Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch diễn án dân sự 06 - BẢO VỆ BỊ ĐƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.5 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: DÂN SỰ
Mã số hồ sơ: LS.DS06/B3.TH1-DA2/DS
Diễn lần:
Ngày diễn:
Vai diễn: Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị
đơn
Giảng viên hướng dẫn:

Họ và tên
Sinh ngày
SBD
Lớp

:
:
:
:

TP. Hồ Chí Minh, năm 2024

BÀI THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG SỐ: LS.DS06/B3.TH1-DA2/DS
0


“TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT – VỤ ÁN KIỆN ĐÒI TÀI SẢN”


Nguyên đơn: Chu Thị Hồng Thanh – Chu Văn Sinh
Bị đơn: Đinh Thị Tám
I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc sống với nhau và sinh được bốn
người con là bà Chu Thị Hồng Thanh (sinh năm: 1930), bà Chu Thị Loan (sinh năm:
1935), ông Chu Văn Sinh (sinh năm: 1936) và bà Chu Thị The (sinh năm: 1944).
Trong quá trình chung sống với nhau ơng Trường, bà Cúc có tạo lập được một căn nhà
cấp 4, lợp ngói đỏ hai gian, tường trát đất trên thửa đất với diện tích 777m2 tại thửa đất
số 40, tờ bản đồ số 2, tại địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Năm 1945 ơng Trường mất, sau đó những người con của ơng bà cũng thốt ly gia
đình đi lập nghiệp và sinh sống ở nơi khác, một mình bà Cúc ở lại căn nhà và quản lý,
sử dụng mảnh đất trên, đến năm 1990 bà Cúc mất, cả hai đều không để lại di chúc.
Khi bà Cúc mất vẫn chưa kê khai để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và các con của bà Cúc cũng chưa làm thủ tục kê khai di sản thừa kế.
Ngày 20/01/1994, ông Chu Văn Sinh làm đơn chuyển quyền thừa kế thửa đất và
tài sản nêu trên cho ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám, có chứng nhận của
chính quyền địa phương.
Ngày 04/04/1994, bà Chu Thị Hồng Thanh và bà Chu Thị The biết được sự việc
và làm đơn khiếu nại lên UBND xã Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Ngày 10/4/1994 UBND xã Phù Vân đã ra thơng báo tạm đình chỉ việc chuyển
quyền thừa kế giữa Chu Văn Sinh và ông Chu Khắc Thuyên – bà Đinh Thị Tám.
Ngày 15/4/1994, bà Chu Thị Hồng Thanh, bà Chu Thị The lập giấy giao quyền
trông nom đất đai, nhà cửa cho ông Chu KhắcThuyên trong thời hạn 05 năm từ ngày
15/4/1994 đến ngày 15/4/1999, theo đó ơng Thun phải có trách nhiệm trơng nom nhà
cửa, nơi thờ phụng ơng bà, tu sửa giữ gìn nhà cửa để ở không dột nát, đất đai tự sản
xuất ra sản phẩm và được hưởng 50% hoa lợi từ cây lưu niên, hoa màu nhưng phải có
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
Năm 1999 ông Thuyên chết, bà Tám tiếp tục sinh sống và thu hoạch hoa màu trên

đất.
Tháng 5/2016, bà Chu Thị Hồng Thanh quay về thì phát hiện bà Tám đang xây
dựng nhà trên đất của bà Cúc, nên bà Thanh đã báo chính quyền địa phương để ngăn
chặn việc xây dựng, nhưng bà Tám vẫn tiếp tục xây nhà.
1


