Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Đánh giá công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện lý sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.41 KB, 98 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thứ tự

Chữ viết tắt

1

CP

Chính phủ

2



Quyết định

3



Nghị định

4

UBND

5

TN&MT



6

STT

7

CNH-HĐH

8

GPMB

9

TĐC

10

KT-XH

11

Cụm từ được viết tắt

Uỷ Ban Nhân Dân
Tài nguyên và Mơi trường
Số thứ tự
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Giải phóng mặt bằng

Tái định cư
Kinh tế - xã hội

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

12

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

13

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

14

SDĐ

Sử dụng đất

15

TW

Trung ương

16


BTHT

Bồi thường hỗ trợ


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Chi phí bồi thường , hỗ trợ và tổ chức thực hiện dự án tuyến đường cơ
động phía Đơng Nam đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi27
Bảng 4.2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tổ chứ thực hiện dự án nghiên cứu tuyến
đường trục chính trung tâm huyện Lý Sơn đợt 2..............................29
Bảng 4.3. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án
tuyến đường cơ động Đông Nam đảo Lý Sơn..................................40
Bảng 4.4. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án
tuyến đường trụ chính trung tâm huyện Lý Sơn (đợt 2)...................41
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả điều tra về xác định đối tượng và điều kiện được bồi
thường về đất đai và tài sản của 02 dự án nghiên cứ........................42
Bảng 4.6. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá bồi thường về đất của 02 dự án
nghiên cứu.........................................................................................44
Bảng 4.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường về nhà, vật kiến trúc, cây cối của 02 dự
án nghiên cứu....................................................................................45
Bảng 4.8. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá bồi thường tài sản gắn liền với
đất của dự án nghiên cứu...................................................................46
Bảng 4.9. Tổng hợp các loại hình hỗ trợ của dự án nghiên cứu..........................47
Bảng 4.10. Tổng hợp ý kiến của người đân tại 02 dự án sau khi bị giải tỏa.......52


DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Lý Sơn...................................................................20
Hình 4.2. Bản vẽ dứ án tuyến đường cơ động phía Đơng Nam đảo Lý Sơn..........28
Hình 4.3. Bản vẽ dự án tuyến đường trục chính trung tâm huyện Lý Sơn..........30


MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................3
2.1. Các khái niệm.................................................................................................3
2.1.1. Giải phóng mặt bằng...................................................................................3
2.1.2. Bồi thường thiệt hại.....................................................................................3
2.1.3. Bất động sản................................................................................................3
2.1.4. Giá đất.........................................................................................................4
2.1.5. Định giá đất.................................................................................................4
2.2. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng..........................5
2.2.1. Bản chất cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng...................................5
2.2.2. Đặc điểm của cơng tác bồi thương, giải phóng mặt bằng...........................5
2.2.3. Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
của một số nước trên thế giới................................................................................6
2.2.3.1. Thái Lan...................................................................................................6
2.2.3.2. Trung Quốc...............................................................................................7
2.2.3.3. Hàn Quốc..................................................................................................7
2.2.4. Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

của Việt Nam.........................................................................................................7
2.2.4.1. Trước khi có Luật đất đai 2003................................................................7
2.2.4.2. Sau khi có Luật Đất đai 2003...................................................................9
2.2.4.3. Sau khi có Luật Đất đai 2013.................................................................10


2.3. Cơ sở thực tiễn của cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố
trí tái định cư.......................................................................................................14
2.3.1. Thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái
định cư ở nước ta.................................................................................................14
2.3.2. Ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và bố trí tái
định cư đến kinh tế- xã hội..................................................................................14
2.3.3. Thực trạng thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và
bố trí tái định cư ở huyện Lý Sơn........................................................................16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................18
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................18
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.......................................18
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................18
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp......................................................19
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu........................................................19
3.4.2.1. Phương pháp thống kê............................................................................19
3.4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp..............................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................20
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn..................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................20
4.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................20

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo...................................................................................21
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu...................................................................................21
4.1.1.4. Thủy văn.................................................................................................21
4.1.1.5. Tài nguyên đất........................................................................................22
4.1.1.6. Tài nguyên biển......................................................................................22
4.1.1.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên..............23


