội thất thì mỗi cơng trình có một
thiết kế riêng, mỗi cơng trình có u cầu riêng về công nghệ, yêu cầu về kỹ
thuật, về mỹ quan…phù hợp với u cầu của chủ cơng trình. Do vậy, có thể nói
sản phẩm khơng có sự giống nhau hồn tồn, không thể tiến hành sản xuất hàng
loạt mà sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng thơng qua hình thức ký kết hợp
đồng sau khi thắng thầu. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải nâng cao chất
lượng, công tác quản lý kinh tế thi công phải xác định được giá và các tiêu
chuẩn kỹ thuật. Mặt khác, do thi cơng theo hợp đồng nên có thể cùng một thời
điểm có nhiều hợp đồng thi cơng khác nhau, nhưng cũng có thể trong một thời
gian dài cơng ty khơng nhận được hợp đồng nào. Điều đó làm cho vốn lưu
17


động của công ty bị “chết”, không tham gia vào q trình sản xuất. Trong
trường hợp một thời điểm cơng ty thi cơng nhiều cơng trình khác nhau thì địi
hỏi một lượng vốn lớn trong khi thi cơng, do đó cơng ty phải huy động từ các
nguốn ngắn hạn có chi phí cao. Đến khi hồn thành bàn giao cơng trình nhưng
có thể phải một thời gian sau cơng ty mới được hồn thành giá cả cơng trình.
Điều đó đẩy chi phí sử dụng vốn của cơng ty lên cao.
4.4. Đặc điểm về thị trường
Bất kỳ doanh nghiệp nào tồn tại trong nền kinh tế phải xét tới mối quan

hệ với thị trường. Sự gắn kết của doanh nghịêp với thị trường thể hiện trong các
mối quan hệ về nhu cầu thị trường, tốc độ phát triển ngành, về mối quan hệ với
thị trường các nhân tố đầu vào, với các đối thủ cạnh tranh khác cùng ngành, các
yếu tố khác thuộc mơi trường kinh tế vĩ mơ. Vì thế thị trường tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Không thể tách riêng doanh
nghiệp ra mối quan hệ đó. Mối quan hệ đó thể hiện ở những điểm chính sau
đây:
Nhu cầu về xây dựng đang tăng cao ở nước ta, kéo theo nhu cầu thi cơng
những cơng trình nội thất tăng cao để phục vụ cho những cơng trình xây dựng
đó. Đặc điểm này khơng chỉ thể hiện ở những cơng trình xây dựng có quy mơ
lớn, mang tầm cớ quốc gia mà nó cịn thể hiện ở những cơng trình dân dụng.
Đặc biệt hiện nay nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân đang tăng cao, số
lượng những ngôi nhà trung cư ngày càng nhiều. Sự tăng lên đó tỷ lệ thuận với
sự tăng nhu cầu về không gian nội thất. Nền kinh tế nước ta ngày một phát
triển, đời sống người dân ngày một nâng cao nên phát sinh nhu cầu về tinh thần
(những cơng trình nội thất là một trong những nhu cầu tinh thần của con
người).
Cơng ty có quy mơ nhỏ nên đối tượng chủ yếu là các gói thầu nhỏ, vì vậy
đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là các công ty TNHH cùng hoạt động.
Hiện nay số lượng các công ty này ngày càng nhiều theo những quy mô khác
nhau, nên sự cạnh tranh trong ngành là khá gay gắt. Điều này địi hỏi cơng ty
18


phải tính tốn giảm giá thành những cơng trình và nâng cao chất lượng, tăng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty thì mới làm tăng khả năng cạnh
tranh của công ty trong ngành.
4.5. Lực lượng lao động
Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất, đóng vai trị quyết
định mọi hoạt động và các đối tượng khác. Trong doanh nghiệp, con người sẽ

