Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Kinh tế vi mô môn chuyển đổi học cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.96 KB, 9 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

---------------------

BỔ SUNG KIẾN THỨC
MƠN KINH TẾ VI MÔ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã ngành: 8340101

HVTH

: BÙI VŨ THÀNH

CBHD

: TS. PHẠM VĂN KIÊN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2023


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................


....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
TP.HCM, ngày …… tháng … năm 2023
Người hướng dẫn

TS. Phạm Văn Kiên


Câu 1: Anh/chị hãy chọn 2 trong 10 nguyên lý của kinh tế học mà anh chị thấy tâm
đắc nhất và cho ví dụ minh họa cho từng nguyên lý
Thứ nhất: Nguyên lý 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
"Mọi thứ đều có giá" - Để có được một thứ ưa thích, người ta phải bỏ ra một thứ khác mà
mình thích. Nói cách khác, q trình ra quyết định đòi hỏi phải đánh đổi một mục tiêu
nào đó để đạt được mục tiêu khác.
Do thế giới xung quanh chúng ta luôn khan hiếm nguồn nhân lực nên chúng ta buộc phải
đánh đổi một thứ nào đó để có được thứ ta mong muốn.
Ví dụ 1: Một sinh viên đứng trước một quyết định phân bổ nguồn lực q báu của mình
là thời gian. Anh ta có thể dành tồn bộ thời gian để nghiên cứu mơn kinh tế học, hoặc

dành toàn bộ thời gian để nghiên cứu môn tâm lý học, và hoặc là phân chia thời gian
giữa hai mơn học đó. Để có một giờ học môn này, anh ta phải từ bỏ một giờ học mơn kia.
Để có một giờ học một trong hai mơn kia, anh ta phải từ bỏ một giờ đi chơi, xem ca nhạc
hoặc đi làm để kiếm thêm thu nhập.
Và cuộc sống của chúng ta cứ xoay vòng, quẩn quanh như vậy. Chúng ta luôn luôn phải
đối mặt với sự đánh đổi để có được những thứ tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của con
người.
Thứ hai: Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích
Nguyên lý này muốn nói rằng một khi mơi trường kinh tế thay đổi hoặc có những tác
động ảnh hưởng đến thị trường thì con người bắt đầu có thay đổi theo. Cụ thể, họ sẽ coi
đó là những tín hiệu kích thích và thay đổi hành vi của mình. Con người ra các quyết
định dựa trên sự so sánh chi phí và ích lợi, nên hành vi của họ có thể thay đổi khi chi phí,
ích lợi hoặc cả hai thay đổi. Nghĩa là, con người đáp lại các kích thích
Ví dụ 1: Giá thịt lợn hiện giờ đang là 15.000đ/lạng. Do dịch bệnh ở động vật nhiều,
nên thịt lợn trở nên khan hiếm và tăng giá lên 20.000đ/lạng. Thấy vậy, người tiêu dùng
liền cắt giảm lượng thịt cần mua cho mỗi bữa ăn và thay thế bằng những thực phẩm khác
để phù hợp với giá tiền ban đầu hơn. Người này có thể chuyển qua mua cá hoặc trứng
với giá ban đầu hoặc rẻ hơn.
Câu 2: Anh/chị hãy tìm 1 ví dụ để giải thích quy luật cung cầu theo nội dung sau:
(3đ)
- Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung (1.5đ)


Trên thị trường điện thoại di động, biến động và hành vi phía cung đóng một vai trị quan
trọng trong việc xác định giá cả và sự cân bằng giữa cung cấp và yêu cầu của các sản
phẩm này. Ví dụ sau sẽ làm rõ hơn về các khía cạnh này.
Phần 1: Biến động phía cung
Trong một thị trường điện thoại di động, biến động phía cung có thể xuất phát từ nhiều
yếu tố. Ví dụ, giả sử có một cơng ty điện thoại hàng đầu sản xuất một dịng sản phẩm mới
có tính năng đột phá và được rất nhiều người tiêu dùng quan tâm. Ban đầu, công ty này

có thể chỉ có một số lượng giới hạn của dịng sản phẩm mới này.
Biến động phía cung có thể được thấy qua việc:


Sự ảnh hưởng của yếu tố sản xuất: Công ty điện thoại phải đảm bảo rằng họ có đủ
nguồn cung cấp linh kiện và cơng nghệ để sản xuất các dịng sản phẩm mới. Nếu họ
gặp khó khăn trong việc tăng cường quá trình sản xuất, cung cấp có thể bị hạn chế.