4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................23
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.................................................23
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật...........................................24
4.1.2.3. Tình hình văn hóa - xã hội......................................................................25
4.1.2.4. Nhận xét chung về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương...............25
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt
bằng tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi............................................................26
4.2.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. .26
4.2.1.1. Dự án đầu tư xây dựng đường cơ động phía Đơng Nam đảo Lý Sơn,
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi..........................................................................26
4.2.1.2. Dự án đầu tư xây dựng đường trục chính trung tâm huyện Lý Sơn (đợt 2)
.............................................................................................................................28
4.2.2. Thực trạng thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại các dự án.............................................................................................31
4.2.2.1. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án.......31
4.2.2.2. Xác định đối tượng, điều kiện được thu hồi về đất và tài sản gắn liền với
đất........................................................................................................................38
4.2.2.3. Xác định giá bồi thường thiệt hại về dất và tài sản gắn liền với đất......43
4.2.2.4. Xác định các chính sách hỗ....................................................................47
4.2.3. Đánh giá chung cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện Lý Sơn qua hai dự án nghiên cứu.......................48
4.3. Phân tích tác động của việc thu hồi đến cuộc sống, việc làm, thu nhập của

người dân bị thu hồi đất và những nguyên nhân tồn tại trong cơng tác thu hồi,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Lý Sơn.................................................51
4.3.1. Phân tích tác động của việc thu hồi đến cuộc sống, việc làm, thu nhập của
người dân bị thu hồi đất.......................................................................................51
4.3.2. Những nguyên nhân tồn tại trong cơng tác thu hồi, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Lý Sơn...................................................................................53
4.4. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thu hồi, bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn nghiên cứu............................................................54
4.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật.............................................................54


4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội.....................................................................55
4.4.3. Giải quyết về tăng cường quản lý, sử dụng đất đai...................................56
4.4.4. Giải pháp về nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ...........................................56
4.6.5. Giải pháp tổ chức thực hiện.......................................................................57
4.4.6. Giải pháp về công tác tuyên truyền vận động...........................................57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................59
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................59
2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................59
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................61
PHỤ LỤC...........................................................................................................63


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là tư liệu sản xuất đặt biệt đối với sản xuất
nông – lâm nghiệp. Đất đai là tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài
nguyên hạn chế của mỗi quốc gia nhưng lại là điều kiện khơng thể thiếu được
trong q trình sản xuất. Vì vậy, việc sử dụng tốt nguồn tài nguyên đât đai

không chỉ quyết định tương lai nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho
mục tiêu ổn định và phát triễn xã hội.
Trong quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của mỗi địa phương việc giải
phóng mặt bằng phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng là một điều tất yếu. Vì vậy Nhà nước phải thu hồi đất và
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho
các dự án đầu tư. Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
(GPMB) là cơng việc hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất tác động tới mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội và cộng đồng dân cư,
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư, đặt biệt với hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng này là
do ngoài đơn giá bồi thường chưa hợp lý, cịn là do chế độ chính sách về thu hồi
đất, bồi thường, còn nhiều bất cặp, chưa đảm bảo hồi hịa giữa nghĩa vụ và
quyền lợi hợp pháp của đối tượng sử dụng đất bị thu hồi.
Trong thời gian qua, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã gặp khơng ít
khó khăn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của nhiều dự án trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Để đánh giá thực trạng. tìm hiểu ngun nhân,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của
nhà nước trên địa bàn, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá cơng tác, thu
hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của
một số dự án trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi để xác định những
thuận lợi, khó khăn khi thực hiện dự án. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc
1



phục nhằm hồn thiện cơng tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của các
dự án sau này trên địa bàn
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự
án trên đại bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Phân tích tác động của việc thu hồi đến cuộc sống, việc làm, thu nhập của
người dân bị thu hồi đất tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất ý kiến, góp phần hồn thiện và đẩy mạnh cơng tác thu hồi, bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao hiệu quản quản lý và sử dụng đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần tạo cơ sở lý luận để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các
chính sách hợp lý về thu hồi, bồi thường , giải phóng mặt bằng, nhằm đẩy mạnh
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng các cơng trình trên địa bàn huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thấy rõ thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng
mặt bằng ở huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và cho các đơn vị khác trên đại bàn
tỉnh Quảng Ngãi.


