Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong DH chủ đề THPL gdcd 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 56 trang )

SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT SỐ 3 TUY PHƯỚC

SÁNG KIẾN
VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC
ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ:
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT – GDCD 12 Ở
TRƯỜNG THPT SỐ 3 TUY PHƯỚC

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ TRÌNH
NHĨM: GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Tuy Phước, tháng 03 năm 2022


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
HS
GV
ĐC
TN
THPT
GDCD
SGK

Viết đầy đủ
Học sinh
Giáo viên
Đối chứng
Thực nghiệm
Trung học phổ thông


Giáo dục công dân
Sách giáo khoa


MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu....................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.......................................................2
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................................................2
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.................................................................3
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu...........3
2.1.1. Chủ đề: Thực hiện pháp luật - GDCD 12.............................................3
2.1.2. Mơ hình “lớp học đảo ngược”...............................................................3
2.1.2.1. Khái niệm mơ hình “lớp học đảo ngược”.......................................3
2.1.2.2. Đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược............................................4
2.1.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn khi dạy học theo mơ hình lớp học
đảo ngược.....................................................................................................6
2.1.2.4. Một số yêu cầu khi tổ chức mô hình lớp học đảo ngược................7
2.1.2.5. Tiến trình thực hiện bài giảng theo mơ hình lớp học đảo ngược....8
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.....................................................................9
2.2.1. Đối với giáo viên...................................................................................9
2.2.2. Đối với học sinh..................................................................................10
2.3. Mơ tả, phân tích các giải pháp..................................................................11
2.3.1. Tiến trình thiết kế bài học theo mơ hình lớp học đảo ngược trong chủ
đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12............................................................11

2.3.1.1. Tiến trình thiết kế bài học ở giai đoạn trước lớp học....................12
2.3.1.2. Tiến trình thiết kế bài học ở giai đoạn trong lớp học....................14
2.3.1.3. Tiến trình thiết kế bài học ở giai đoạn sau lớp học:......................18
2.3.2. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực khi vận dụng mơ
hình dạy học đảo ngược trong chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12.....18
2.3.2.1. Phương pháp dạy học hợp tác (hình thức: thảo luận nhóm).........18
2.3.2.2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.......................................19
2.3.2.3. Kĩ thuật mảnh ghép.......................................................................19
2.4. Kết quả thực hiện......................................................................................20
2.4.1. Hiệu quả quá trình hoạt động của học sinh.........................................20
2.4.2. Hiệu quả về mức độ hứng thú và khả năng vận dụng vào thực tiễn của
học sinh.........................................................................................................20
2.4.3. Hiệu quả giáo dục khi vận dụng mơ hình dạy học đảo ngược trong chủ
đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12............................................................22
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................23
3.1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến...................................23
3.2. Các đề xuất khuyến nghị...........................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong Luật Giáo dục 2019 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thơng
là nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.

GDCD là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng. Mơn GDCD
cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức của
nhiều mơn học khác. Mơn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm
chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thơng; hình thành và phát triển
phương pháp suy nghĩ và hành động, giúp học sinh Trung học phổ thơng
trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát triển  hồn thiện
các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Mơn học trực tiếp hình thành phẩm chất chính
trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học
sinh Trung học phổ thông về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học;
trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế
hệ công dân của đất nước. Mơn học cịn góp phần đào tạo học sinh thành
những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của
người cơng dân tương lai
Tuy nhiên, trên thực tế, tầm quan trọng của bộ môn này chưa được
chú trọng nhiều, một phần nguyên nhân xuất phát từ tư tưởng, ý thức người
học. Đó là tâm lí của một bộ phận học sinh vẫn cịn xem đây là mơn học
phụ, môn bổ trợ. Phần khác do giáo viên chưa thực sự chủ động và tích cực
trong việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm kích thích
hứng thú cho học sinh.
Nhận thức được thực trạng đó, trong thời gian qua trường THPT Số 3
Tuy Phước thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Bình Định cũng như Bộ Giáo dục và Đào tạo thực thi nhiều giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của bộ mơn cũng như kích
thích hứng thú cho học sinh như: cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn,
khóa học chun mơn, khuyến khích giáo viên bộ mơn tích cực đổi mới
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học,…Bên cạnh các giải pháp của nhà
trường đưa ra, mỗi giáo viên cịn tự nghiên cứu để có những phương pháp
mới phù hợp với năng lực học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ

1


môn. Đặc biệt, ở đây, tôi muốn đề cập tới một phương pháp giảng dạy mới,
vừa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh vừa khai thác
tối đa sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Đó là dạy học theo mơ hình lớp
học đảo ngược - Flipped Classroom.
Lớp học đảo ngược là một kiểu học kết hợp giữa dạy học trực tiếp và
dạy học trực tuyến. Mơ hình lớp học này trái ngược hồn tồn với môi
trường giảng dạy truyền thống do nội dung giảng dạy thường được diễn ra
trực tuyến và bên ngoài lớp học. Khác với cách giảng dạy truyền thống khi
mà bài tập được tiến hành tại nhà, lớp học đảo ngược lại đem bài tập vào
trong lớp học.
Với đặc thù của chủ đề: Thực hiện pháp luật, quá trình dạy học môn
sẽ đạt hiệu quả cao nếu GV kết hợp giữa dạy lý thuyết và liên hệ nhiều với
thực tiễn. Song, nếu làm như vậy thì sẽ mất nhiều thời gian, giờ dạy sẽ
không đảm bảo. Nếu chỉ dạy lý thuyết sng, HS sẽ khó hiểu bài. Cịn nếu
liên hệ nhiều với thực tiễn thì GV lại khơng đủ thời gian để dạy lý thuyết.
Mâu thuẫn này sẽ được giải quyết triệt để nếu GV áp dụng mơ hình lớp
học đảo ngược.
Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn nghiên cứu mơ hình dạy
học mới và sử dụng chúng để nâng cao chất lượng dạy học chủ đề nói
riêng, bộ mơn GDCD ở Trường THPT Số 3 Tuy Phước nói chung, tôi
quyết định chọn đề tài “ Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy
học chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12 ở trường THPT Số 3 Tuy
Phước” để nghiên cứu và thực hiện.
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của mơ hình lớp học đảo
ngược, vận dụng mơ hình này trong dạy học Chủ đề: Thực hiện pháp luật –
GDCD 12 ở trường THPT Số 3 Tuy Phước nhằm phát huy tối đa khả năng

tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Mô hình lớp học đảo ngược.
- Nội dung chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông số 3 Tuy Phước :
Năm học 2020 – 2021: Lớp 12A7 (35 học sinh) và Lớp 12A8 (37 học
sinh)
Năm học 2021 – 2022: Lớp 12A2 (36 học sinh), Lớp 12A4 (37 học
sinh) và Lớp 12A7 (41 học sinh), Lớp 12A9 (42 học sinh).
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
2


- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: “ Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong
dạy học chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12 ở trường THPT Số 3
Tuy Phước”.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9 năm 2020 đến nay.
2. NỘI DUNG.
2.1. Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên

cứu.
2.1.1. Chủ đề: Thực hiện pháp luật - GDCD 12.
Chủ đề: Thực hiện pháp luật được tiến hành trong 3 tiết (từ tiết 4 đến
tiết 6) theo phân phối chương trình. Sau khi học xong chủ đề, học sinh cần
nắm được những nội dung sau:
* Về kiến thức:
- Hiểu được khái niệm thực hiện pháp luật.
- Nắm được nội dung các hình thức thực hiện pháp luật.
- Biết được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
- Biết được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
* Về kĩ năng
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp lứa tuổi.
* Về thái độ:
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những
hành vi vi phạm pháp luật.
* Năng lực có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề;
Năng lực tự quản lí; Năng lực sử dụng ngơn ngữ; Năng lực sử dụng cơng
nghệ thơng tin.
2.1.2. Mơ hình “lớp học đảo ngược”.
2.1.2.1. Khái niệm mơ hình “lớp học đảo ngược”.

3


Hình 1. Mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện
“đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự
thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai
các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách

truyền thống trước đây của người dạy và người học.
Ngược lại với mơ hình lớp học truyền thống, ở lớp học đảo ngược,
giáo viên thực hiện những bài giảng, những video lý thuyết về những kiến
thức cơ bản, chia sẻ qua Internet cho học sinh được học tập tại nhà đồng
thời đưa ra các câu hỏi định hướng và yêu cầu HS trả lời. Sau đó trên lớp,
thời gian tập trung cho việc giải đáp các thắc mắc của học sinh. Làm bài
tập khó hoặc thảo luận những nội dung kiến thức sâu hơn, giải quyết
những tình huống về thực tiễn.
Như vậy, khi nói đến mơ hình lớp học đảo ngược, người dạy cần tạo
ra mơi trường học tập có sự khác biệt hồn tồn nhằm mục đích để học
sinh chiếm lĩnh kiến thức tốt nhất.
2.1.2.2. Đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược.
* Nâng cao mức độ nhận thức chủ động cho học sinh.