Ngày 19/6/2016 và 25/10/2016, UBND xã Phù Vân tổ chức hòa giải tranh chấp
giữa chị em bà Chu Thị Hồng Thanh và bà Đinh Thị Tám nhưng không thành. Ngày
05/11/2016, bà Thanh, ơng Sinh khởi kiện ra Tịa án nhân dân TP. Phủ Lý yêu cầu giải
quyết tranh chấp đối với phần đất và tài sản nêu trên.
Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết của bà Chu Thị Hồng Thanh và ông Chu
Khắc Sinh gồm những vấn đề sau:
1. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, diện tích đất
777 m2 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, Hà Nam cho bà Chu Thị Hồng Thanh,
ông Chu Khắc Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
2. Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả lại các cây cối của bà Cúc cho ông Sinh, bà
Thanh, bà Loan, bà The và 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày
15/04/1994-15/04/1999.
3. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà và các cơng trình xây dựng trái phép trên
đất.
II. CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG:
1. Tư cách đương sự:
(a) Nguyên đơn:
- Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác Chu Thị Thanh), sinh năm 1930
Địa chỉ: Số nhà 12, tổ 16, P. Nam Thanh, Tp. Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970
Địa chỉ: Số nhà 61, Tổ 16, P. Nam Thanh, Tp. Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên.
- Ông Chu Văn Sinh, sinh năm 1936
Địa chỉ: Thơn Vạn Thắng, xã Hịa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

(b) Bị đơn:
- Bà Đinh Thị Tám, sinh năm 1930
Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, tp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
(c) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935
Địa chỉ: tổ 3, phường Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
Người đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952
Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, tp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Bà Chu Thị The, sinh năm 1944
Địa chỉ: đội 1 thơn Diên Điền, xã Bình Hòa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
2


Người đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952
Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, tp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956
- Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957
- Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, Tp. Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam.
2. Quan hệ pháp luật tranh chấp:
- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất.
- Căn cứ: Khoản 2, Khoản 9 Điều 26 BLTTDS năm 2015
3. Điều kiện khởi kiện: Nguyên đơn có đầy đủ điều kiện khởi kiện:
(a) Về quyền khởi kiện: Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 BLTTDS 2015 thì “Cơ quan, tổ
chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải
quyết việc dân sự tại Tịa án có thẩm quyền để u cầu Tịa án bảo vệ cơng lý, bảo vệ
quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của mình hoặc của người khác.”.
(b) Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ khoản 3 Điều 155 BLDS 2015, Điều 184 BLTTDS
2015: tranh chấp quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Do đó, đảm bảo

quy định về thời hiệu.
(c) Về thủ tục tiền tố tụng:
Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên không
hòa giải được thì gửi đơn đề nghị UBND cấp xã nơi có đất giải quyết. Trường hợp hòa
giải không thành thì nộp đơn đề nghị Tòa án giải quyết.
Các bên đã thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND xã Phù Vân vào ngày 19/06/2012 và
25/10/2012 (Biên bản hòa giải đất tranh chấp ngày 19/6/2012; Báo cáo kết quả hòa giải
tranh chấp đất đai số 79/BC-UBND của UBND xã Phù Vân ngày 25/10/2012; Biên bản
hòa giải ngày 25/10/2012).
4. Thẩm quyền của Tòa án:
Căn cứ khoản 2, 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS
năm 2015: Đây là vụ việc tranh chấp đất đai – kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất,
Toà án dân nhân cấp huyện nơi bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, Toà án
nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam có thẩm quyền giải quyết.
5.Văn bản pháp luật áp dụng:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật đất đai 2013;
3


- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Pháp lệnh thừa kế năm 1990;
- Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đờng thẩm phán TAND tới cao.
III. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA BỊ ĐƠN:
2.1 Ý kiến của bị đơn về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Bà Đinh Thị Tám không đồng ý trả lại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02, diện tích
đất 777 m2 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, Hà Nam cho bà Chu Thị Hồng
Thanh, ông Chu Khắc Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The. Vì ngày 20/01/1994,
ơng Chu Văn Sinh lấy lý do là con trai duy nhất trong nhà và cũng đã được sự thống
nhất từ các chị, nên đã làm đơn chuyển quyền thừa kế thửa đất và tài sản nêu trên cho

ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám, có chứng nhận của chính quyền địa
phương. Ơng Thun và bà Tám đã đồng ý trả cho ông Sinh số tiền 1.500.000 đồng để
nhận quyền sử dụng đất trên, và ông Sinh đã nhận trước số tiền 500.000 đồng, số cịn
lại khi nào ơng Sinh quay về bà Tám sẽ tiếp tục trả. Tuy nhiên, sau đó các chị em bà
Chu Thị Hồng Thanh quay về và yêu cầu tạm đình chỉ việc chuyển nhượng, bà Tám
không đồng ý.
- Bà Tám không đồng ý dỡ bỏ nhà và cơng trình trên đất. Bà Tám xây nhà mới
vào năm 2011 do nhà cũ của bà Cúc đã quá cũ nát và sụp đỗ, bà sử dụng nhà từ năm
2011 –2016 khơng có ai ý kiến gì. Đến tháng 6/2016, bà Thanh mới quay về và phát
hiện, lúc này bà Tám đang tập kết vật tư để chữa nhà không phải xây mới, nên bà tiếp
tục hoàn thành. Căn nhà này là nơi dùng vào việc thờ cúng ông bà tổ tiên, cha mẹ
nguyên đơn, do đó bà Tám khơng đồng ý dỡ bỏ.
- Bà Đinh Thị Tám công nhận các cây cối lưu niên trên đất là của bà Cúc để lại,
nhưng cũng đã được ông Sinh chuyển quyền thừa kế cho vợ chồng bà Tám. Bà Tám và
các con cũng đã đóng thuế đất suốt 27 năm cho nhà nước, nên của bà Tám không đồng
ý trả lại cây cối và 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/04/199415/04/1999 cho nguyên đơn.
2.2. Các chứng cứ chứng minh bảo vệ cho bị đơn bao gồm:
- Biên bản lấy lời khai bà Chu Thị Hồng Thanh ngày 12/11/2016
- Biên bản lấy lời khai bà Đinh Thị Tám ngày 21/11/2016
- Biên bản tường trình sự việc của bà Đinh Thị Tám ngày 25/01/2016
- Giấy biên nhận tiền giữa ông Chú Khắc Thuyên và ơng Chu Văn Sinh
- Giấy biên nhận đóng thuế ngày 25/06/2016 về việc đóng thuế của gia đình bà Đinh
Thị Tám
4


- Biên bản lấy lời khai ông Chu Khắc Hồng ngày 21/02/2017
- Biên bản lấy lời khai bà Chu Thị Mai ngày 21/02/2017
- Biên bản lấy lời khai ông Chu Văn Sinh ngày 21/02/2017
- Biên bản đo đạc, kiểm tra,khảo sát thực địa và định giá tài sản của Toà án nhân dân