Sự đáp ứng của nhà sản xuất: Cơng ty có thể quyết định sản xuất một số lượng cố
định sản phẩm ban đầu để kiểm tra phản hồi của thị trường trước khi quyết định tăng
sản xuất. Sự đáp ứng này có thể dựa trên dự đoán về yêu cầu và khả năng sản xuất
hiện tại.

Phần 2: Hành vi phía cung
Hành vi phía cung là cách mà các nhà sản xuất phản ứng với các biến động trong thị
trường để tối đa hóa lợi nhuận. Trong ví dụ này:
 Điều chỉnh giá cả: Ban đầu, khi dịng sản phẩm mới có sự khan hiếm, cơng ty điện
thoại có thể áp đặt một mức giá cao hơn. Hành vi này có thể dựa trên tình trạng khan
hiếm và sự quan tâm lớn từ phía người tiêu dùng.
 Mở rộng sản xuất: Nếu phản hồi từ thị trường là tích cực và có nhu cầu lớn hơn so với
dự đốn ban đầu, cơng ty có thể quyết định tăng sản xuất. Hành vi này sẽ làm giảm
đáng kể sự khan hiếm và có thể ảnh hưởng đến giá cả.
 Tối ưu hóa sản xuất: Cơng ty có thể nỗ lực tối ưu hóa q trình sản xuất để giảm chi
phí và tăng cường năng suất. Điều này có thể giúp họ duy trì lợi nhuận cao khi sản
xuất số lượng lớn hơn.
 Dự báo và kế hoạch cung cấp: Cơng ty điện thoại cần dự đốn chính xác nhu cầu
tương lai và kế hoạch cung cấp phù hợp. Sự dự đốn khơng chính xác có thể dẫn đến
tình trạng cung thặng dư hoặc thiếu hụt.



Trong tình huống này, biến động và hành vi phía cung tạo nên một quá trình động và
phức tạp trong việc xác định giá cả và cân bằng giữa cung cấp và yêu cầu trên thị trường
điện thoại di động. Các biến động này có thể tạo ra sự biến đổi về giá cả và khả năng mua
sắm của người tiêu dùng, trong khi hành vi phía cung của các nhà sản xuất có thể tạo ra
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất kinh doanh của họ.
- Làm rõ các biến động và hành vi phía Cầu (1.5đ)
Phần 1: Biến động phía cầu
Trong thị trường điện thoại di động, biến động phía cầu đóng vai trị quan trọng trong
việc hiểu rõ sự tương tác giữa yêu cầu của người tiêu dùng và các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến sự tăng hoặc giảm của yêu cầu. Có một số yếu tố quan trọng làm thay đổi
hành vi phía cầu trong thị trường điện thoại di động.
 Phát triển công nghệ mới: Nếu có một bước đột phá trong cơng nghệ điện thoại di
động như việc ra mắt một loại pin mới cho phép thời gian sử dụng kéo dài hơn, người
tiêu dùng có thể trở nên hứng thú và tăng nhu cầu mua sắm điện thoại mới để tận dụng
tính năng này.
 Thay đổi trong thị hiếu: Nếu một xu hướng thị hiếu mới xuất hiện, chẳng hạn như sự
chú trọng đến thiết kế mỏng nhẹ và thẩm mỹ, thị trường có thể thấy sự tăng cường trong
yêu cầu cho các sản phẩm điện thoại có thiết kế tương xứng.
 Tác động từ sự kiện thế giới: Các sự kiện như các cuộc triển lãm công nghệ, thông tin
về sản phẩm mới hoặc thậm chí là cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu có thể ảnh hưởng
đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Ví dụ, trong mùa nghỉ lễ, yêu cầu có thể tăng
do nhu cầu tặng quà.
Phần 2: Hành vi phía cầu
Hành vi phía cầu liên quan đến cách người tiêu dùng phản ứng và tương tác với biến
động trong thị trường điện thoại di động. Dưới đây là một số ví dụ về hành vi phía cầu:


Hiệu ứng giá cả: Nếu giá của một loại điện thoại di động giảm, người tiêu dùng có


thể cảm thấy hứng thú và sẵn sàng mua sắm nhiều hơn. Điều này có thể tạo ra sự gia tăng
trong yêu cầu và thúc đẩy doanh số bán hàng.