4


Hình 2: Minh họa thang đo Bloom
Mơ hình lớp học đảo ngược được tiếp cận từ thang đo cấp độ nhận
thức của Bloom làm cơ sở cho quá trình nhận thức chủ động của HS. Vào
năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn Phân loại tư duy theo những mục
tiêu giáo dục: Lĩnh vực nhận thức, trong đó phần mơ tả về tư duy gồm sáu
mức độ của ông đã được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng trong rất
nhiều lĩnh vực cho tới ngày nay. Theo Bloom, lĩnh vực nhận thức được
chia thành sáu phạm trù chủ yếu, sắp xếp theo mức độ tăng dần gồm Nhớ;
Hiểu; Áp dụng; Phân tích; Tổng hợp và Đánh giá. Đến năm 2001, thang
đo Bloom được cải tiến, theo thang đo cải tiến này, gồm 6 mức: Nhớ;
Hiểu; Áp dụng; Phân tích; Đánh giá và Sáng tạo. Ở mức độ “nhớ, hiểu” lý
thuyết là những hoạt động đòi hỏi tư duy ở mức độ thấp nhất, do đó, HS có
thể tự xử lý một mình tại nhà; cịn việc áp dụng, phân tích, đánh giá và

sáng tạo dựa trên kiến thức đã có là hoạt động đòi hỏi tư duy ở mức độ sâu
hơn, cần được thực hiện tại lớp, khi có thầy cô và bạn bè cùng chia sẻ, hỗ
trợ.
* Tăng thời gian cho việc đào sâu suy nghĩ và giảm thời gian tiếp thu
bị động.

5


Hình 3. Thời gian ở lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược
 Với cách dạy học truyền thống: 90% thời gian nghe giảng và 10%
thời gian làm bài trên lớp. Một buổi lên lớp sẽ bắt đầu với việc giáo viên
chuẩn bị bài giảng lên lớp và học sinh chuẩn bị bài học. Bài mới sẽ được
giảng trong giờ trên lớp và một chút thời gian GV sẽ liên hệ thực tế, hỏi và
giải đáp câu hỏi sách giáo khoa.
Như vậy học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược có thể được coi là
biệt dược để chữa những vấn đề tồn tại của lớp học truyền thống.
* Hướng vào dạy học cá thể.
Trong mơ hình dạy học này, GV có nhiều cơ hội hơn trong quan sát,
tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng HS. Mơ hình cũng tạo khơng gian để
HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có
thể đánh giá được kết quả học tập của bản thân. Lớp học đảo ngược cho
phép giáo viên dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân học sinh chưa
hiểu kỹ bài giảng. Thơng thường, đối với  mơ hình truyền thống học sinh
đặt câu hỏi sẽ thu hút sự chú ý của giáo viên và ngược lại giáo viên sẽ ít
chú ý tới học sinh khơng có câu hỏi. Ngược lại, đối với mơ hình lớp học
đảo ngược, một giáo viên đã chia sẻ “chúng tôi chú ý tới những học sinh
giữ im lặng” và khẳng định rằng lớp học đảo ngược cho phép cô ấy chú ý
vào những người học cần sự giúp đỡ hơn là những người học tự tin vào
khả năng của họ. Kiểu lớp học này cũng thay đổi vai trò của giáo viên từ

“một nhà hiền triết trên bục giảng” thành “một người hướng dẫn” và cho
phép họ làm việc với từng cá nhân hay nhóm nhỏ xuyên suốt buổi học.
* Mơ hình có phương tiện dạy học sử dụng Công nghệ thông tin, lấy
người học làm trung tâm.
Theo mơ hình lớp học đảo ngược, học sinh tự học tư liệu học tập (tài
liệu, video bài giảng, tranh ảnh,…) được giáo viên cung cấp. Giờ học ở lớp
sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm
hiểu.

Hình 4. Sơ đồ thể hiện người học ở vị trí trung tâm
6


Có thể thấy người học ở vị trí trung tâm, là chỗ giao nhau của mọi con
đường kiến thức. Các kiến thức đến người học không chỉ trực tiếp từ các
GV mà có thể từ hệ thống mạng máy tính, qua e-learning, sách vở (sách
điện tử), hoạt động nghệ thuật, mơi trường tự nhiên, xã hội, gia đình, các
phương tiện nghe nhìn. Đặc biệt bài giảng của GV có thể tạo thành video
và thông qua mạng interrnet để đến người học. Như vậy, để có kiến thức,
người học khơng nhất thiết phải đến lớp nghe GV giảng mà có thể thông
qua các phương tiện khác nhau để thu nhận kiến thức.
Nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, học sinh có thể thu lại hoặc
xem đi xem lại đoạn video bài giảng chưa hiểu, học sinh vắng mặt sẽ
không bỏ lỡ bài giảng, có được nhiều thời gian hơn cho các hoạt động học
trên lớp, học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi và với mọi thiết bị chỉ cần
thiết bị đó có thể kết nối internet được như smartphone, máy tính bảng,
máy tính bàn, laptop,…
2.1.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn khi dạy học theo mơ hình lớp
học đảo ngược.
* Thuận lợi:

Học sinh có nhiều quyền kiểm soát hơn: Trong một lớp học lấy học
sinh làm trung tâm, học sinh có thể phát triển năng lực vốn có và kiểm sốt
việc học của bản thân. Bằng cách giao các bài học ngắn về nhà, học sinh
được tự do học theo tốc độ của mình. Học sinh có thể tạm dừng hoặc tua
lại các bài đọc, viết ra các câu hỏi mà các em cần giải đáp và thảo luận với
giáo viên, bạn bè trong lớp.
Khuyến khích việc học tập lấy học sinh làm trung tâm và cộng tác:
Điều này khuyến khích học sinh cùng nhau dạy và học các khái niệm dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Thơng qua việc làm chủ q trình học tập của
bản thân, họ có thể sở hữu kiến thức mà họ đạt được, từ đó tạo sự tự tin.
Bài học và nội dung dễ tiếp cận hơn: Nhờ các video bài giảng có sẵn,
học sinh nghỉ học vì bị ốm, tham gia các hoạt động thể thao, đi chơi hoặc
trường hợp khẩn cấp, có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. Điều này
cũng tạo điều kiện cho giáo viên linh động việc điểm danh học sinh.
Tạo cơ hội cho phụ huynh biết tình hình lớp học: Khác với các lớp
học truyền thống, lớp học đảo ngược cho phép phụ huynh xem các video
bài giảng của học sinh bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh có thể
giúp đỡ con em mình được tốt hơn cũng như là giúp phụ huynh có cái nhìn
sâu hơn về chất lượng giảng dạy mà con họ đang được tiếp nhận.
* Khó khăn:

7


Không phải nội dung nào chúng ta cũng sử dụng phương pháp lớp
học đảo ngược. Những nội dung đòi hỏi học sinh cần có nhiều thời gian
nghiên cứu và chuẩn bị trước sẽ phù hợp hơn những nội dung đơn giản.
Việc vận hành lớp học đảo ngược sẽ làm tăng thêm lượng cơng việc
cho giáo viên, bởi nó địi hỏi sự tích hợp rất cẩn thận để lớp học được duy
trì và phát triển. Các nhiệm vụ như ghi âm và đóng gói và đăng tải các bài

giảng đều là những công việc cần thời gian và kỹ năng chưa kể đến việc
việc giáo viên giới thiệu các hoạt động trong lớp học liên quan đến bộ môn
trong video như thế nào để thúc đẩy học sinh tham gia và chuẩn bị trước
khi học.
Địi hỏi sự tích cực hợp tác của học sinh, sự nỗ lưc của giáo viên.
Học sinh cần có máy tính, điện thoại thơng minh và internet tại nhà.
Nếu chuyển đổi mơ hình lớp học theo lớp học đảo ngược, học sinh cũng
phải dành hàng giờ ngồi trước máy tính để xem các bài giảng. Người ta có
thể lập luận rằng điều này sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến q trình học tập
của học sinh.
Mặc dù cịn tồn tại những vấn đề trên, mơ hình lớp học này vẫn là một
cách tiếp cận hiệu quả, trực quan nhằm cải thiện thành tích của học sinh và
thúc đẩy học sinh chủ động trong học tập.
2.1.2.4. Một số yêu cầu khi tổ chức mơ hình lớp học đảo ngược.
Dạy học đảo ngược có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ chun mơn, năng lực sư phạm và kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy của GV. Tất cả năng lực của GV được thể hiện
qua việc xây dựng video bài giảng, bài giảng dạng E-learning một cách
khoa học, phù hợp với đối tượng người học. Kịch bản sư phạm cũng như
giáo án của cách dạy đảo ngược sẽ khác về bản chất với dạy học truyền
thống. Kịch bản và giáo án của GV gồm hai phần chính: tư liệu học tập
(chủ yếu là video, đường link liên quan đến nội dung bài học) và các tình
huống GV tương tác với HS ở lớp.
Giữa nội dung video bài giảng cho HS xem trước ở nhà với nội dung
thảo luận trên lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lý.
Trong lớp học đảo ngược, GV trở thành người thiết kế, tổ chức và
hướng dẫn để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục
tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần thiết. Trên lớp, HS hoạt động
là chính, trước đó khi soạn giáo án, GV phải đầu tư cơng sức, thời gian rất
nhiều mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò người gợi mở, cố vấn,

trọng tài, trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS...

8


Kỹ năng và nhiệm vụ của GV đảo ngược phải hội tụ từ các kỹ năng
của các ngành nghề khác nhau theo biểu thức sau: GV đảo ngược = Nhà
khoa học + Diễn viên + Nghệ sĩ + Người dẫn chương trình + Nhà sư phạm.
2.1.2.5. Tiến trình thực hiện bài giảng theo mơ hình lớp học đảo
ngược.