TP Phủ Lý ngày 01/03/2017
- Biên bản xác minh của Viện kiểm sát nhân dân TP Phủ Lý tại trụ sở UBND xã Phù
Vân ngày 27/06/2017.
IV. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA BỊ ĐƠN:
4.1. Hỏi nguyên đơn - bà Chu Thị Hồng Tâm (người đại diện theo uỷ quyền của bà
Chu Thị Hồng Thanh)
- Bà Thanh lấy chồng và thoát ly khỏi địa phương từ khi nào?
- Từ khi rời quê hương cho đến nay, bà Thanh sinh sống ở đâu?
- Từ khi lấy chồng bà Thanh có từng quay trở về thăm nom, chăm sóc mẹ bà ấy khơng?
- Bà Thanh có biết việc bà Cúc ở q chỉ có một mình khơng có các con nào chăm sóc
khơng?
- Trong suốt khoảng thời gian sống xa nhà, chị em bà Thanh có từng biết hay hỏi thăm
về thơng tin mẹ mình bị bệnh nặng khơng?
- Khi bà Cúc mất, bà Thanh có về lo ma chay cho mẹ không?
- Vậy bà Thanh đã nhận được tin báo mẹ qua đời từ khi nào và bằng cách nào?
- Các anh chị em bà Thanh đều đi làm ăn xa vậy sau khi bà Cúc mất thì ai là người
chăm lo hương khói, thờ ơng bà tổ tiên và cha mẹ bà ở quê?
- Sau này bà Thanh có hay về lo giỗ cho mẹ hàng năm không?
- Vào thời điểm bà Cúc mất năm 1990, bà Thanh có biết ai quản lý, sử dụng thửa đất
nói trên khơng?
- Vậy lúc đó bà có ý kiến gì đối với người quản lý, sử dụng thửa đất lúc này hay không?
4.2. Hỏi ngun đơn - ơng Chu Văn Sinh
- Ơng thốt ly khỏi địa phương từ năm nào?
- Trong suốt thời gian ấy, ơng làm gì để sinh sống? Và làm ở đâu?
- Từ khi ông rời nhà đi làm ăn xa thì bà Cúc ở với ai?
- Trước khi đi ông có gửi gắm bà Cúc cho ai chăm sóc khơng?
- Ơng có biết việc bà Cúc trước khi mất lâm bệnh, ốm nặng không?
- Khi nghe tin cụ mất ông có về lo ma chay cho bà không?
- Vậy lúc đó ai là người lo ma chay cho mẹ ông?

5


- Anh chị em của ơng có thường xun liên lạc với nhau không?
- Vậy tại sao khi mẹ ông mất, bà The biết và về lo ma chay, còn ơng thì lại khơng biết?
- Ơng nói rằng chị em ông có liên lạc với nhau (chỉ là không thường xuyên), nhưng tại
sao một chuyện hệ trọng như vậy bà The lại không báo cho ông?
- Vậy tại sao khi mẹ chết rồi thì mới đưa con trai về sinh sống nhưng khi mẹ ốm thì
khơng đưa con về phụ chăm sóc?
- Sau khi bà Cúc mất, ơng đã từng làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho thửa đất trên khơng?
- Vậy ơng giải thích sao về đơn chuyển quyền thừa kế này?
4.3. Hỏi bị đơn – bà Đinh Thị Tám
- Bà cho biết, bà có quan hệ như thế nào với bà Cúc?
- Khi các con ơng Trường và bà Cúc thốt ly khỏi địa phương, bà Cúc ở với ai?
- Khi bà Cúc bệnh tật, ốm đau thì ai là người chăm sóc trực tiếp cho bà?
- Vậy khi bà Cúc qua đời ai là người trực tiếp lo ma chay và ai là người bỏ chi phí
này?
- Từ năm 1990 đến nay ai là người đã nộp thuế cho thửa đất này?
- Việc gia đình bà đóng thuế đất có giấy tờ gì chứng minh khơng?
- Bà cho biết, bà xây dựng nhà ở vào năm nào? Có thơng báo cho chính quyền địa
phương không?
- Bà xây dựng căn nhà này nhằm mục đích gì?
- Vậy bà có biết tại sao ngun đơn cho rằng bà xây nhà vào năm 2016?
4.3. Hỏi người có quyền, nghĩa vụ liên quan – bà Chu Thị Mai
- Bà có quan hệ như thế nào với bà Định Thị Tám, Chu Văn Sinh và Chu Thị Hồng
Thanh?
- Trước khi bà Cúc mất, gia đình bà sinh sống ở đâu?
- Bà hãy cho biết bà Tám chuyển sang sử dụng, canh tác diện tích đất tại thửa 40, tờ bản
đồ số 4 từ khi nào?

