Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận đề tài thực trạng chiến lược của công ty đa quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.17 KB, 34 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC
Giảng viên hướng dẫn:TS. Phạm Đình Dzu
Mơn: Đầu Tư Quốc Tế
Nhóm sinh viên thực hiện
TÊN

MSSV

LỚP

Phạm Thị Yến My

2011761432

20DKQB3

Nguyễn Huy Phát

2011050133

20DKQB3

Nguyễn Thị Trang

2011766946

20DKQB3

Mai Trần Hải Triều


1711760294

17DKQA3

Trần Minh Tú

2011149731

20DKQB3

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2023
PHIẾU ĐÁNH GIÁ PHÂN CƠNG NHĨM 8
Họ và tên

Phân cơng

Hồn thành

Đánh giá


Phạm Thị Yến
My

Nguyễn Huy
Phát

Nguyễn Thị
Trang


Mai Trần Hải
Triều

Trần Minh Tú

1.3. Vai trị của các
Cơng ty đa quốc gia
2.2.1 Chiến lược của
Apple
2.2. Chiến lược của các
cơng ty đa quốc gia và
mơ hình thâm nhập thị
trường
2.2.4. Chiến lược của
Microsoft
2.2. Chiến lược của các
công ty đa quốc gia và
mơ hình thâm nhập thị
trường
2.2.4. Chiến lược của
Microsoft
2.3. Chiến lược của
Toyota
Chương III. Kết luận +
Tổng hợp Word &
Power point
1.1 Khái quát công ty đa
quốc gia
2.2.2 Chiến lược của
P&G


2/2

100%

2/2

100%

2/2

100%

3/3

100%

2/2

100%

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA.............................
1.1 Khái quát về công ty đa quốc gia...............................................................
1.1.1

Khái niệm công ty đa quốc gia............................................................

1.1.2


Nguyên nhân ra đời của cơng ty đa quốc gia......................................

1.1.3

Các loại hình cơng ty đa quốc gia.......................................................

1.2 Đặc điểm của công ty đa quốc gia..............................................................
1.3. Vai trị của các cơng ty đa quốc gia.............................................................
CHƯƠNG II. CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
...................................................................................................................................


2.1 Chiến lược của các công ty đa quốc gia và mơ hình thâm nhập
thị trường.............................................................................................................
2.1.1 Chiến lược của cơng ty đa quốc gia dựa trên sự sáng tạo
(Innovation-Based Multinationals)....................................................................
2.1.2 Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự trưởng thành
.............................................................................................................................
2.1.3 Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự lâu đời
(Senescent MNCs)..............................................................................................
2.2 Các công ty đa quốc gia và những chiến lược...........................................
2.2.1: Apple (Chiến lược dựa trên sự sáng tạo)..............................................
2.2.2: P&G (Chiến lược dựa trên sự lâu đời)..................................................
2.2.3: Toyota (Chiến lược dựa trên sự trưởng thành)....................................
2.2.4: Microsoft (Chiến lược đa chiều)............................................................
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN..................................................................................
Tài liệu tham khảo:...............................................................................................



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công ty Đa quốc gia và chiến lược thâm nhập thị trường được định hình bởi sự
quan trọng của ciệc vận dụng và hiểu biết về mơi trường kinh doanh tồn cầu và
cách các cơng ty quản lý, mở rộng hoạt động của mình. Việc tìm hiểu vai trị, phân
tích ưu nhược điểm của từng chiến lược mà các công ty đa quốc gia đang áp dụng
sẽ góp phần khám phá sự đa dạng của các mơ hình kinh doanh đa quốc gia và
những chiến lược hiệu quả để đưa ra thực tiễn
2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu vai trò, ý nghĩa những chiến lược thâm nhập thị
trường của các công ty đa quốc gia.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1.1 Khái qt về cơng ty đa quốc gia
Tập đồn đa quốc gia (MNCs), cịn được gọi là cơng ty đa quốc gia, là doanh
nghiệp sản xuất và bán hàng hóa, dịch vụ tại ít nhất hai quốc gia trở lên trên thế
giới. Các tập đồn đa quốc gia thường có trụ sở chính tại một quốc gia nhất định
và có văn phòng, nhà máy sản xuất ở nhiều quốc gia khác.
1.1.1 Khái niệm công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia (MNC) là một thuật ngữ kinh doanh đề cập đến một cơng ty
có hoạt động kinh doanh ở ít nhất hai quốc gia khác nhau. Các công ty đa quốc gia
thường có trụ sở chính ở một quốc gia và có các chi nhánh hoặc cơng ty con ở các
quốc gia khác. Chúng có thể sản xuất, phân phối hoặc bán sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình ở các quốc gia khác nhau. Các công ty đa quốc gia có thể được phân loại
theo các tiêu chí khác nhau, chẳng hạn như theo ngành, theo quy mô hoặc theo
mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh. Một số ngành cơng nghiệp có nhiều
cơng ty đa quốc gia bao gồm cơng nghệ, sản xuất, dịch vụ tài chính và dịch vụ tiêu
dùng. Các công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới bao gồm Apple, Amazon,
Microsoft, Alphabet và Walmart,….