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các cơng việc liên quan
đến di dời nhà, các tài sản liên quan khác trên diện tích đất bị thu hồi để thực
hiện các dự án xây dựng mới một số cơng trình phục vụ cho mục đích quốc

phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Giải phóng mặt bằng được tiến hành nhanh hay chậm, thuận lợi hay
không thuận lợi phụ thuộc vào các chính sách bồi thường, tái định cư áp dụng
trong dự án có thỏa đáng khơng, có người được thu hồi chấp nhận khơng.
Chính điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
Việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư được
bắt đầu từ khi thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng cho đến lúc bàn giao mặt
bằng cho chủ đầu tư thực hiện dự án [1].
2.1.2. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất đã bị thu hồi cho người bị thu hồi. Giá trị quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi có thể bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền.
Bồi thường thiệt hại thực chất là quan hệ chuyển dịch đất đai đặc biệt,
trong đó người bị thu hồi đất khơng có nhu cầu chuyển nhượng đất đang sử
dụng, khơng có nhu cầu tái định cư.
Bồi thường thiệt hại có 2 loại đó là bồi thường thiệt hại về đất đai và bồi
thường thiệt hại về tài sản.
Bồi thường thiệt hại về đất: là việc trả bằng tiền hoặc đất tương ứng
với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại về tài sản: là việc trả bằng tiền có giá trị tương ứng
với tài sản bị thiệt hại khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật bao gồm: nhà,
cơng trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
gắn liền với đất đai bị thu hồi [1].
2.1.3. Bất động sản
Bất động sản quy định của điều 181 của Bộ luật dân sự năm 2005:
3


Bất động sản là các tài sản không thể di dời được bao gồm:

- Đất đai.
- Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, cơng trình xây dựng đó.
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai, tài sản khác do pháp luật quy định [4].
Bất động sản khơng chỉ là đất đai, của cải trong lịng đất mà cịn là loại
hàng hố đặc biệt, tất cả những gì được tạo ra do sức lao động tạo ra do sức lao
động của con người gắn liền với đất đai như cơng trình xây dựng, mùa màng,
cây trồng…Tuy nó khơng thể di chuyển được nhưng có thể đem lại lợi ích cho
chủ sở hữu. Do đó, bất động sản có tầm quan trọng đối với hoạt động KT-XH.
Vì thế, việc định giá bất động sản để áp giá bồi thường cần quy định rõ ràng, cụ
thể để công tác BTHT & TĐC được đẩy nhanh tiến độ.
2.1.4. Giá đất
Giá đất là phương tiện để thực hiện nội dung chủ yếu của các hệ thống
chuyển quyền sử dụng đất trong chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế
và thế chấp quyền sử dụng đất.
Trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng người ta thường sử dụng giá
đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành và giá đất này
được điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với thực tế của địa phương [17].
2.1.5. Định giá đất
Định giá là hoạt động chun mơn vừa mang tính kinh tế - kỹ thuật,
tính pháp lý, vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật. Hoạt động đánh giá hình
thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển
của thị trường.
Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định, tại một thời
điểm xác định.
Định giá đất là cơ sở để Nhà nước thu tiền sử dụng đất khi giao đất, tính
tiền cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, bồi thường thiệt hại về
đất khi thu hồi đất; cơ sở để giải quyết tranh chấp về đất đai; cơ sở để nâng

cao hiệu quả sử dụng đất; cơ sở để phục vụ cho mua bán đất đai và góp
phần ổn định thị trường đất [6].


2.2. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.2.1. Bản chất cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Ngày nay, nước ta đang ở trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa thì
cơng tác bồi thường, GPMB là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát
triển bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án góp phần chỉnh
trang lại đô thị xây dựng đất nước. Trong bối cảnh đất nước đang trên đà đổi
mới và do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, vấn đề tăng dân số nên nhu cầu đất
cần cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đường sá... tăng lên. Vì vậy,
nhà nước phải thu hồi đất để phục vụ cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng.
Để thực hiện tốt cơng việc này địi hỏi phải tổ chức công tác GPMB, đền
bù một cách chặt chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được tính cơng bằng, hài
hịa giữa lợi ích của nhà nước và người bị thu hồi đất, tạo mọi điều kiện cho
người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống sinh hoạt và sản xuất tại nơi ở mới.
Đảm bảo sao cho mức sống của người dân tại nơi ở mới phải cao hơn hoặc
ngang bằng nơi ở trước kia chưa bị giải tỏa, chưa bị thu hồi đất. Chỉ có khi ấy
mới có thể hạn chế được tình trạng khiếu nại, khiếu kiện của người dân , giúp
cho công tác GPMB thuận lợi hơn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
2.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thương, giải phóng mặt bằng
Cơng tác bồi thường, GPMB là điều kiện tiên quyết, giữ vai trị quan trọng
để có thể thúc đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình của hầu hết các dự án trước
khi bước vào thi công. Việc nhanh hay chậm của công tác này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến độ triển khai và hiệu quả của dự án.
Công tác bồi thường, GPMB là vấn đề cần thiết cho sự phát triển, là yếu tố
quyết định cho q trình CNH - HĐH đất nước.
Cơng tác bồi thường, GPMB mang tính nhạy cảm, đa dạng, phức tạp và
mang tính chất cấp bách cần thiết. Khi thực hiện dự án nào thì nó cũng đều liên