- Khoảng cuối năm 2011 gia đình bà đã xây một căn nhà cấp 4 trên thửa đất này và
chuyển về sinh sống từ đó cho đến nay đúng hay khơng?
- Chi phí xây dựng nhà do ai bỏ ra?
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ ĐƠN:
Kính thưa HĐXX !
Thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát!
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp!
6


Tôi là Luật sư Nguyễn Thị Thu Trang, thuộc Văn Phịng luật sư XYZ - thuộc
Đồn luật sư TP Hồ Chí Minh. Chúng tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Tám là bị đơn trong vụ án này. Qua nghiên
cứu hồ sơ, phần hỏi tại phiên tòa hơm nay và phần trình bày của vị Luật sư Nguyên
đơn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn để HĐXX
xem xét như sau:
1. Đề nghị Tòa án bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bà Đinh Thị
Tám trả lại diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại
thôn 6, xã Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho bà Thanh, ông Sinh, bà
Loan và bà The.
Thứ nhất, Phần diện tích đất 777m2 nói trên khơng hoàn toàn thuộc quyền sử
dụng của bà Chu Thị Cúc, bởi lẽ:
- Tại Biên bản đo đạc, kiểm tra khảo sát thực địa và định giá tài sản của Toà
án nhân dân TP Phủ Lý ngày 01/03/2017, Hội đồng định giá xác định: thửa đất đang
tranh chấp có diện tích 777 m2 gồm: 360m2 đất thổ cư, 128m2 đất thổ canh và 289 m2
đất ao, trong đó: phần đất định giá được: 488m2 (phần đất này có nguồn gốc sử dụng
của ông Chu Khắc Trường, bà Chu Thị Cúc), phần đất không thể tiến hành định giá
được: 289m2 (phần đất này là phần đất ao, do UBND xã Phù Vân quản lý, không thuộc
quyền sử dụng của ông Chu Khắc Trường, bà Chu Thị Cúc).
- Tiếp theo đó, tại biên bản xác minh đối với diện tích đất ao 289m2 do Viện

Kiểm sát nhân dân TP Phủ Lý tiến hành xác minh tại trụ sở UBND xã Phù Vân ngày
27/06/2017:
+ Theo ơng Lại Hồng Minh – địa chính xã, xác nhận đất ao có diện tích 289m 2
là do UBND xã quản lý, do quá trình đo đạc hiện trạng năm 1998 đại diện hộ gia đình –
ơng Chu Hữu Vang đã tự chỉ và nhận mốc giới, đoàn đo đạc đã đo theo sự chỉ dẫn của
gia đình.
+ Theo Ông Phạm Trường Sinh - trưởng thôn 6, lại cho rằng đất ao này từ
những năm 1960 đã thấy bố mẹ bà Tám canh tác trên diện tích đất này, vì diện tích đất
ao này liền kề với thửa đất của cụ Cúc. Đến năm 1998 ông Chu Hữu Vang em trai bà
Cúc chỉ mốc giới và đo lại bản đồ năm 1998.
+ Theo UBND xã Phù Vân: Thu hồi diện tích đất ao để UBND xã quản lý.
Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng thì phải có đơn để làm căn cứ xét tạm giao
để canh tác.
7


 Từ những căn cứ trên có thể khẳng định, phần đất mà bà Chu Thị Cúc để lại
chỉ có diện tích 488m2, khơng bao gồm phần đất ao có diện tích 289m2 (và thực tế phần
đất ao này do gia đình bà Đinh Thị Tám canh tác và sử dụng từ thời bố mẹ chồng của
bà cho đến nay).
Thứ hai, xét thấy những người con của bà Chu Thị Cúc khơng có quyền hưởng
di sản thừa kế mà bà Chu Thị Cúc để lại, do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi
dưỡng đối với người để lại di sản thừa kế, bởi lẽ:
- Theo như lời khai của bà Chu Thị Thanh (tại Bút lục 35), bản sơ yếu lý lịch
của bà Thanh (tại bút lục 18) và qua lời khai của bà Chu Thị Hồng Tâm - người đại
diện theo uỷ quyền của bà Thanh tại phiên toà hơm nay, có thể thấy được, từ khi cha bà
là cụ Chu Khắc Thuyên mất vào năm 1945, bà Thanh có ở quê cùng mẹ một thời gian,
đến năm 1959, bà đã rời gia đình đi thốt ly, sinh sống, làm việc và lập gia đình mới tại
tỉnh Điện Biên, từ đó cho đến ngày mẹ của bà là cụ Chu Thị Cúc mất, bà chưa một lần
về quê nhà thăm nom, chăm sóc mẹ già.