Các cơng ty đa quốc gia có vai trị quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu. Chúng
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao mức sống của
người dân ở các quốc gia. Tuy nhiên, các cơng ty đa quốc gia cũng có thể gây ra
một số tác động tiêu cực như cạnh tranh khơng lành mạnh, ơ nhiễm mơi trường và
bóc lột lao động.
1.1.2 Nguyên nhân ra đời của công ty đa quốc gia
Nguyên nhân ra đời của các tập đoàn đa quốc gia có thể chia thành hai nhóm
chính:
1


Nguyên nhân kinh tế:


o

Tìm kiếm thị trường mới: Khi thị trường nội địa đã bão hịa, các cơng ty cần
tìm kiếm thị trường mới để mở rộng sản xuất và kinh doanh.

o

Tìm kiếm nguồn ngun liệu và nhân cơng giá rẻ: Các cơng ty có thể tận
dụng nguồn ngun liệu và nhân công giá rẻ ở các nước đang phát triển để
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận.

o

Tận dụng lợi thế so sánh của các quốc gia: Các cơng ty có thể tận dụng lợi
thế so sánh của các quốc gia về nguồn lực, công nghệ, kỹ năng lao động,…
để nâng cao năng lực cạnh tranh.




Nguyên nhân phi kinh tế:
o

Tìm kiếm sự an tồn và ổn định:Các cơng ty có thể đầu tư ra nước ngoài để
tránh rủi ro kinh tế, chính trị, xã hội ở nước sở tại.

o

Mở rộng tầm ảnh hưởng: Các cơng ty có thể đầu tư ra nước ngoài để mở
rộng tầm ảnh hưởng và nâng cao vị thế của mình trên thị trường thế giới.

Các cơng ty đa quốc gia có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Chúng
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao mức sống của người
dân ở các quốc gia. Tuy nhiên, các công ty đa quốc gia cũng có thể gây ra một số
tác động tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, ô nhiễm mơi trường, bóc lột
lao động,…
1.1.3 Các loại hình cơng ty đa quốc gia
Các cơng ty đa quốc gia có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
trong đó một trong những tiêu chí quan trọng nhất là cấu trúc. Cấu trúc của công ty
đa quốc gia ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của công ty, cách thức ra quyết
định và cách thức kiểm soát các hoạt động ở các quốc gia khác nhau.
Một số loại hình công ty đa quốc gia phổ biến dựa trên cấu trúc:

2





Công ty đa quốc gia theo chiều ngang: Công ty này hoạt động trong cùng

một lĩnh vực kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Ví dụ, một cơng ty đa quốc
gia sản xuất ơ tơ có thể có các nhà máy sản xuất ở nhiều quốc gia trên thế giới.


Công ty đa quốc gia theo chiều dọc: Công ty này hoạt động trong nhiều lĩnh

vực kinh doanh liên quan với nhau, từ sản xuất đến phân phối và bán lẻ. Ví dụ,
một cơng ty đa quốc gia sản xuất giày có thể có các nhà máy sản xuất, kho bãi,
cửa hàng bán lẻ ở các quốc gia khác nhau.


Công ty đa quốc gia theo mạng lưới: Cơng ty này có các chi nhánh hoặc

công ty con hoạt động độc lập với nhau, nhưng vẫn có mối quan hệ hợp tác với
nhau. Ví dụ, một cơng ty đa quốc gia sản xuất đồ điện tử có thể có các chi
nhánh ở nhiều quốc gia, mỗi chi nhánh chịu trách nhiệm sản xuất một bộ phận
khác nhau của sản phẩm.


Công ty đa quốc gia theo liên kết:Cơng ty này được hình thành thông qua

việc sáp nhập hoặc mua lại các công ty khác ở các quốc gia khác nhau. Ví dụ,
một cơng ty đa quốc gia sản xuất thực phẩm có thể mua lại một công ty đa
quốc gia sản xuất đồ uống để tạo thành một công ty đa quốc gia mới có hoạt
động kinh doanh rộng hơn.
Ngồi ra, các cơng ty đa quốc gia cũng có thể được phân loại dựa trên mức độ
tập trung của quyền lực. Các công ty đa quốc gia có quyền lực tập trung cao là các

cơng ty có trụ sở chính nắm giữ quyền kiểm soát cao đối với các hoạt động ở các
quốc gia khác nhau. Các cơng ty đa quốc gia có quyền lực tập trung thấp là các
cơng ty có quyền lực được phân tán giữa trụ sở chính và các chi nhánh ở các quốc
gia khác nhau.
Mỗi loại hình cơng ty đa quốc gia đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn loại hình cơng ty phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm lĩnh
vực kinh doanh, quy mô công ty, chiến lược kinh doanh và môi trường kinh doanh
của các quốc gia nơi công ty hoạt động.
3


