Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đề tài Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã hương trà, thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2017 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.8 KB, 58 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
BTV

Ý NGHĨA
Ban thường vụ

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

QĐ – UBND
STT
TT – CP

Quyết định - Ủy ban nhân dân
Số thứ tự
Thơng tư – Chính Phủ



DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thị xã Hương Trà giai đoạn2017-2022….
.............................................................................................................................24
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2021 Thị xã Hương Trà.........................30
Bảng 4.3. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên............36
địa bàn Thị xã Hương Trà giai 2017-2022..........................................................36
Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp kiến nghị và phản ánh về đất đai trên
địa bàn Thị xã Hương Trà giai đoạn 2017 – 2022..............................................37
Bảng 4.5. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2017 - 2022. .38
Bảng 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2017 - 2022......39
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn Thị xã giai đoạn
2017 – 2022.........................................................................................................40
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn Thị xã giai đoạn
2017 – 2022.........................................................................................................40
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2017
- 2022...................................................................................................................41
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp...............42
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại..................................43
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai...........................44


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2

1.3. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học...............................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam...................................................................3
2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ.............................3
2.1.3. Căn cứ pháp lý.............................................................................................4
2.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.................................................................5
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam...12
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước..........................................................................................13
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Thị xã Hương
Trà.......................................................................................................................14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................15
3.1 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................15
3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................15
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................15


3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích..........................................................16
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Hương Trà................................18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại Thị xã Hương Trà..................................................18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại Thị xã Hương Trà.......................................23

4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng tới việc sử dụng đất..................................................................................28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất Thị xã Hương Trà...................................30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất.................................................................30
4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai......................................................32
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn Thị xã Hương Trà.........................................................................................34
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư...................................................34
4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa bàn
Thị xã Hương Trà giai 2017-2022.......................................................................36
4.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai
trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2017 – 2022..........................................................42
4.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn Thị Xã Hương Trà...........................................................................44
4.3.6. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố....46
4.4. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết
tranh chấp khiếu nại và tố cáo trên địa bàn Thị Xã Hương Trà trong thời gian tới
.............................................................................................................................46
PHẦN 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................48
5.1 Kết luận.........................................................................................................48
5.2 Kiến Nghị......................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................50
PHỤ LỤC...........................................................................................................51


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vơ cùng q giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại
và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều

kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng của mỗi Quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con người
không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về khơng gian và số lượng, cố
định về vị trí. Chính vì các đặc tính đặc biệt đó mà đất đai trở thành đối tượng
của các cuộc tranh chấp, khiếu kiện.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản lý chặt
chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai. Việc ban hành các quy định pháp luật về
đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước, là căn cứ
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trở thành một đối tượng
của giao lưu dân sự, người dân khơng chỉ có quyền sử dụng đất mà cịn có
quyền chuyển nhượng, cho th, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất, thì các
tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, và đặc biệt là quyền sử dụng đất
cũng hết sức đa dạng và phong phú.
Ở nước ta hiện nay khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai có xu hướng
ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo khơng được nhiều hoặc có giải quyết nhưng chưa
dứt điểm, còn chậm, chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được giải quyết
hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày càng tăng
và ngày càng gay gắt. Do đó việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành nhiều cấp quan
tâm.
Trên địa bàn Thị xã Hương Trà, việc các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai ngày càng nhiều. Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn của các nguy cơ
gây bất ổn an ninh chính trị, trật tự xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó

1



chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thị xã Hương Trà giai đoạn 2017 – 2022”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong quản lý trên địa bàn Thị
xã Hương Trà giai đoạn 2017-2022.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại Thị xã Hương Trà
- Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn Thị xã Hương Trà
- Làm rõ nhưng tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
-Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục cơng tác tiếp dân, xử lý đơn thư
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã học
trong nhà trường và áp dụng trong thực tế cơng việc.
- Khóa luận giúp em nắm được thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất
đai đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
- Khóa luận góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết
tranh chấp đất đai để công tác giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng hiệu quả
hơn.