- Theo như tờ trình sự việc của ông Chu Văn Sinh (tại bút lục 04), lời khai của
ông Sinh (tại bút lục 71), và lời khai trực tiếp tại phiên tồ, ơng Sinh cũng xác nhận
rằng, sau khi bố ông mất một thời gian, các chị em mỗi người đều sinh sống và lập gia
đình ở một nơi, khơng có ai sống ở q cả, bản thân ông cũng đi làm kinh tế mới từ
năm 1981, chỉ cịn lại một mình bà Chu Thị Cúc sống trên mảnh đất này cho đến ngày
bà mất.
- Đồng thời, những người con còn lại cụ Cúc là bà Chu Thị Loan, Chu Thị The
cũng xác nhận: “Sau khi bốn chị em tơi lập gia đình và thốt ly, chỉ cịn lại mẹ tơi là bà
Chu Thị Cúc sinh sống trên thửa đất này”.
- Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh thừa kế của Hội đồng Nhà nước
thông qua ngày 30/8/1990 quy định những người thừa kế vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thì khơng có quyền hưởng di sản.
- Đồng thời căn cứ Điểm b Mục 2 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh
thừa kế năm 1990 có quy định: "Những người có nghĩa vụ ni dưỡng nhau theo quy
định tại các điều 19, 20, 21, 23, 27 Luật Hôn nhân và gia đình (như cha mẹ và con, ơng
bà và cháu, anh chị em) trong khoảng thời gian 3 năm trước khi người để lại di sản
chết, nếu có khả năng thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không thực hiện làm cho
người cần được ni dưỡng lâm vào tình trạng khở sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng,
thì khơng có quyền hưởng di sản của người đó"
8


- Căn cứ Điều 21 Luật Hơn nhân Gia đình năm 1986 quy định: "Các con có
nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong gia đinh. Con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc,
ni dưỡng cha mẹ".
- Và hiện nay, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng bảo lưu nội dung trên, cụ thể, tại
Điểm b, Khoản 1, Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định những người vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thì khơng được quyền
hưởng di sản.

- Từ những căn cứ pháp luật nêu trên, các Ông Sinh, Bà Thanh, bà Loan và bà The
không thể lấy lý do đi làm ăn xa, lấy chồng xa để chối bỏ trách nhiệm ni dưỡng chăm
sóc mẹ mình, trong śt q trình bà Cúc ớm nặng cho đến khi qua đời là tháng
08/1990, những năm tháng cuối đời đó của bà Cúc là những năm tháng bà phải sống
trong khổ sở, bệnh tật và đau đớn khi những người con đẻ của bà Cúc đều khơng có mặt
để quan tâm, chăm sóc, thậm chí là cịn khơng thực hiện bởn phận khi mẹ mình qua đời.
Việc làm của họ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng của con cái đối với cha
mẹ.