1.2 Đặc điểm của công ty đa quốc gia
Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn của công ty đa quốc gia thường bao gồm các nguồn vốn từ nội bộ
công ty và các nguồn vốn từ bên ngoài. Các nguồn vốn từ nội bộ công ty bao gồm
lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần và các khoản vay nội bộ. Các nguồn vốn từ bên
ngoài bao gồm vốn vay ngân hàng, trái phiếu và vốn đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngồi.
Các cơng ty đa quốc gia thường có cơ cấu vốn đa dạng, với sự kết hợp của các
nguồn vốn từ nội bộ và bên ngoài. Điều này giúp các cơng ty đa quốc gia có thể
huy động vốn một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.
Doanh thu
Doanh thu của cơng ty đa quốc gia thường rất lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong
nền kinh tế thế giới. Theo thống kê của UNCTAD, doanh thu của 100 công ty đa
quốc gia lớn nhất thế giới chiếm khoảng 30% tổng GDP của thế giới.
Doanh thu của cơng ty đa quốc gia có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao
gồm:


Doanh thu bán hàng: Đây là nguồn doanh thu chính của các cơng ty đa quốc

gia.



Doanh thu từ dịch vụ: Các công ty đa quốc gia cũng có thể cung cấp các
dịch vụ như dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn,...



Doanh thu từ quyền sở hữu trí tuệ: Các cơng ty đa quốc gia có thể sở hữu
các tài sản trí tuệ như thương hiệu, bản quyền,... và thu lợi nhuận từ việc cấp
phép sử dụng các tài sản này.

Quy mô hoạt động
Quy mô hoạt động của công ty đa quốc gia thường rất lớn, với mạng lưới chi
nhánh và công ty con trải rộng trên nhiều quốc gia. Điều này giúp các công ty đa
4


quốc gia có thể tiếp cận thị trường tồn cầu và tận dụng các lợi thế so sánh của các
quốc gia khác nhau.
Một số cơng ty đa quốc gia có quy mô hoạt động khổng lồ, với số lượng nhân
viên lên đến hàng triệu người. Ví dụ, cơng ty Apple có khoảng 154.000 nhân viên
trên tồn thế giới, trong khi cơng ty Walmart có khoảng 2,3 triệu nhân viên.
Các cơng ty đa quốc gia có quy mơ hoạt động lớn có thể mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế thế giới, bao gồm:


Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Các cơng ty đa quốc gia có thể tạo ra nhiều
việc làm, đầu tư và thương mại, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.




Tăng cường cạnh tranh: Các công ty đa quốc gia có thể thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế, từ đó mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.



Thúc đẩy đổi mới: Các công ty đa quốc gia có thể đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển, từ đó thúc đẩy đổi mới cơng nghệ.

Tuy nhiên, các cơng ty đa quốc gia cũng có thể gây ra một số tác động tiêu cực,
bao gồm:


Cạnh tranh không lành mạnh: Các cơng ty đa quốc gia có thể sử dụng quy
mơ và nguồn lực của mình để cạnh tranh khơng lành mạnh với các cơng ty
nhỏ hơn.



Ơ nhiễm mơi trường: Các cơng ty đa quốc gia có thể góp phần gây ô nhiễm
môi trường ở các quốc gia nơi họ hoạt động.



Bóc lột lao động: Các cơng ty đa quốc gia có thể bóc lột lao động ở các quốc
gia đang phát triển bằng cách trả lương thấp và khơng đảm bảo các quyền
lao động cơ bản.