quyết định sự sống còn, sự mạnh yếu, khả năng và xu hướng phát triển, do đó
tất yếu sẽ là đặc điểm quan trọng nhất quyết định hiệu quả sử dụng vốn của
công ty.
Trước tiên phải nói đến vai trị của lực lượng lao động quản trị, bao gồm
các nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị cấp trung gian và cơ sở. Các nhà quản trị
cấp cao là lực lượng quan trọng quyết định đến chiến lược phát triển lâu dài của
công ty. Lực lượng quản trị cấp trung gian và cơ sở điều hành các hoạt động
thực hiện từng nhiệm vụ chiến lược, sẽ quyết định đến tiến độ và chất lượng
cơng trình. Trình độ đội ngũ cán bộ sẽ quyết định tới tính đúng đắn trong các
quyết định quản trị. Quyết định ở cấp nào sai cũng sẽ ảnh hưởng đến cả hệ
thống, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một quyết định
đầu tư sai lầm có thể dẫn đến tổn thất lớn. Vì thế có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Lao động kỹ thuật có ảnh hưởng quan trọng đến tiến độ cơng trình. Lực
lượng bày bao gồm các cán bộ thiết kế, cán bộ kỹ thuậ dám sát thi công là
những người liên quan trực tiếp đến tiến độ hồn thành và chất lượng cơng
trình.
Cán bộ chun mơn trong các phòng nghiêp vụ, đặc biệt là các cán bộ tài
chính đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp các thông tin kịp thời, làm cơ
sở cho các quyết định quản trị. Các cán bộ quản lý tài chính là những người
trực tiếp đưa ra các quyết định tài chính, trực tiếp giám sát, đánh giá hiệu quả
các hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ
19


chuẩn xác trong các quyết định. Mức độ chuẩn xác trong các quyết định và các
quyết định và các thông tin đưa ra từ bộ phận này có vai trị quan trọng đến các
quyết định của các cấp chiến lược. Thơng tin càng nhanh chóng và chính xác,
hiệu quả của các quyết định càng cao. Trình độ các cán bộ tài chính có ảnh
hưởng lớn đến tính chính xác trong công tác dự báo nhu cầu, lập kế hoạch vốn,

huy động các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất cũng như phát hiện các sai sót,
yếu kém trong cơng tác quản trị vốn vốn lưu động để kịp thời điều chỉnh.
Lao động trực tiếp là những công nhân làm việc tại các cơng trình và các
xưởng sản xuất, khơng chỉ đòi hỏi tay nghề, năng lực làm việc, kinh nghiệm mà
ý thức kỷ luật cũng cần phải cao.
Như vậy không chỉ ở cấp chiến lược, bộ phận lao động trực tiếp hoặc
gián tiếp đều có ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và hiệu quả cơng trình và
sản phẩm. Do đó có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật-công nghệ
Máy móc của cơng ty có mặt tại hai địa điểm là xưởng sản xuất và tại
cơng trình đang thi cơng, là những tài sản có giá trị cao. Những máy móc này
có u cầu phải có tính đồng bộ, vì thế khi tiến hành mua cũng phải đồng bộ thì
mới đảm bảo hiệu quả của cả hệ thống. Nhiều khi, quỹ khấu hao và quỹ đầu tư
phát triển không đủ để mua sắm, công ty phải huy động thêm nguốn vốn lưu
động, điều này ảnh hưởng đến lượng vốn cần thiết để tiến hành các cơng trình.
Do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Những công trình thi cơng thường xa trụ sở và khơng cố định nên máy
móc thường xuyên phải vận chuyển, luân chuyển giữa các cơng trình làm tăng
thời gian chết, giảm hiệu quả tận dụng năng suất của máy móc thiết bị đồng
thời làm tăng chi phí. Trong thi cơng thiết kế tiến độ của các cơng trình có ảnh
hưởng lớn đến chi phí đầu tư xây dựng. Việc sản xuất sản phẩm và thi cơng
cơng trình có thời gian hồn thành sớm thì sớm thu hồi quyết tốn cơng trình,
chi phí vốn giảm để đầu tư cho cơng trình khác. Vốn được quay vòng nhanh

20



×