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam
Việt Nam là nước thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trên thực
tế hiện nay đất đai hết sức manh mún, nhỏ lẻ, nhiều đồi núi, đồng bằng nhỏ hẹp,
đất đai kém màu mỡ, với nền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất, sản lượng
nông nghiệp thấp. Trong một thời gian dài Nhà nước ta sản xuất theo kế hoạch,
xây dựng một nền kinh tế bao cấp đã làm lãng phí nguồn tài ngun q giá này.
Chính vì vậy để việc phân bố đất đai phù hợp với điều kiện, tập quán sinh hoạt
và đảm bảo nhu cầu của cuộc sống là việc cấp thiết. Sau khi miền Bắc giải
phóng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Luật cải cách ruộng đất năm 1953 và
các văn bản luật đất đai nhằm đảm bảo cho nhân dân lao động có chỗ ở và có đất
để sản xuất. Đến Luật đất đai năm 1988 ra đời đã làm thay đổi rất nhiều trong
công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên trong thời gian này việc quy định và đảm
bảo các quyền cho người sử dụng đất còn rất hạn chế. Để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, luật đất đai 1993,
Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 ra đời từ đó công tác quản lý đất đai trong
cả nước dần dần đi vào quy củ, quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày
càng được mở rộng, việc khai thác các tiềm năng từ đất ngày càng được người
dân chú trọng nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất một cách tối đa.
2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ
Quan hệ đất đai ở đây thực chất là mối quan hệ giữa con người với con
người trong quá trình sử dụng đất. Tuy nhiên mối quan hệ này phải dựa trên các
quy định của pháp luật về đất đai do Nhà nước ta ban hành gọi là quan hệ pháp
luật về đất đai.
Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật đất đai
1988, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 cùng với sự thay
đổi liên tục nhằm hoàn thiện đời sống về đất đai cũng như các đời sống khác để

phát triển, đổi mới đất nước và để phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn
3


hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều môi trường trong quan hệ đất đai.
Các mâu thuẫn đó thể hiện thơng qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai.
Tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài không chỉ
bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự quản lý thiếu hiệu
quả của cơ quan công quyền sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính
sách pháp luật đất đai mà cịn do nhiều ngun nhân có tính lịch sử trong quản
lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Trong những năm gần đây, tình hình tranh
chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các
địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt
cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay
gắt, khơng chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số lượng
công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phịng tiếp cơng dân của các địa phương, các
cơ quan có xu hướng gia tăng, nội dung đơn tập trung nhiều vào các nội dung về
lấn chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên
nếu khơng được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin
tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân và
lợi ích quốc gia.
2.1.3. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013
- Luật khiếu nại năm 2011
- Luật tố cáo năm 2011
- Luật tiếp công dân năm 2013 ngày 25/11/2013
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định về giá đất


- Thơng tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải quyết tố
cáo;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình giải
quyết khiếu nại hành chính;
- Thơng tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính;
- Thơng tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính phủ
về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Các văn bản quy định việc thực hiện Chính sách, Luật đất đai, Văn bản
của tỉnh Thừa Thiên Huế đều được UBND thị xã Hương Trà triển khai thực hiện
làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn được chặt chẽ và có
hiệu quả.
2.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm
Theo Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi và bổ sung năm 2003 Và Điều 4 Luật
Đất đai năm 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. [.1]
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được
hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà khơng thành thì được giải quyết như
sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 (Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân giải
quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì

5


đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất
đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu khơng đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu khơng đồng ý với quyết
định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi
trường hoặc khởi kiện tại Tịa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định
giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải
được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không
chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. ( Luật đất đai 2013 )
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.
2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai
* Khái niệm


Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do
Luật do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn
Khoản 2, Điều 117, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
quy định UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: “tổ chức

tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền”. Theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu
nại được giải thích là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại. Giải quyết khiếu nại có thể được thực hiện qua nhiều lần ở các cấp
khác nhau và với trách nhiệm là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước ở
cấp cơ sở, Chủ tịch UBND phường, thị trấn là người có thẩm quyền giải quyết
lần đầu đối với vụ việc khiếu nại. Điều 17 của Luật Khiếu nại quy định: “Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp”.
- Như vậy Chủ tịch UBND phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu trong các trường hợp sau:
+ Các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
chính mình liên quan đến lĩnh vực đất đai, đó là các quyết định hành chính bằng
văn bản do Chủ tịch UBND phường, thị trấn ban hành hoặc những hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND phường, thị trấn trong khi thi hành công vụ mà người
khiếu nại cho rằng trái pháp luật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
+ Khiếu nại đối với việc làm của công chức địa chính khi họ thực hiện nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch UBND phường, thị trấn giao cho hoặc phân
công phụ trách.
* Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn

7


- Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý
nghiêm minh người vi phạm;
- Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo
đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình bị khiếu nại nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh
phát sinh khiếu nại.
- Phải giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính,
hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
*Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn
Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của phường, thị trấn được thực hiện theo
quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại.[6,] [ 2]
* Thủ tục khiếu nại
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái
pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người
khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan
có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại khơng đồng ý với quyết định giải quyết lần
đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền
khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.
- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực
tiếp. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại khơng thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa
hoặc vì nhưng trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó khơng tính
vào thời hiệu khiếu nại.



- Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá
trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện
274 bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu
nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải
quyết khiếu nại. [.11]
* Trình tự, thủ tục giải quyết
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn
(giải quyết khiếu nại lần đầu) do Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định số 75/2012/
NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khiếu nại quy định và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 07/2013/
TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính. Theo quy định này, quy trình giải quyết
khiếu nại về đất đai gồm 03 bước: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu
nại; tiến hành xác minh nội dung khiếu nại và kết thúc giải quyết khiếu nại.
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại: Thụ lý giải quyết khiếu
nại, thông báo việc thụ lý (hoặc không thụ lý); kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; quyết định xác minh nội dung khiếu nại;
xây dựng và phê duyệt kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại: Công bố quyết định xác minh
nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người
được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; làm việc trực
tiếp với người bị khiếu nại; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan cung cấp thơng tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu, bằng chứng; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; làm việc với các bên
trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại (nếu cần thiết); báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; đình chỉ việc giải quyết khiếu nại; tham khảo ý kiến tư vấn trong việc

giải quyết khiếu nại (nếu cần thiết); tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau).
- Kết thúc giải quyết khiếu nại, gồm: Ban hành, gửi, công khai quyết định
giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại. ( Luật khiếu nại )
2.1.4.3. Tố cáo về đất đai

9


* Các hành vi thường bị tố cáo trong lĩnh vực đất đai Các tố cáo chủ yếu
tập trung vào các nội dung:
- Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong việc thu hồi
đất, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh
doanh nhà ở; lợi dụng chính sách thu hồi đất của nơng dân để chia cho cán bộ.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm đất đai, lập trang trại; khai
tăng diện tích, sai vị trí đất để tham ơ.
- Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn giao đất trái thẩm quyền, giao
đất khơng đúng diện tích được phê duyệt theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, giao sai vị trí, diện tích, khơng đúng quy hoạch, sử dụng tiền thu
từ đất khơng đúng chế độ tài chính.
- Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng quỹ đất cơng
ích (5%) sai mục đích, sai quy định của pháp luật, cho thuê, đấu thầu lâu năm
thu tiền chi tiêu riêng, để diện tích đất cơng ích vượt q 5%.
- Ngồi ra, có nhiều trường hợp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, đòi hối lộ
trong việc giao đất, vi phạm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về
đất đai.
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
+ Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Tố cáo thì giải quyết tố cáo được
giải thích là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý
tố cáo của người giải quyết tố cáo. Giải quyết khiếu tố cáo cũng có thể được