quan trực tiếp đến lợi ích của người dân bị thu hồi đất và lợi ích của tồn xã hội.
- Tính nhạy cảm:
Hiện nay, giá đất thay đổi liên tục, không ngừng biến động nên việc xác
định giá đất để đền bù gặp rất nhiều khó khăn.
- Tính phức tạp:
Thực tế hiện nay cho thấy vấn đề GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là một
vấn đề thời sự, cấp bách và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp, nhiều ngành cho nên nếu không giải quyết đảm bảo quyền lợi của tất cả
5


những chủ thể có liên quan, cả người sử dụng lẫn Nhà nước và đặc biệt là quyền
lợi của những người sử dụng đất thì sẽ dẫn đến nhiều thắc mắc, khiếu kiện và
không chịu thực hiện theo kế hoạch di dời GPMB sẽ làm chậm tiến độ và hiệu
quả của dự án.
- Tính đa dạng:
Mỗi dự án được thực hiện trên những địa bàn khác nhau với điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, lao động và việ làm, phong tục
tập quán, tơn giáo tín ngưỡng cũng khác nhau. Tuỳ theo từng vùng, từng địa
phương mà khung giá do Nhà nước ban hành phục vụ cho công tác bồi thường,
là khác nhau và tuỳ theo từng dự án mà chính sách hỗ trợ trong cơng tác đền bù,
giải phóng mặt bằng cũng rất khác nhau. Các đặc điểm trên làm cho công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng mang tính đa dạng.
2.2.3. Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định
cư của một số nước trên thế giới
2.2.3.1. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích
xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước,
phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng cộng khác phải theo giá
thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tất cả

các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách
quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ cho các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh,
quốc phịng, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, cải tạo đất vào các mục
đích cơng cộng. Luật quy định những ngun tắc về trụng dụng đất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành
đưa ra quy định cụ thể về tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ thể
xác định giá trị bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tòa án. Mọi
giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên với những dự
án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức
nghe ý kiến người dân; định giá bồi thường. Nếu một dự án mang tính chiến
lược quốc gia thì Nhà Nước bồi thường với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, Nhà Nước hoặc cá nhân đầu tư đều
bồi thường với mức cao hơn giá thị trường [5].


2.2.3.2. Trung Quốc
Do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên ở Trung Quốc khơng có chính sách
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp. Tuy nhiên,
tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi
đất, nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với đất khi thu hồi đất
của các chủ sử dụng.
Về phương thức bồi thường, nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá
bồi thường được xác định theo giá thị trường được quy định cho từng khu vực
và chất lượng nhà, trên cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, được nhà nước
tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với các dự án phải bồi thường GPMB,
kế hoạch TĐC chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc

dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương, từng hộ gia đình và từng người
bị ảnh hưởng [5].
2.2.3.3. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dời
dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào thành thị, thủ đơ Xê-un đã phải đối mặt với
tình trạng thiếu đất trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập
cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.
Việc bồi thường được thực hiện thơng qua các cơng cụ chính sách như hỗ trợ tài
chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản
lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xê-un khoảng 5 km [5].
2.2.4. Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định
cư của Việt Nam
2.2.4.1. Trước khi có Luật đất đai 2003
Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia và đầu tư xây dựng các cơng trình cơng cộng, phát triển đơ thị, các dự
án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới nhiều
mặt cảu đời sống kinh tế - xã hội.
Luật đất đai 1993 (bao gồm cả luật sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1998 và
7


năm 2001) là một trong những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của đảng
và Nhà nước ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là
tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội [9].
Qua mười năm thực hiện Luật Đất đai 1993, phát luật về đất đai đã trở
thành một trong những động lực chủ yếu để đưa nước ta vào nhóm những nước
hàng đầu thế giới về xuất khẩu nông sản và thủy sản. Kinh tế nơng nghiệp đã