Hình 5: Tiến trình thực hiện bài giảng theo mơ hình lớp học đảo ngược.
* Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
Bước 1: Lên kế hoạch
- Lựa chọn chủ đề thực hiện theo mơ hình lớp học đảo ngược.
- Vạch ra kết quả cơ bản học sinh đạt được.
Bước 2: Xây dựng bài giảng cho HS tự học tại nhà
- Giáo viên thiết kế bài giảng video phù hợ với nội dung chủ đề bài
học và tiến trình dạy học. Xây dựng hoạt động tự học cho học sinh.
- Giữa nội dung video bài giảng cho học sinh xem trước ở nhà với nội
dung thảo luận trên lớp phải đảm bảo kết cấu hài hịa và hợp lí. Khơng
ngừng cập nhật những nội dung mới, những tình huống mới trong thực tế
để đưa vào bài giảng video các năm sau để bài giảng luôn được tươi mới.
- Học sinh tự học, tự nghiên cứu video bài giảng của giáo viên và
chuẩn bị phần thực hành trên lớp.
- Kĩ năng cần có của học sinh: Kĩ năng sử dụng máy tính, kĩ năng tìm
kiếm kiến thức trên mạng, kĩ năng tự học và cá nhân hóa việc học tập của
bản thân.”
Bước 3: Chia sẻ
Chia sẻ bài giảng với học sinh của mình thơng các trang web điện tử

youtube, trang web của trường, Zalo, Facebook của lớp,…
*Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
Bước 4: Kiểm tra
9


 Giáo viên trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá HS tại lớp. Giáo viên
chủ yếu hướng dẫn các HS làm bài tập, tìm hiểu các kiến thức HS chưa
hiểu, tìm ra những cách thức làm bài hay nhất, tối ưu nhất cho HS. Do cá
nhân hóa người học nên việc dạy của giáo viên ở các  lớp khác nhau thì
tình huống cũng như cách xử lí sư phạm sẽ khác nhau.
Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập trên lớp
- HS thực hành ứng dụng các khái niệm chính cùng với phản hồi từ
giáo viên và các HS khác. Bằng cách làm này, HS được phát triển các kĩ
năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng
ứng dụng cơng nghệ.
- Cơng việc trên lớp của giáo viên và HS: giáo viên hướng dẫn HS
đào sâu kiến thức, HS thực hiện các hoạt động nhóm phù  hợp cũng như
dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy, giải quyết tình
huống, vấn đề thực tiễn,…
* Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp
Bước 6: Thiết kế hoạt động học tập sau giờ học trên lớp
- Giáo viên yêu cầu HS học lại bài học.
- Thiết kế bài học mới và yêu cầu HS học bài mới ở nhà.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Đối với giáo viên.
Hầu hết các giáo viên giảng dạy mơn GDCD đều có trình độ đạt
chuẩn, đều được đào tạo đầy đủ về trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư
phạm. Một số giáo viên mơn GDCD đã có nhiều nỗ lực đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học cho riêng mình nhằm phát huy tính tích

cực tự lực của học sinh trong tiếp thu kiến thức, hình thành và phát triển kỹ
năng, năng lực cho học sinh. Điều đó cho thấy rõ, khi được hỏi về việc
hình thức dạy học trong chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12, giáo
viên đều sử dụng những hình thức dạy học mới như: giao nhiệm vụ cho
học sinh về nhà chuẩn bị kiến thức mới; ứng dụng các phương tiện trực
quan khi dạy học, kĩ thuật khăn trải bàn… Bên cạnh đó, một số giáo viên
vẫn cịn chậm đổi mới hoặc cịn băn khoăn về những khó khăn khi áp dụng
theo phương pháp dạy học tích cực. Giáo viên chưa chú trọng việc hướng
dẫn học sinh đọc tài liệu, cách ghi chép, tự kiểm tra đánh giá còn hạn chế.
Việc kiểm soát mức độ học tập của học sinh cũng chưa được hiệu quả cao.
Thực trạng đó được làm rõ qua việc tôi tiến hành khảo sát đối với 4
giáo viên bằng một số câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Phương pháp, hình thức mà Thầy/cơ sử dụng nhiều nhất
trong dạy học chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12 là gì?
Và kết quả thu được ở các giáo viên được hỏi: Chủ đề này được thực
10


hiện trong tổng thời gian là 3 tiết, giáo viên sử dụng khá nhiều hình thức,
phương pháp giảng dạy khác nhau, trong đó giao nhiệm vụ cho học sinh
theo nhóm về nhà chuẩn bị và thuyết trình tại lớp được sử dụng nhiều nhất.
Tuy nhiên, khi tìm hiểu kĩ hơn, cách thức giáo viên thực hiện chủ yếu là
cho học sinh đọc sách giáo khoa hoặc tự tìm tịi tài liệu. Sau đó, học sinh
lên lớp và thuyết trình nội dung đã được giao, thời gian của tiết học vẫn
đang trọng tâm vào việc hình thành kiến thức. Điều đó được thể hiện qua
kết quả khi khảo sát bằng nội dung câu hỏi sau:
- Câu hỏi 2: Khi giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài học trong
chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12, Thầy/Cô đã thực hiện như thế
nào?
Bảng 1. Các hình thức, biện pháp dạy học