thực hiện qua nhiều lần ở các cấp khác nhau và thẩm quyền giải quyết tố cáo của
Chủ tịch UBND phường, thị trấn được quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật tố
cáo: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp”.
+ Trong trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm nhiệm vụ, công vụ của Phó
chủ tịch UBND phường, thị trấn liên quan đến lĩnh vực đất đai thì vụ việc khơng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường, thị trấn mà thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Đối với những tố cáo về hành vi phạm tội thì không thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của Chủ tịch
UBND phường, thị trấn nói riêng. Trong trường hợp nhận được nhưng tố cáo


này thì Chủ tịch UBND phường, thị trấn phải chuyển cho cơ quan điều tra hoặc
Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết theo thời hạn quy định.
+Trong quá trình xem xét, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của mình,
nếu phát hiện hành vi vi phạm về nhiệm vụ, cơng vụ có dấu hiệu phạm tội thì
Chủ tịch UBND phường, thị trấn cũng phải chuyển vụ việc, các thông tin, tài
liệu có được cho cơ quan chức năng giải quyết theo trình tự, thủ tục luật định.
*Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai
Thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều
205 của Luật Đất đai 2013 và Luật Tố cáo 2011
* Tiếp nhận tố cáo
+Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi
rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo.
Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người
276 cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng

người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại
diện cho nhưng người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố
cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng
văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản,
Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn
người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
* Trình tự, thủ tục giải quyết
Trình tự thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2011,
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật tố cáo và Thông tư số 06/2013/TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Quy trình giải quyết tố cáo gồm 03 bước: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội
dung tố cáo; tiến hành xác minh nội dung tố cáo và kết thúc giải quyết tố cáo.
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo gồm các hoạt động cơ bản như:
Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo, ban hành quyết định thụ lý và

11


thành lập Tổ xác minh, thông báo việc thụ lý tố cáo, kế hoạch xác minh nội
dung tố cáo
- Tiến hành xác minh nội dung tố cáo, gồm: Thông báo quyết định thành
lập Tổ xác minh; làm việc trực tiếp với người tố cáo, người bị tố cáo; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng;
thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo; xác
minh thực tế; trưng cầu giám định; gia hạn giải quyết tố cáo (nếu cần thiết); báo
cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và tham khảo ý kiến tư vấn (khi xét thấy
cần thiết).

- Kết thúc giải quyết tố cáo, gồm các hoạt động: Thông báo dự thảo kết
luận nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người giải
quyết tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo; lập,
quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo. ( Luật tố cáo ) [.7] [.10]
2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
giai cấp, tầng lớp trong xã hội và sự phát triển kinh tế tức là do sự thay đổi của
các hình thái kinh tế nên giá trị của đất đai cũng ngày một thay đổi dẫn đến cách
nhìn nhận và quan hệ đối với đất đai cũng thay đổi.
Trong các chế độ xã hội khác nhau thì bản chất của nó cũng khác nhau.
Trong chế độ phong kiến, tư bản chủ chủ nghĩa thì đất đai chỉ nằm trong tay của
giai cấp thống trị còn nhân dân lao động chỉ là người làm thuê nên quyền lợi về
đất đai khơng phải là của tồn dân mà chỉ là một số ít người.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ. Nhà
nước của dân, do dân, vì dân nên quyền lợi về đất đai không nằm trong tay của
một người hay một số người mà là của toàn bộ nhân dân. Hiến pháp Nhà nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “... đất đai thuộc sở hữu tồn
dân...”. Chính vì vậy mà nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có
thẩm quyền khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ở nước
ta việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai chủ yếu do những nguyên nhân sau:
- Do hệ thống văn bản pháp luật về đất đai thay đổi nhiều, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế. Cơ sở pháp lý được ban hành nhiều khi chưa đồng
bộ, không theo kịp và không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, thiếu nhất quán


đồng bộ đã tạo ra sự bất hợp lý, thiếu khách quan trong việc xem xét giải quyết
lợi ích của nhân dân;
- Việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật tại các cấp chưa tốt;
- Sự thiếu hiểu biết của một số bộ phận cán bộ và nhân dân;