1.3. Vai trị của các cơng ty đa quốc gia
1.3.1. Vai trị tích cực
Sự xuất hiện các công ty đa quốc gia không phải là một hiện tượng mới mẻ. Ví
dụ những cơng ty như Công ty Đông Ấn Anh Quốc hay Đông Ấn Hà Lan bắt đầu
5


hoạt động trên phạm vi quốc tế trong thời kỳ diễn ra làn sóng thực dân hóa đầu tiên
cách đây hơn 300 năm. Tuy nhiên bản chất của các công ty đa quốc gia đã thay đổi
rất nhiều trong những thế kỷ qua. Cuộc cách mạng công nghiệp và công nghệ
thông tin cùng các biện pháp quản lý mới đã đóng vai trị quan trọng trong tiến
trình này. Đặc biệt với q trình tồn cầu hóa được thúc đẩy mạnh mẽ kể từ sau
Chiến tranh thế giới lần thứ hai cùng sự mở rộng thương mại tự do, các công ty đa
quốc gia đã khuếch trương mạnh mẽ về số lượng và quy mơ hoạt động.
Với tác động của tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các cơng ty đa quốc gia
đã có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm những địa điểm hoạt động mang lại
hiệu quả cao nhất. Theo đó, các cơng ty này đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài nhằm
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia, tận dụng các chính sách ưu đãi, qua đó
giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Sự lớn mạnh của
các công ty đa quốc gia cũng là chỉ dấu cho thấy một sự thay đổi quan trọng trong
nền chính trị thế giới đang diễn ra. Theo đó, khi quyền năng trong việc áp đặt các
hàng rào thuế quan giảm sút, vai trò của các nhà nước trong việc điều phối nền
thương mại tồn cầu cũng khơng cịn mạnh mẽ như trước đây. Trong nền thương
mại toàn cầu ngày càng tự do ngày nay, chính các cơng ty đa quốc gia, những tác
nhân chủ chốt tiến hành các hoạt động thương mại quốc tế, là những người nắm
giữ quyền lực trong việc xác lập các quy tắc thương mại tồn cầu.
Quyền lực của các cơng ty đa quốc gia cịn thể hiện ở chỗ chúng rất khó kiểm
sốt. Do hoạt động xuyên biên giới, các quy định pháp luật ở cấp độ quốc gia
thường không đủ để điều chỉnh hành vi của các công ty đa quốc gia. Vấn đề này
còn nảy sinh từ thực tế rằng việc điều phối pháp luật ở cấp độ quốc tế còn rất yếu

và rất khó đảm bảo thực thi. Chính vì vậy mặc dù các cơng ty đa quốc gia đóng vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển tồn cầu, việc các cơng
ty này có thể chuyển hoạt động sang các quốc gia khác khi gặp phải các rào cản
6


quản lý ở nước sở tại khiến cho các quốc gia đơn lẻ hầu như khơng thể kiểm sốt
được hoạt động và hành vi của các công ty đa quốc gia.
Ngồi ra, cơng ty này là các cỗ máy cung cấp động lực phát triển kinh tế cho các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, thông qua nguồn vốn, công nghệ
hay kỹ năng quản lý mà các công ty này mang đến cho các quốc gia tiếp nhận đầu
tư. Thông qua các nhà máy và các dự án ở các nước đang phát triển, các công ty đa
quốc gia được cho là góp phần tạo ra công ăn việc làm, gia tăng tổng thu nhập
quốc nội, cũng như góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng quản
lý của các nước đang phát triển. Thơng qua hoạt động của mình, các cơng ty đa
quốc gia cũng có thể giúp các quốc gia thay đổi cơ cấu nền kinh tế, mở rộng xuất
nhập khẩu và qua đó hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế tồn cầu. Trên bình diện
quốc tế, các cơng ty đa quốc gia cũng được ca ngợi là những người tiên phong
trong nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới, là một lực lượng giúp thúc đẩy
quá trình hiện đại hóa quan hệ quốc tế và là một trong những nguồn hi vọng đối
với việc xóa đói giảm nghèo ở các nước thuộc Thế giới thứ ba.
1.3.2 Vai trò tiêu cực
Các nhà chỉ trích cho rằng các cơng ty đa quốc gia là những kẻ bóc lột các nước
kém phát triển, xâm hại quyền con người, gây ô nhiễm mơi trường, và trong nhiều
trường hợp cịn tham gia các hoạt động phạm pháp, thậm chí liên quan đến các âm
mưu lật đổ chính quyền nước sở tại. Ví dụ, có nhiều bằng chứng cho thấy vào
những năm 1970, cơng ty ITT và Anaconda Copper với sự trợ giúp của Cục Tình
báo Trung ương Mỹ (CIA) đã dính líu vào việc lật đổ chính quyền dân cử của bác
sĩ Salvador Allende tại Chile nhằm thu hồi lại các tài sản đã bị quốc hữu hóa. Cơng
ty dầu lửa Shell cũng là một trong số ít các cơng ty đa quốc gia vẫn tiếp tục duy trì

hoạt động ở Nam Phi thời kỳ chế độ apartheid bất chấp sự phản đối và lời kêu gọi
công ty này chấm dứt hoạt động ở đây của cộng đồng quốc tế và các tổ chức phi
chính phủ. Các cơng ty đa quốc gia cũng bị cáo buộc là làm thất thoát nguồn thu
7


ngân sách của các quốc gia thơng qua hình thức chuyển giá nội bộ, một biện pháp
nhằm trốn thuế rất tinh vi mà chính quyền các quốc gia rất khó kiểm sốt. Ở Việt
Nam, việc cơng ty Vedan của Đài Loan gây ô nhiễm môi trường trên quy mô lớn
và kéo dài ở khu vực sông Thị Vải (Đồng Nai) là một ví dụ khác về các mặt trái
của các công ty đa quốc gia.