thốt khỏi tình trạng tự cấp, tự túc và chuyển sang sản xuất hàng hóa, bộ mặt
kinh tế - xã hội nơng thơn được cải thiện. Diện tích đất có rừng che phủ từ chỗ
bị suy giảm mạnh, gần đây đã được khôi phục và tăng nhanh. Cơ cấu sử dụng
đất được chuyển đổi cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinmh tế. Diện tích
đất dành cho phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây
dựng đô thị tăng nhanh, đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng đất của giai đoạn đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đât nước
Người sử dụng đất gắn bó hơn với đất đai, quyền sử dụng đất đã trở thành
nguồn vốn lớn để người sử dụng đất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Thị
trường bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất tuy còn sơ khai nhưng đã thu
hút một lượng vốn đáng kể vào đầu tư hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị,
cải thiện dần về điều kiện nhà ở của nhân dân [9].
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, hệ
thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước phân cấp và phát
huy tính tự chủ của địa phương.
Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, pháp
luật về đất đai đã bộc lộ rõ những hạn chế như:
- Pháp luật về đất đai chưa được xác định rõ nội dung cốt lõi của chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trị đại diện chủ sở
hữu tồn dân về đất đai của Nhà nước chưa được xác định trong luật.
- Pháp luật về đất đai chưa đủ tầm giải quyết một cách có hiệu quả những
vấn đề về đất đai để đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong thời kì mới.
- Pháp luật về đất đai chưa thực sự theo kịp với tiến trình chuyển đổi nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có
hiệu quả. Luật đất đai quy định tương đối tập trung vào biện pháp quản lý hành
chính và vẫn cịn mang nặng tính bao cấp, trong khi các mối quan hệ về kinh tế
được đề cặp, điều chỉnh cịn ít. Chưa có đủ các chế định cần thiết về định giá đất,
về điều tiết địa tô chênh lệch, về điều tiết lợi nhuận qua chuyển nhượng quyền sử



dụng đất, về bồi thường khi thu hồi đất, về đấu thầu đấu giá quyền SDĐ [9].
- Pháp luật về đất đai chưa giải quyết được những tồn tại lịch sử trước đây
về đất đai, cũng như những vấn đề mới nảy sinh. Trong thực tế, vấn đề đòi lại
nhà, đất vẫn tiếp tục xảy ra và cịn có ý kiến khác nhau trong xử lý. Tình trạng vi
phạm pháp luật, tranh chấp, khiếu nại về đất đai vẫn tiếp tục là vấn đề bức xúc
trong khi các quy định về chế tài giải quyết cịn thiếu hoặc ít mang tính khả thi.
- Nhiều nội dung của pháp luật về đất đai mới dừng ở mức độ quy định
nguyên tắc, quan điểm mà thiếu các văn bản quy định cụ thể nên việc hiểu pháp
luật và thực thi pháp luậ cịn khác nhau giữa các ngành, các cấp.
- Gía đất tính bồi thường cịn q thấp so với giá chuyển nhượng thực tế ở
địa phương, chưa có quy định cụ thể về vấn đề tái định cư như tiêu chuẩn khu tía
định cư, phân định trách nhiệm của chủ dự án, của chính quyền các cấp trong
việc tạo lập và bố trí tái định cư, các biện pháp khơi phục và đảm bảo đời sống
sản xuất tại khu tái định cư.
Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, Luật Đất đai 2003 ra đời, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai, phát huy quyền làm chủ của người
dân [9].
2.2.4.2. Sau khi có Luật Đất đai 2003
Ở nước ta, từ sau Luật Đất đai 2003, các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng
như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của những người bị
thu hồi đất, Nghị định 197/2004/NĐ-CP sau một thời gian thưc hiện, đặt biệt là
sau sự ra đời của NĐ 84/2007/NĐ-CP, NĐ 69/2009/NĐ-CP đã thực hiện được
tính khả thi và vai trị tích cực của văn bản pháp luật. Vì thế, công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đạt được các kết quả khá khả
quan, thể hiện trên một số khía cánh chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tai định cư ngày càng xác
định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho
cơng tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận đền bù cũng

thấy thỏa đáng.
Thứ hai, mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân
bị thu hồi đất có thể khơi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã đạt
được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần dổi mới của Đảng
và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn định về đời sống và sản xuất.
Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư
cần đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành
9


chính trong việc thu hồi đất.
Thứ tư, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giải
quyết được nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.
Thứ năm, các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật đất đai
2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hướng chính sách
của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để ban hành các văn bản
pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thực hiện hợp lý và đạt được hiệu quả cao hơn [10].
2.2.4.3. Sau khi có Luật Đất đai 2013
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
giảm thiếu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013
tiếp tục kế thừa những quy định còn phù hợp của Luật Đất đai 2003 đồng thời đã
sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống, cụ thể:
* Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong Luật Đất đai 2003 được quy định trong 03 điều (41, 42, và 43), trên
thực tế đã chưa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc này để thực hiện
thông nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất,