Các hình thức, biện pháp dạy học
Tỉ lệ
1. Giao nhiệm vụ học sinh tự tìm hiểu nội dung bài học.
100%
2. Cung cấp tài liệu bằng video bài giảng.
0%
3. Trao đổi thơng tin với học sinh ngồi lớp học.
0%
Như vậy, thơng qua bảng 1 chúng ta thấy được, cách thức giáo viên
giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị bài là “Yêu cầu học sinh tự
tìm hiểu nội dung bài học ở nhà” chiếm 100%. Còn “Cung cấp tài liệu
bằng video bài giảng” hay “Trao đổi thông tin với học sinh ngồi lớp học”
là 0%. Số liệu đó cho thấy việc áp dụng mơ hình đảo ngược sử dụng video
bài giảng cho học sinh chuẩn bị nội dung ở nhà hầu như chưa được quan
tâm và sử dụng.
Với việc vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy chủ đề:
Thực hiện pháp luật - GDCD 12, giáo viên sẽ có được nhiều thời gian để
giúp đỡ học sinh trong việc giải quyết các vấn đề đang vướng mắc và đặc
biệt để học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả cao.
Học sinh được tìm hiểu bài học qua bài giảng video ở nhà trước, khi tới lớp
học sinh chỉ trao đổi lại và tập trung thời gian giải quyết các vấn đề thắc
mắc, các tình huống thực tế và luyện tập.
2.2.2. Đối với học sinh.
Mặc dù môn GDCD đã nằm trong hệ thống môn thi THPT quốc gia
nhưng phần lớn học sinh chưa chủ động trong việc tự học, chưa chú ý nghe
giảng, học tập cịn mang tính đối phó, đặc biệt những học sinh yếu ở
trường THPT Số 3 Tuy Phước. Trong giờ học, học sinh chủ yếu là nghe và
ghi chép theo lời giảng của thầy cô giáo, xem sách giáo khoa. Về nhà, học
sinh chỉ cố gắng làm bài tập mà thầy cô giao cho, tài liệu mà học sinh được
tiếp cận rất hạn chế. Học sinh còn lúng túng khi giải quyết các vấn đề gắn

với thực tiễn.
11


Để làm rõ thực trạng đó, tơi đã tiến hành khảo sát đối với 72 học sinh
trong lớp 12A7 và 12A8 năm học 2020 – 2021 và thu lại được kết quả như
sau:
+ Câu hỏi: Trước khi lên lớp, em chuẩn bị nội dung cho chủ đề: Thực
hiện pháp luật (GDCD 12) như thế nào?
Bảng 2. Sự chuẩn bị của học sinh
Nội dung khảo sát
Tỉ lệ %
1. Không chuẩn bị gì.
65,3%
2. Ln học bài cũ và nghiên cứu bài mới cẩn thận.
13,9%
3. Chỉ chuẩn bị bài khi được giáo viên giao nhiệm vụ.
20,8%
Chỉ có 13,9% học sinh học bài cũ và nghiên cứu bài mới cẩn thận.
Còn một số lượng học sinh khá lớn 65,3% là không chuẩn bị bài. Học sinh
có thể mong muốn tìm hiểu về kiến thức trong bài học, nhưng chưa được
giáo viên định hướng, hướng dẫn cũng như chưa được cung cấp tài liệu
tham khảo. Hoặc học sinh chưa thực sự hứng thú với môn học. Do đó, chỉ
dừng lại ở mức nhận thức Biết và Hiểu những kiến thức được giáo viên
hướng dẫn trên lớp.
+ Câu hỏi: Mức độ hứng thú của em khi học chủ đề: Thực hiện pháp
luật (GDCD 12) như thế nào?
Bảng 3. Mức độ hứng thú của học sinh
Nội dung khảo sát
Tỉ lệ %

1. Rất hứng thú.
4,2%
2. Hứng thú.
11,1%
3. Không hứng thú.
83,3%
Có tới 83,3% học sinh khơng có hứng thú trong chủ đề, và chỉ có
11,1% học sinh có hứng thú. Điều này xuất phát từ đâu? Và làm thế nào để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi học mơn GDCD?
Tơi có hỏi học sinh câu hỏi: Khi gặp một phần kiến thức khó hiểu hay
một tình huống, một vấn đề thắc mắc muốn giáo viên giải đáp, em thường
làm gì?
Bảng 4: Cách xử lý của học sinh khi găp vấn đề cần giải đáp
Nội dung khảo sát
Tỉ lệ %
1. Bỏ qua, không đặt câu hỏi nhờ giáo viên giải đáp.
55,5%
2. Tâm lí ngần ngại, khơng hỏi giáo viên.
41,7%
3. Mạnh dạn hỏi giáo viên, đến khi hiểu rõ vấn đề.
2,8%
Qua bảng trên cho thấy, có tới 41,7% học sinh có tâm lí ngần ngại,
khơng hỏi giáo viên giải đáp phần kiến thức chưa hiểu. 55,5% học sinh bỏ
qua, không đặt câu hỏi nhờ giáo viên giải đáp. Điều này làm cản trở việc
học tập môn GDCD của học sinh. Nếu điều này liên tục diễn ra đối với đa
12