8


CHƯƠNG II. CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC
GIA
2.1 Chiến lược của các công ty đa quốc gia và mơ hình thâm nhập thị
trường
2.1.1 Chiến lược của cơng ty đa quốc gia dựa trên sự sáng tạo
(Innovation-Based Multinationals)
Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự sáng tạo tập trung vào việc sử
dụng sức mạnh đổi mới để đạt được ưu thế cạnh tranh toàn cầu. Một số điểm nổi
bật của chiến lược này:
+ Nghiên cứu và Phát triển (R&D): Công ty đa quốc gia dựa trên sự sáng tạo đặt
trọng điểm lớn vào hoạt động nghiên cứu và phát triển. Bằng cách này, họ có thể
tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, độc đáo, và nâng cao giá trị cho khách hàng.
+ Quản lý tri thức tồn cầu: Cơng ty này tích hợp và quản lý tri thức từ nhiều thị
trường trên thế giới để tận dụng sự đa dạng văn hóa và khả năng sáng tạo của các
đội ngũ nhân sự toàn cầu.

+ Chuyển giao công nghệ: Sự đa quốc gia cho phép công ty chuyển giao công nghệ
từ một thị trường sang thị trường khác, tận dụng những phát kiến có thể được áp
dụng rộng rãi.
+ Tìm kiếm và kết nối tồn cầu: Các doanh nghiệp này tìm kiếm cơ hội sáng tạo
tồn cầu và xây dựng mạng lưới kết nối quốc tế để tận dụng nguồn lực và kiến thức
toàn cầu.
+ Tạo lập đối tác và liên kết chiến lược: Công ty đa quốc gia dựa trên sự sáng tạo
thường xây dựng các đối tác chiến lược với các tổ chức nghiên cứu, đại học, và
doanh nghiệp khác để chia sẻ kiến thức và tăng cường khả năng đổi mới.

9


+ Đổi mới liên tục: Điểm chính của chiến lược này là sự không ngừng trong đổi
mới. Các công ty này phải liên tục nắm bắt và phản ánh những xu hướng mới, công
nghệ mới, và nhu cầu thị trường để duy trì và mở rộng ưu thế cạnh tranh.
Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự sáng tạo đánh đổi giữa việc tạo
ra giá trị mới và đa dạng hóa để đối mặt với thách thức của mơi trường kinh doanh
tồn cầu ngày càng biến động

2.1.2 Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự trưởng thành
Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự trưởng thành tập trung vào quá
trình phát triển và chuyển đổi của doanh nghiệp qua thời gian. Một số điểm chính
của chiến lược này:
+ Phát triển đa chiều: Công ty đa quốc gia theo chiến lược trưởng thành có thể chú
trọng vào việc phát triển đa chiều, bao gồm cả sự mở rộng địa lý, đa dạng hóa sản
phẩm, và tăng cường khả năng phục vụ khách hàng.
+ Quản lý rủi ro tốt hơn: Sự trưởng thành giúp cơng ty tích lũy kinh nghiệm và
nắm vững thị trường, từ đó giảm rủi ro trong quản lý chiến lược và quyết định kinh
doanh.

+ Tối ưu hóa cơ sở hạ tầng: Sự trưởng thành cung cấp cơ hội để tối ưu hóa cơ sở hạ
tầng và chuỗi cung ứng, giúp giảm chi phí và tăng cường hiệu suất.
+ Xây dựng thương hiệu vững mạnh: Thông qua sự trưởng thành, cơng ty có thể
xây dựng và củng cố thương hiệu của mình trên thị trường, tạo ra lịng tin từ phía
khách hàng và tăng giá trị thương hiệu.
+ Đổi mới tăng trưởng: Sự trưởng thành có thể kết hợp với chiến lược đổi mới để
đạt được tăng trưởng bền vững và giữ vững ưu thế cạnh tranh trong ngành.
+ Tăng cường quyền lực thương mại: Sự trưởng thành có thể mang lại ưu thế trong
các cuộc đàm phán thương mại và quan hệ đối tác với các đối tác quốc tế.