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương. Khắc phục hạn chế này, Luật
Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành
02 điều riêng biệt (74 và 88) [7].
Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc
bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ,
ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
Cụ thể, Điều 74 Luật Đất đai 2013, quy định các nguyện tắc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường (theo quy định tại Điều 75) thì được bồi thường, việc bồi thường được
thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu
khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách


quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật [11].
Và Điều 88 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản
xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: “Khi nhà nước thu hồi đất mà chủ sở
hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường,
khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, các nhân, người Việt Nam tái
định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.” [11].
* Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu
hồi đất. Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 75), cụ thể: [7]
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử
dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người
được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
Đất đai 2013 này mà chưa được cấp (Luật Đất đai 2003 chưa quy định việc bồi
thường, hỗ trợ đối với đất do cơ sở tơn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, làm cơ
sở hoạt động từ thiện, khơng phải đât do được nhà nước giao mà có nguồn gốc
do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khoai hoang trước ngày
01/07/2004 nên gây vướng mắc trong thực hiện tại nhiều đại phương).
* Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
cịn lại thơng qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông
nghiệp, đất ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng
sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức bồi thường
cho người có đất bị thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ loại
đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải “căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của
người sử dụng dất đối với đất đó”.
* Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, cho một số
11


trường hợp không được thu hồi đất (Điều 76). Theo khoản 13, Điều 3 Luật Đất
đai 2013, chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời
điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
* Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự

án đặc biệt. Điều 87, Luật Đất đai 2013 quy định theo hướng: [7]
- Bổ sung trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất
thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo
quy định của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng
dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn
hóa của cộng đồng, các dứ án thu hồi liên quan đến nhiều tỉnh, huyện trực thuộc
trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
- Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngồi mà
Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
* Về chính sách hỗ trợ, Luật Đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định so
với Luật Đất đai năm 2003: [7]
- Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này
còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ, việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. (Khoản 1, Điều 83).
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia định, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất nơng nghiệp để bồi thường. Cụ thể: “Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nơng nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp để bồi thường
thì ngồi việc được bồi thường bằng tiền cịn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
tìm kiếm việc làm, trường hợp người được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm
kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu đào tạo nghề thì được nhận vào
các cơ sở đào tạo nghề, được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất kinh doanh” (Khoản 1, Điều 84) [11].



- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu
hồi đất ở mà phải di chuyển chổ ở. Cụ thể: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ nguồn kinh
doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển chổ ở thì được vay vốn
tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, trường hợp người có thu hồi
cịn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm
việc làm (Khoản 2, Điều 84)
* Về chính sách tái định cư. Để khắc phục tình trạng nhiều dự án chưa có
khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người có
đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chưa được bố trí vào khu tái
định cư, Luật Đất đai 2013 đã có những quy định mới, như sau:
- Bổ sung quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư (Điều 85) theo
hướng: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và thực hiện
dự án tái định cư trước khi thu hồi đất, quy định khu tái định cư tập trung phải
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù
hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng miền, quy định việc thu
hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
tầng khu tái định cư.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở
mà phải di chuyển chổ ở (Điều 86), cụ thể: Người có đất bị thu hồi được bố trí
tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực bị thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có
điều kiện tái định cư (ưu tiên vị trí thuận lợi cho người sớm bàn giao mặt bằng,
người có cơng với cách mạng); giá đất cụ thể tính theo thu tiền sử dụng đất tại
nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định; quy
định trường hợp người có đất bị thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ mua 01 suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ
trợ tiền để mua một suất tái định cư tối thiểu [11].

Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn
hẹp và nên kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích về nên kinh tế
của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất ngày càng được quan
tâm hơn. Vì vậy, vấn đề bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã và đang là
một vấn đề mang tính chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp, đòi hỏi được sự quan
tâm của nhiều nghành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Bồi thường thiệt hại về đất
không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai (giữa Nhà nước với
các tổ chức và cá nhân SDĐ, giữa các tổ chức kinh tế này với các tổ chức kinh tế
khác và giữa các nhân với nhau), mà còn thể hiện về các mối quan hệ về chính trị,
xã hội… Vì vậy, việc dần hồn thiện các chính sách pháp luật về đất đai là một vấn
13



×