phần học sinh sẽ gây bất lợi lớn đối với việc dạy và học môn GDCD. Do
vậy, giáo viên cần tìm hiểu phong cách của người học, hiểu được mặt

mạnh, mặt yếu của người học, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp để
giúp học sinh phát huy những mặt mạnh và cải thiện mặt yếu.
2.3. Mơ tả, phân tích các giải pháp.
2.3.1. Tiến trình thiết kế bài học theo mơ hình lớp học đảo ngược
trong chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12.

Hình 6: Tiến trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
Dưới đây, tơi trình bày tiến trình cụ thể để tổ chức dạy học bằng lớp
học đảo ngược đối với Chủ đề: Thực hiện pháp luật – GDCD 12. Theo tiến
trình cụ thể, giáo viên chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trước lớp học, giai
đoạn trong lớp học và giai đoạn sau lớp học.
2.3.1.1. Tiến trình thiết kế bài học ở giai đoạn trước lớp học.
Đây là giai đoạn GV thiết kế bài học để HS học ở nhà. Trong nội
dung đề tài này, tôi đã tiến hành tạo ra video bài giảng để làm tài liệu cho
học sinh. Khi “thiết kế bài tập về nhà đảo ngược” tức là nội dung nhiệm vụ
được giao cho học sinh, tôi xác định những yêu cầu mà học sinh cần xem
và cần làm ở nhà, từ đó giới thiệu nhiệm vụ với học sinh, giải thích rõ
những gì các em phải làm và ý nghĩa của việc chuẩn bị này.
Việc thiết kế bài học ở giai đoạn trước lớp học được thực hiện đầy đủ
các bước lên lớp từ khởi động đến hình thành kiến thức, luyện tập và vận
dụng mở rộng. Nội dung được thiết kế phù hợp với nội dung được giáo
viên thực hiện ở giai đoạn trong lớp học. Tuy nhiên, ở giai đoạn trong lớp
học, giáo viên sẽ bổ sung hoặc thay thế một vài câu hỏi bài tập để khai thác
13


khả năng học tập và sự hiểu bài của học sinh.
Ví dụ:
Với 3 video bài giảng mà tơi đã thực hiện và gửi cho HS trước giờ
học trên lớp thể hiện đầy đủ các bước trong tiến trình dạy học, Đồng thời,

cũng gửi tới học sinh những nhiệm vụ, yêu cầu cần thiết và phù hợp để HS
thực hiện. Có thể hình dung nội dung qua bảng sau:
Video 1
Video 2
Video 3
Các
bước
GV cho học sinh xem hình ảnh và đặt vấn đề dẫn dắt nội
Khởi động
dung.
Hình
1. Khái niệm, các 2. Vi phạm pháp 2. Vi phạm pháp
thàn
hình thức thực luật và trách luật và trách
h
hiện pháp luật.
nhiệm pháp lí.
nhiệm pháp lí.
kiến
a, Khái niệm thực a. Vi phạm pháp c, Các loại vi
thức
hiện pháp luật.
luật.
phạm pháp luật
b. Các hình thức - Dấu hiệu của và trách nhiệm
thực hiện pháp luật. hành vi vi phạm pháp lí.
- Sử dụng pháp luật. pháp luật.
- Vi phạm hình
Nội
- Thi hành pháp - Khái niệm vi sự.

dung
luật.
phạm pháp luật.
- Vi phạm hành
- Tuân thủ pháp b. Trách nhiệm chính.
luật.
pháp lí.
- Vi phạm dân sự.
- Áp dụng pháp - Khái niệm trách - Vi phạm kỉ luật.
luật.
nhiệm pháp lí.
- Mục đích áp
dụng trách nhiệm
pháp lí.
Yêu 1. Nắm được khái 1. Nắm được khái 2. Hoàn thành
cầu
niệm thực hiện niệm vi phạm pháp bảng kiến thức.
HS
pháp luật.
luật.
(Đính kèm trong
2. Hoàn thành bảng 2. Làm rõ được phần phụ lục:
kiến thức. (Đính các dấu hiệu của Thiết kế hoạt
kèm trong phần phụ hành vi vi phạm động tự học của
lục: Thiết kế hoạt pháp luật.
học sinh – Nội
động tự học của học 3. Nắm được khái dung 3)
sinh – Nội dung 1) niệm trách nhiệm
pháp lí và mục
đích của việc áp