10


+ Quản lý nguyên tắc đạo đức và xã hội: Các cơng ty trưởng thành thường có khả
năng chủ động quản lý nguyên tắc đạo đức và thực hành xã hội, từ đó tăng cường
uy tín và hỗ trợ cộng đồng.
Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự trưởng thành nhấn mạnh vào quá
trình tăng cường và phát triển toàn diện của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường
và cơ hội thay đổi

2.1.3 Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự lâu đời (Senescent
MNCs)
Chiến lược của công ty đa quốc gia dựa trên sự lâu đời, hay còn được gọi là
"Senescent MNCs" tập trung vào các cơng ty đa quốc gia có thể đối mặt với những
thách thức lâu dài khi họ trải qua quá trình mắc kẹt và suy giảm. Một số điểm nổi
bật của chiến lược này:
+ Sự thất bại trong việc thích ứng: Các cơng ty senescent có thể đã mất khả năng
thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng trong mơi trường kinh doanh. Họ có thể bị
rơi vào tình trạng lạc quan quá mức về thành công trong quá khứ.
+ Gánh nặng chi phí lâu dài: Do sự lâu dài, các công ty này thường phải đối mặt

với cấu trúc tổ chức phức tạp và chi phí lớn liên quan đến việc duy trì hệ thống
quản lý và cơ sở hạ tầng quốc tế.
+ Thiếu đổi mới: Do sự ổn định và thói quen lâu dài, có nguy cơ rơi vào trạng thái
không đổi và mất khả năng đổi mới trong sản phẩm, dịch vụ, và quy trình kinh
doanh.
+ Quản lý kém hiệu quả: Các vấn đề về quản lý có thể nảy sinh khi sự phức tạp của
tổ chức khơng cịn phản ánh nhu cầu thị trường hoặc không giữ kịp với sự biến
động.
+ Thách thức trong quản lý nhóm tồn cầu: Các cơng ty này có thể gặp khó khăn
trong việc quản lý đội ngũ nhân sự đa quốc gia và tận dụng đầy đủ nguồn lực từ sự
đa dạng văn hóa.
+ Thách thức về hình ảnh thương hiệu: Sự lâu dài có thể làm giảm giá trị của
thương hiệu khi người tiêu dùng có thể cảm thấy cơng ty khơng cịn là nguồn đổi
mới hoặc khơng phản ánh đúng xu hướng thị trường mới.
11


Chiến lược này nhấn mạnh sự cần thiết của sự đổi mới và khả năng thích ứng liên
tục để duy trì sức mạnh cạnh tranh của các cơng ty đa quốc gia lâu dài.

2.2 Các công ty đa quốc gia và những chiến lược.
2.2.1: Apple (Chiến lược dựa trên sự sáng tạo)
Apple được thành lập năm 1976 bởi Steve Jobs tại California, Hoa Kỳ, nổi tiếng
vì những sản phẩm và dịch vụ công nghệ như Iphone, Ipad, Mac, dịch vụ điện toán
đám mây Icloud và dịch vụ nền tảng giải trí thơng qua Apple TV+,…
Apple bắt đầu mở rộng hoạt động quốc tế vào những năm 1980 khi họ tung ra
sản phẩm đầu tiên của mình trên thị trường quốc tế, từ đó mở rộng phạm vi cung
cấp dịch vụ của họ ra toàn thế giới bắt đầu từ khu vực châu Á và châu Âu. Apple
được biết đến với chiến lược dựa trên sự sáng tạo, được liên tục kế thừa từ những
ngày đầu thành lập, với những hành động sau:

 Tái phát minh sản phẩm: tái phát minh các sản phẩm hiện có bằng cách tận
dụng các khả năng công nghệ mới nổi để đưa trải nghiệm của khách hàng
lên một quỹ đạo mới là cốt lõi trong chiến lược đổi mới của Apple.
 Sự đồng cảm và niềm đam mê hướng tới sự hoàn hảo: nâng trải nghiệm của
khách hàng lên một quỹ đạo mới, Apple đã tập trung vào sự đồng cảm và
niềm đam mê hướng tới sự hồn hảo để tìm hiểu sâu sắc những kỳ vọng tiềm
ẩn của khách hàng. Apple yếu tố chiến lược đổi mới này là sự thể chế hóa
thành cơng những đặc điểm cá nhân của Steve Jobs.
 Cải tiến công nghệ vay mượn: tận dụng các công nghệ do người khác phát
triển, Apple tập trung vào tìm nguồn cung ứng từ bên ngoài và cải tiến
chúng trong nội bộ, dường như đã vượt quá giới hạn. Khả năng sàng lọc nội
bộ này của Apple dường như rất khó để tái tạo.
 Hình thành quan hệ đối tác tồn cầu: Thay vì cố gắng cải tiến và sản xuất tất
cả các bộ phận, Apple tập trung vào việc hợp tác với các nhà cung cấp tốt
nhất trên thế giới. Chiến lược kết hợp các thành phần tốt nhất để mang lại