 Chính vì vậy, ơng Sinh, bà Loan, bà Thanh và bà The, do vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ ni dưỡng đối với bà Cúc, nên khơng có quyền hưởng di sản do bà Cúc để
lại và cũng khơng có bất cứ quyền lợi gì liên quan đến thửa đất nói trên.
2. Đề nghị Tồ án bác bỏ yêu cầu buộc bà Đinh Thị Tám phải trả lại các cây
cối của bà Cúc cho ông Sinh, bà Thanh, bà Loan, bà The và 50% tổng giá trị thu
nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/04/1994 đến 15/04/1999.
- Về yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại cây cối
+ Thứ nhất, tại biên bản đo đạc, kiểm tra khảo sát thực địa và định giá tài sản của
Toà án nhân dân TP Phủ Lý ngày 01/03/2017 (bút lục số 90), theo Hội đồng định giá tài
sản thì trên đất hiện vẫn còn 12 cây nhãn, 01 cây dừa và một số hoa màu khác.
+ Thứ hai, chúng tôi đồng ý rằng, cây cối trên đất gồm 12 cây nhãn, 01 cây dừa là
di sản thừa kế do bà Chu Thị Cúc để lại, còn các cây hoa màu khác là thuộc quyền sở
hữu của bà Đinh Thị Tám. Tuy nhiên, theo những phân tích chúng tơi đã đưa ra, ông
Sinh, bà Loan, bà Thanh và bà The, do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng đối
với bà Cúc, nên khơng có qùn hưởng di sản do bà Cúc để lại và khơng có bất cứ
quyền lợi gì liên quan đến thửa đất.
+ Hơn nữa, các ông bà đã bỏ q hương đi từ rất lâu, khơng đóng góp công sức
nào để vun trồng, chăm nom cây cối, tất cả cây cối, hoa màu từ khi bà Cúc mất đến nay
đều là do gia đình bà Tám tưới tiêu, chăm bón, nhờ vậy mà mấy chục năm nay cây cối
9



vẫn cịn tươi tốt. Do đó, khơng có cơ sở để ơng Sinh, bà Thanh, bà Loan, bà The địi bà
Tám phải trả lại cây cối.
- Về yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể
từ ngày 15/04/1994 đến 15/04/1999
+ Thứ nhất, xét thấy việc ông Chu Khắc Thuyên (chồng bà Tám), ký vào giấy giao
quyền trông nom với bà Chu Thị Thanh, Chu Thị The lập ngày 15/04/1994, là do thời
điểm đó ơng Thun khơng hiểu biết pháp luật nên mới ký, vì thế bị ràng buộc bởi
những điều khoản do bà Thanh, bà The đặt ra, bởi lẽ những người con này khơng có
quyền hưởng di sản, nên cũng khơng có quyền giao quyền trơng nom cho bất cứ ai.
+ Thứ hai, khi bà Chu Thị Cúc còn sống, lúc cơ thể bà dần ốm yếu đã khơng thể
tự mình canh tác, việc chăm sóc cây cối, hoa màu là do gia đình bà Tám thường xun
trơng nom và làm giúp bà. Vì vậy, khơng nhất thiết phải có giấy giao quyền trơng nom,
bởi việc gia đình bà Tám giúp đỡ trơng nom, chăm bón cây cối dã diễn ra từ lúc cụ Cúc
còn sống, đến khi cục Cúc chết khơng có ai về để canh tác, đất đai khơng thể bỏ hoang
nên gia đình bà Tám tiếp tục canh tác, đồng thời chăm lo hương khói cho ơng Trường,
bà Cúc.
+ Thứ ba, gia đình bà Tám cũng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với
nhà nước từ năm 1990 đến nay, việc này có xác nhận của chính quyền địa phương (bút
lục số 55). Trách nhiệm và nghĩa vụ trong quá trình quản lý sử dụng đất hồn tồn do
gia đình bà Tám thực hiện, bao gồm cả việc tơn tạo đất.
+ Do đó, gia đình bà Tám được quyền hưởng hoa lợi, lợi tức từ cây cối, hoa màu
mà họ đã chăm sóc, vun vắn.

 Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả 50% tổng giá trị thu
nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/04/1994 đến 15/04/1999 là khơng có cơ sở.
3. Đề nghị Toà án bác bỏ yêu cầu buộc bà Đinh Thị tháo dỡ nhà và các cơng
trình xây dựng trái phép trên đất, bởi lẽ:
- Thứ nhất, theo như biên bản lấy lời khai của bà Đinh Thị Tám (tại bút lục 38),
lời khai của bà Chu Thị Mai (tại bút lục 69), cũng như lời khai của đương sự khi Luật

sư hỏi tại phiên tồ thì căn nhà cấp 4 đang hiện hữu trên thửa đất số 40, tờ bản đồ số 2
là do bà Đinh Thị Tám xây dựng vào năm 2011 trên nền đất cũ của bà Chu Thị Cúc, do
căn nhà vách hai gian lợp ngói của bà Cúc để lại đã mục nát và sụp đổ, thời điểm này
tại khu vực thôn 6, xã Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam chưa có chủ trương về việc