dụng trách nhiệm
14


pháp lí.
4. giải quyết tình
huống.
Hướng HS thực hiện cá HS thực hiện cá HS thực hiện theo
nhân.
nhóm. (4 nhóm 4
dẫn nhân.
nội dung).
thực
hiện
GV tiến hành giải GV tiến hành giải GV tiến hành giải
một số bài tập trắc tình huống cho học một số bài tập
Luyện tập
nghiệm cho học sinh.
trắc nghiệm cho
sinh.
học sinh.
- Yêu cầu học sinh sơ đồ hóa hệ thống kiến thức chủ đề.
Vận dụng, tìm
- Giải quyết câu hỏi tình huống về câu chuyện pháp luật
tịi và mở rộng
trong sách giáo khoa GDCD 12.
Trong quá trình thực hiện yêu cầu chuẩn bị bài, học sinh có thể tương tác
với giáo viên và các bạn học trong lớp. Giáo viên cũng kịp thời hỗ trợ học sinh,
nắm bắt được ưu điểm, hạn chế của học sinh; từ đó thiết kế hoạt động trong giờ
học có hiệu quả hơn.

Có thể tham khảo video bài dạy Chủ đề: Thực hiện pháp luật do tơi đã
xây dựng cho mơ hình lớp học này qua cơng cụ tìm kiếm google bằng đường
link:
/> /> />2.3.1.2. Tiến trình thiết kế bài học ở giai đoạn trong lớp học.
Ở giai đoạn này, GV tổ chức các hoạt động cụ thể như: kiểm tra kết
hợp cho HS tiến hành thảo luận các nội dung mà các em đã học ở nhà với
việc giải quyết những nhiệm vụ mới của bài học.
Giai đoạn này quy trình thiết kế, gồm hai bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu, các năng lực cần hướng tới trong bài học
- Xác định mục tiêu bài học: gồm các mục tiêu cụ thể về kiến thức, kĩ năng,
thái độ.
- Xác định các năng lực hướng tới phát triển ở người học như các năng lực:
tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, trách nhiệm cơng dân,
tư duy phê phán...
Ví dụ cụ thể: Sau khi học xong chủ đề: Thực hiện pháp luật, học sinh cần
nắm được:
* Về kiến thức:
- Hiểu được khái niệm thực hiện pháp luật.
15


- Nắm được nội dung các hình thức thực hiện pháp luật.
- Biết được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
- Biết được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
* Về kĩ năng
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp lứa tuổi.
* Về thái độ:
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những
hành vi vi phạm pháp luật.
* Năng lực có thể hình thành và phát triển:

- Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề;
Năng lực tự quản lí; Năng lực sử dụng ngơn ngữ; Năng lực sử dụng cơng
nghệ thơng tin.
Bước 2. Thiết kế tiến trình dạy học của chủ đề, gồm 4 hoạt động:

Hình 7: Tiến trình dạy học ở giai đoạn trong lớp học
Ví dụ cụ thể: Khi dạy học Chủ đề: Thực hiện pháp luật (Nội dung: Vi
phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí - GDCD 12) giáo viên tiến hành theo các
hoạt động sau:
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Giáo viên đưa ra hình ảnh (hình ảnh khởi động từ tiết 1)

16


Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học:
- Đâu là hành vi thực hiện pháp luật? Hành vi đó thuộc vào hình thức thực
hiện pháp luật nào?
Bước 3: Giáo viên đặt câu hỏi:
- Đâu là hành vi vi phạm pháp luật?
Học sinh trả lời theo cá nhân, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Giáo viên đặt ra một số vấn đề:
- Có phải mọi hành vi trái luật mà chúng ta thấy đều là hành vi vi phạm
pháp luật không?
GV định hướng nội dung học tập.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết các nội dung chính đã
được học qua bài giảng video:
- Vi phạm pháp luật là gì?
- Một hành vi vi phạm pháp luật cần có những dấu hiệu nào?

- Làm rõ những dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật?
Học sinh trả lời, góp ý, bổ sung.
Gv nhận xét, chốt kiến thức:
Bước 2: Tổ chức thảo luận nhóm làm rõ nội dung đã nêu:
Tình huống:
Chị T có quan hệ u đương với anh Q là anh rể của mình. Để có thể
tự do qua lại, chị T đã nãy sinh ý định giết chị Y – vợ anh Q. Chị T đã mua
2 lọ Natri Xyanua và mua thêm 6 ly trà sữa. Sau đó dùng xilanh bơm
Xyanua vào trà sữa nhưng được 4 ly thì hết Xyanua. Chị T đã mua thêm
một số trái cây cùng phong bì, 6 ly trà sữa mang tới công ty chị Q làm
việc. Tuy nhiên, chị Q đã về nên đồng nghiệp nhận thay và bỏ vào tủ lạnh
cơng ty. Sau đó, chị L, chị H đã dùng trà sữa, tuy nhiên chị L không sao vì
17



×