12


hiệu suất cao ở cấp độ sản phẩm hoặc hệ thống cũng là điểm mạnh cốt lõi
trong chiến lược đổi mới của Apple.
 Liên tiếp phát hành các bản cập nhật tốt hơn: Chiến lược đổi mới của Apple
thúc đẩy sự phát triển của các đổi mới để mở rộng thị trường và chống lại sự
cạnh tranh bằng cách giảm thời gian tiếp cận. Chiến lược này đã và đang
giúp Apple tiếp tục tận dụng các khả năng công nghệ đang phát triển và các
yếu tố bên ngoài để mở rộng chiều sâu và chiều rộng của những đổi mới của
mình.
 Tái tạo thơng qua việc tự xố bỏ để duy trì thành cơng: iPod đã mang lại
cuộc sống thứ hai cho Apple. Tuy nhiên, điện thoại thông minh tiếp tục là
mối đe dọa cho tương lai của iPod. Do đó, Steve Jobs đã thực hiện một nỗ

lực ban đầu để duy trì thành cơng của mình bằng cách tái phát minh nó
thành iPhone đặt dấu chấm hết cho iPod.
*Ưu điểm
Chiến lược kinh doanh của Apple là tạo ra một thị trường mới nhờ đổi mới
mang tính đột phá sáng tạo và khiến cho sự cạnh tranh khơng cịn phù hợp với thị
trường đó. Lợi thế cạnh tranh của nó dựa vào việc tạo ra sự phá hủy thông qua việc
đổi mới sản phẩm. Để thúc đẩy làn sóng đổi mới, chiến lược cạnh tranh của Apple
tập trung vào hành trình cải tiến khơng ngừng nghỉ, dẫn đến việc liên tiếp cho ra
đời các phiên bản tốt hơn.
Chiến lược sáng tạo của Apple thành công nhờ sự tái tạo và sàng lọc đến từ
nhiều nguồn như sự đồng cảm, tính kinh tế về công nghệ theo quy mô, phạm vi
hoạt động cũng như hệ sinh thái tích hợp theo chiều dọc được phân bổ toàn cầu. Sự
tái tạo và thúc đẩy mạnh mẽ các làn sóng tái tạo xuất phát từ sự đồng cảm, công
nghệ, kiến trúc và sự chuyên mơn hóa của nhà cung cấp để đạt được Sức mạnh thị
trường độc quyền đã biến Apple thành kẻ đột phá.
13


Cách tiếp cận sáng tạo của Apple tận dụng sự đồng cảm để đạt được tính kinh tế
nhờ quy mơ, phạm vi và hiệu ứng ngoại tác mạng từ công nghệ, thiết kế và năng
lực của các nhà cung cấp tồn cầu. Nó đã khiến văn hóa tổ chức tinh tế và phát
triển hệ sinh thái quốc tế của Apple tạo ra một thị trường mới thoát khỏi sự phá
hủy mang tính sáng tạo và độc quyền hóa nó. Do đó, chiến lược sáng tạo thành
cơng của Apple là thốt khỏi sự hủy diệt và độc quyền. Đó là lý do tại sao Apple
luôn đổi mới và giá trị thương hiệu của nó cao.
Thành cơng từ chiến lược sáng tạo của Apple nhấn mạnh trí tưởng tượng của
chúng ta–cho rằng đây là một màn trình diễn kỳ diệu. Nhưng điều được thể hiện từ
sự đồng cảm và niềm đam mê hướng tới sự hoàn hảo của Steve là một chiến lược
đổi mới mang tính đột phá từ sự tái tạo để sáng tạo và độc quyền.
*Nhược điểm

Mặc dù Apple đã tạo ra thành công về mặt đổi mới nhờ sự sáng tạo lại, nhưng
vẫn có một thách thức đáng kể. Khi bắt đầu làn sóng đổi mới, những đổi mới rất
tốn kém và kém chất lượng. Ví dụ: giao diện người dùng GUI làm cho Macintosh
ban đầu chậm và tốn kém vì GUI có cường độ tính tốn cao. Tương tự như vậy,
việc tạo ra những thành công của iPod phải đối mặt với thách thức về tốc độ
internet chậm và dung lượng lưu trữ thấp của chiếc đĩa cỡ đồng xu. Giao diện
người dùng cảm ứng đa điểm đòi hỏi tính tốn chun sâu của iPhone phải đối mặt
với những khó khăn trong việc khắc phục các hạn chế về màn hình và bộ xử lý lõi.
Do đó, chiến lược đổi mới của Apple phải đối mặt với thách thức tạo ra hiệu ứng
quy mô nhờ tiến bộ công nghệ. Thách thức là làm cho sản phẩm ngày càng tốt hơn
và rẻ hơn. Do đó, việc tạo ra hiệu ứng quy mô công nghệ là nền tảng tạo nên sự
thành công trong chiến lược đổi mới của Apple.