10


phải xin phép xây dựng nhà ở, tuy nhiên việc xây dựng này bà Tám có thơng báo cho
chính quyền thôn 6.
- Thứ hai, bà Tám và con gái Chu Thị Mai sinh sống ở căn nhà này từ năm 2011 –
2016 vẫn khơng có một sự can thiệp hay yêu cầu tháo dỡ nào từ chính quyền địa
phương. Mãi đến tháng 6/2016 khi bà Tám đang tập kết vật tư để sửa chữa, cải tạo nhà
do nền nhà bị sụt lún, hư hỏng nặng thì chị em bà Thanh về yêu cầu trả đất, trả nhà; bà
Tám đang sửa chữa dỡ dang nên vẫn phải tiến hành cho đến khi hồn thành, thời điểm
này chính quyền địa phương mói bắt đầu can thiệp.
- Xét thấy, việc bà Tám xây dựng nhà cửa cùng các cơng trình khác trên đất mục
đích chính làm nơi thờ phụng, hương khói và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng hàng năm,
cúng lễ tết ông bà, tổ tiên dòng họ Chu Khắc, đồng thời lo cúng giỗ cho chính bố mẹ
nguyên đơn trong suốt nhiều năm qua, mà đáng lý ra đây phải là nghĩa vụ của chính họ.
- Đồng thời, như đã phân tích ở trên, do việc xây dựng nhà ở của bà Tám vào năm
2011, sửa chữa cải tạo năm 2016, đều không bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin phép
xây dựng, nên không thuộc trường hợp xây dựng nhà ở trái phép.

 Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám dỡ bỏ nhà và các cơng
trình xây dựng trên đất là khơng có cơ sở pháp lý.
Ngồi các lý lẽ trên, thì xét về tình, chúng tơi xin khẳng định lại rằng: Các quan điểm
của bà Chu Thị Thanh và ông Chu Khắc Sinh đưa ra trong phiên tồ này là hồn tồn
vơ căn cứ và đi ngược lại vơi chuẩn mực đạo đức xã hội của người dân Việt Nam. Suốt
thời gian các con bà Cúc đi thốt ly, khơng một ai đối hồi đến mẹ già, gần như một

mình gia đình thân chủ tơi chăm sóc, có những người 30 năm khơng ai về thăm mẹ, bà
Cúc có 4 người con, chưa tính dâu rể, con cháu vậy mà lúc bà Cúc mất chỉ có bà The
về, rồi cũng phó mặc việc ma chay cho thân chủ của tơi. Vì vậy, xét về quy định của
pháp luật, xét về góc độ đạo đức, chúng tơi nhận định rằng, ngun đơn khơng có căn
cứ nào để u cầu các nội dung trên,
Chúng tơi kính đề nghị HĐXX:
1. Bác yêu cầu buộc bà Đinh Thị Tám trả lại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02 tại xã
Phù Vân, Tp.Phủ Lý, tỉnh Hà Nam diện tích 777m2 cho ông Sinh, bà Loan, bà Thanh,
bà The
2. Bác yêu cầu buộc bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà và các cơng trình khác trên đất.
3. Bác u cầu buộc bà Đinh Thị Tám trả lại các cây cối của bà Cúc và 50% tổng
giá trị thu nhập cây lưu niên.
11


Trên đây là ý kiến của chúng tôi đối với vụ án này, kính mong Hội đồng xét xử xem xét
khi nghị án để có một bản án cơng minh, thấu tình đạt lý.
Trân trọng cảm ơn./.
V/ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
12



×