- Việc quản lý đất đai ở các cấp thiếu chặt chẽ.
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt
Nam
Thống kê của Chính phủ, tình hình khiếu nại, tố cáo giảm ở nhiều chỉ tiêu.
Số lượt công dân đến các cơ quan hành chính Nhà nước để khiếu nại, tố cáo kiến
nghị, phản ánh giảm 11%, tổng số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cơ quan hành chính Nhà nước cũng giảm 25,6%. Tuy nhiên, số đồn đơng người
tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2016 và thực tế khiếu nại, tố cáo vẫn còn diễn
biến phức tạp, gay gắt. Các vụ việc phức tạp, đông người chủ yếu thuộc lĩnh vực
đất đai, trong đó có những vụ việc đã được nhiều cơ quan giải quyết những công
dân không đồng ý, tiếp tục khiếu nại với thái độ bức xúc. Chỉ riêng về khiếu nại,
cả nước phát sinh 56.762 đơn khiếu nại, thì số đơn khiếu nại về lĩnh vực đất đai
chiếm 61,7%, về nhà ở chiếm 11,7%. Trong tố cáo, cả nước phát sinh 15.148
đơn tố cáo, trong lĩnh vực hành chính chiếm 62,7%, chủ yếu là tố cáo cán bộ,
công chức vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai, tài chính, ngân
sách, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội; tố cáo cán bộ, cơng
chức có hành vi tham nhũng chiếm 5,1%....
Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân, một trong những nguyên nhân
dẫn đến khiếu nại, tố cáo còn phức tạp là do công tác chỉ đạo, điều hành và quản
lý Nhà nước trên một số lĩnh vực ở một số địa phương còn nhiều tồn tại, yếu
kém, nhất là trong công tác quản lý, sử dụng đất đai. Đáng chú ý, có những vụ
việc xuất phát từ trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức
cịn hạn chế. Thậm chí có hành vi vi phạm pháp luật, vụ lợi cá nhân, thiếu khách
quan, công tâm trong thực thi công vụ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân, tổ chức… Ngồi ra cịn do cơ chế, chính sách pháp luật chưa
được hồn thiện hoặc thiếu đồng bộ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành
chậm, còn nhiều quy định chưa phù hợp với thực tiễn, nhưng chậm được bổ
sung, sửa đổi.
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số
địa phương trong cả nước


13


Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo là một vấn đề luôn được các
địa phương đặc biệt quan tâm vì nội dung của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất, ranh giới,… khiếu nại về bồi
thường giải phóng mặt bằng, địi lại đất cũ, tố cáo cán bộ làm sai quy định của
Nhà nước về đất đai. Nhưng nội dung này nếu không giải quyết tốt sẽ gây bất
ổn, ảnh hưởng đến sự phát triển của từng địa phương. Để thấy rõ tình hình giải
quyết vấn đề này ta có thể xem xét tại một số địa phương như:
Tỉnh Bắc Ninh trong 9 tháng đầu năm 2017. Tồn tỉnh tiếp 3.539 lượt
cơng dân với 4.945 người, 1.825 vụ việc, tăng 510 lượt so với cùng kỳ năm
2016. Toàn tỉnh tiếp nhận 2.611 đơn thư các loại, tăng 522 đơn so với cùng kỳ
năm trước, trong đó 1.777 đơn đủ điều kiện xử lý.
9 tháng đầu năm, các cấp, ngành đã giải quyết 103/120 số đơn thuộc thẩm
quyền. Qua giải quyết KN,TC kiến nghị thu hồi 4.640m2 đất, thu hồi 154 triệu
đồng về ngân sách Nhà nước, trả lại cho người dân 183m2 đất và 344 triệu
đồng.
Năm 2017, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ,
UBND tỉnh Bắc Ninh thành lập các đồn cơng tác do Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm Trưởng đồn rà sốt đơn đốc các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông
người tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại 8 huyện, thị xã, thành phố. Trên địa bàn
tỉnh có 5 vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp kéo dài. Đến nay,vụ việc cơ
bản đã được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Thị xã
Hương Trà
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ
chức tốt công tác tiếp cơng dân được duy trì nề nếp theo quy định Luật Tiếp
công dân năm 2013; Quyết định số 134/QĐ-STNMT ngày 01/7/2014 của Giám

đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về nội quy tiếp công dân. Tại trụ sở tiếp dân
của cơ quan. Đã cùng với đoàn kiểm tra liên ngành thị xã về công tác giao đất
trái thẩm quyền tại Phường Hương Văn, Hương Chữ, đến nay đã có kết luận
kiểm tra. Qua kiểm tra đã đề xuất xử lý làm rỏ và xử lý trách nhiệm đối với cá
nhân, tổ chức giao đất trái thẩm quyền, đồng thời hướng dẫn phường thực hiện
đăng ký cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân; Phối hợp
với thanh tra thị xã thanh tra, kiểm tra, kiểm tra đột xuất việc quản lý sử dụng
đất các phường xã. [.4]
Việc giải quyết kiến nghị, tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai


Năm 2019: 28 đơn
Nội dung đơn: Các đơn thuộc thẩm quyền giải quyết có nội dung chủ yếu:
Khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; kiến
nghị liên quan việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Việc tiếp nhận, thụ lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo cơ bản đúng quy trình,
thời gian theo quy định; Thực hiện thẩm tra, xác minh hồ sơ bảo đảm công khai,
minh bạch; Trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đã thực hiện đối
thoại với người dân, tạo điều kiện để người dân được trình bày tâm tư, nguyện
vọng với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, qua đó giúp cho việc giải
quyết khiếu nại được khách quan, đúng quy định pháp luật
PHẦN 3.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Người quản lý đất đai và các đối tượng sử dụng đất đai có liên quan đến
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2017 – 2022
- Các văn bản liên quan công tác tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn Thị Xã Hương Trà , Tỉnh Thừa Thiên
Huế
- Phạm vi về thời gian : Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai giai đoạn: 2017- 2022
- Phạm vi thu thập số liệu: tại các xã thuộc Thị xã Hương Trà
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Thị xã Hương Trà
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại Thị xã Hương Trà
- Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn Thị xã Hương Trà
15


- Những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai và bài học kinh nghiệm
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
*Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp:
- Thu thập nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Thu thập số liệu về điều kiện TN-KT-XH của thị Xã Hương Trà
- Thu thập số liệu thống kê các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
tại các xã, phường, phịng Tài ngun và Mơi trường và Thanh tra thị xã Hương
Trà
Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai qua sổ theo dõi
đơn tại Ban tiếp công dân thị xã Hương Trà
*Thu thập số liệu sơ cấp.
Được thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các
nguồn tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp thu thập trong quá trình thực hiện thực tế
cụ thể như sau:

- Các tài liệu thứ cấp có liên quan đến cơng tác Quản lý nhà nước về đất
đai, công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo tranh chấp về đất đai thu
thập tại phòng thanh tra thị xã Hương Trà , thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Các tài liệu sơ cấp cần được bổ sung có liên quan đến cơng tác Quản lý
nhà nước về đất đai, công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh
chấp về đất đai. Việc tổ chức triển khai, tổ chức cần thực hiện, kết quả thực
hiện... ở . Các nội dung này tập trung chủ yếu vào những vấn đề: nhận thức, thái
độ và hành vi... Đối tượng cụ thể là những người có liên quan.
- Số lượng phiếu điều tra là 50 phiếu đối tượng điều tra phỏng vấn gồm cán
bộ quản lý và cán bộ chuyên môn về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai để nắm được tình hình cũng như nguyên nhân dẫn đến tình
trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường (20 phiếu).
Người dân có đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp về đất đai được thụ lý và
giải quyết (30 phiếu). Đối tượng này chọn ngẫu nhiên.
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả (tài liệu đã thu thập): theo
phương pháp thông dụng (nêu vấn đề, so sánh và đưa ra các nhận định, kết



×