14


2.2.2: P&G (Chiến lược dựa trên sự lâu đời)
P&G viết tắt của thương hiệu đa quốc gia Procter and Gamble. Tên thương hiệu
được lấy từ tên của hai doanh nhân sáng lập công ty là William Procter và James
Gamble. Một số sản phẩm P&G được sử dụng phổ biến ở Việt Nam như: Downy,
Head and Shoulder, Comfort… Đến nay, thương hiệu này đã có gần 200 năm hoạt
động trong lĩnh vực ngành tiêu dùng. Trong mắt các doanh nghiệp, P&G chính là
một “ơng lớn” có các sáng kiến kinh doanh, quản trị thương hiệu, truyền thông và
quảng cáo độc đáo nhất. 
P&G có lịch sử lâu dài, vì vậy giúp họ tích lũy kinh nghiệm và hiểu biết sâu
rộng về thị trường. Điều này giúp họ dự đốn và thích nghi linh hoạt với thay đổi
trong nhu cầu và xu hướng người tiêu dùng. Qua thời gian, P&G đã xây dựng
những thương hiệu mạnh mẽ như Tide, Pampers, và Gillette. Sự lâu dài giúp tăng
cường uy tín và lịng tin từ phía khách hàng.
+ Nghiên cứu và phát triển liên tục: Sự đầu tư lâu dài cho phát triển sản phẩm và

không ngừng tập trung nghiên cứu giúp P&G duy trì sự sáng tạo. Họ có khả năng
đáp ứng nhanh chóng với thay đổi trong yêu cầu thị trường.
- Công ty P&G sử dụng khả năng nghiên cứu và phát triển để tạo ra các dịch vụ giá
trị khác nhau tốt hơn những đối thủ cạnh tranh của địa phương, nhưng lại có một
chi phí sản xuất bằng hoặc thậm chí thấp hơn. Những sản phẩm này được thiết kế
từ đầu để đáp ứng chi phí nhất định, và do đó giá cả, mục tiêu. “Chất tẩy rửa, nước
giặt Ariel chắc chắn là một thể loại đáp ứng các thách thức chi phí địa phương và
nhu cầu của Trung Quốc”.
- Tập trung nghiên cứu để hiểu biết tốt hơn của người tiêu dùng Trung Quốc. Họ
xây dựng một trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Bắc Kinh, nơi mà một số các

15


trường đại học hàng đầu của Trung Quốc. Chú trọng phát triển nguồn lực R&D để
tập trung các giải pháp phù hợp địa phương.
+ Quan hệ hợp tác đối tác: P&G qua nhiều năm hoạt động, đã xây dựng mối quan
hệ đối tác vững chắc với nhiều đối tác cung ứng và nhà bán lẻ. Điều này giúp tối
ưu hóa chuỗi cung ứng và mạng lưới phân phối.
Xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với các quan chức chính phủ ở cấp quốc gia và
đặc biệt là các tỉnh và địa phương 
- Thủ trưởng các đơn vị kinh doanh gặp gỡ và nói chuyện thường xuyên với các
chủ tịch của địa phương. Họ làm việc cùng nhau để phát triển các giải pháp hiệu
quả cho các xu hướng như: người tiêu dùng đang nổi lên và nhu cầu của khách
hàng và những thách thức phổ biến trên thị trường. Luôn tồn tại trong công ty “một
ý thức mạnh mẽ của sự hợp tác”.
+ Xây dựng các công ty liên doanh như: Quảng Châu P&G Co, Ltd với tỷ lệ vốn
chủ sở hữu ban đầu của Quảng Châu P&G là 65% cho P&G-Hutchison Ltd, 30%
cho Nhà máy Xà phòng Quảng Châu và 5% cho Tổng công ty xây dựng Thương
mại Xuất nhập khẩu , cam kết các chiến lược liên minh công nghệ để nâng cao

trình độ cơng nghệ lâu dài.
- Procter & Gamble mới đây đã thiết kế lại bao bì sản phẩm của mình, như một
phần trong chương trình tiếp thị nhân đạo để gây quỹ cứu trợ cho các nạn nhân gặp
thiên tai cũng như định hình được sự lâu dài trong việc nhận diện thương hiệu của
bản thân
Những yếu tố trên đã thể hiện P&G là một công ty đa quốc gia và định hướng
chiến lược xuyên quốc gia để kinh doanh toàn cầu. Các sản phẩm của P&G sản
xuất và phân phối trên tồn cầu nhưng có những điều chỉnh để phù hợp hơn với địa
16



×