Phản ứng đối với tính năng mới: Khi một tính năng mới xuất hiện trên thị trường,

như khả năng chụp ảnh chất lượng cao hơn hoặc khả năng kết nối 5G, người tiêu dùng có
thể quyết định nâng cấp điện thoại của họ để tận dụng những tính năng mới này.




Đánh giá giữa lợi ích và giá trị: Người tiêu dùng thường xem xét sự kết hợp giữa

lợi ích của sản phẩm và giá cả. Nếu họ cho rằng giá cả đối xứng với lợi ích mà sản phẩm
mang lại, họ có thể sẵn sàng chi trả.


Tầm quan trọng của thương hiệu: Thương hiệu có thể tạo ra một loạt cảm xúc và

tạo sự kết nối với người tiêu dùng. Một thương hiệu có uy tín có thể tạo sự tin tưởng và
thúc đẩy yêu cầu.


Kết quả của quảng cáo và tiếp thị: Các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị có thể tạo

ra sự tị mị và khích lệ người tiêu dùng thử nghiệm sản phẩm mới.
3. Anh/chị hãy tìm 1 doanh nghiệp trong thực tế có 1 sản phẩm độc quyền, và trả lời
các câu hỏi sau:

Ở nước ta đã có một số doanh nghiệp sản xuất điện nhưng chỉ Tổng công ty điện lực Việt
Nam (EVN) được nắm giữ hệ thống truyền tải điện. Trong thị trường điện lực, việc sản
xuất điện có liên quan mật thiết đến việc truyền tải điện. Điều này làm cho các doanh
nghiệp sản xuất điện phải phụ thuộc vào EVN - một đối thủ cạnh tranh trên cùng thị
trường. Chỉ có duy nhất tổng công ty điện lực Việt Nam chiếm vị trí độc tơn trong việc
cung cấp hệ thống truyền tải điện, họ có thể tồn quyền kiểm sốt giá cả, dịch vụ nhằm
tạo ra lợi nhuận tối đa và ngăn các đối thủ khác xâm nhập thị trường. => Doanh nghiệp
có vị thế độc quyền.
- Dấu hiệu nhận biết


Là nhà cung cấp sản phẩm duy nhất: Chính phủ quyết định chỉ có Tổng cơng ty

điện lực Việt Nam (EVN) được nắm giữ hệ thống truyền tải điện: Tại Việt Nam, có 20
loại hàng hóa, dịch vụ được quy định chi tiết tại Nghị định 94/2017/NĐ-CP thuộc diện
Chính phủ độc quyền thuộc quyền kiểm soát của nhà nước (độc quyền nhà nước).


Rào cản về gia nhập thị trường: Các công ty khác khó có thể tham gia vào mơ hình

thị trường này khi đã có Tổng cơng ty điện lực Việt Nam kiểm soát việc sản xuất và phân
phối hệ thống truyền tải điện.


Trong thị trường độc quyền, lợi nhuận được tối đa hóa: EVN có thể báo giá cao

hơn so với mức giá thông thường trong những thị trường khác và kiếm được nhiều hơn
lợi nhuận thông thường mà khơng cần lo về việc sản phẩm có tiêu thụ được hay khơng.
Vì khơng có đối thủ cạnh tranh nên mức giá được EVN thông báo sẽ là giá thị trường.
Người dùng sẽ khó có thể yêu cầu nhà cung cấp giảm mức giá sản phẩm xuống. Tuy



nhiên, vẫn có những trường hợp cơng ty cung cấp nâng mức giá lên quá cao và phải chịu
sự trừng phạt của chính phủ.


Là sản phẩm duy nhất: Hệ thống truyền tải điện trong mơ hình này đều do doanh

nghiệp cung cấp là độc nhất vô nhị và không hề có sản phẩm thay thế có sẵn nào trên thị
trường. Tất cả đều do sự khó khăn trong quy trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm
trên.


Phân biệt về giá cả: EVN có thể thay đổi giá cả và số lượng sản phẩm hoặc dịch

vụ tùy theo ý muốn của họ. Sự phân biệt về giá sẽ xảy ra khi EVN bán cùng một sản
phẩm cho những người mua khác nhau với các mức giá khác nhau. Họ có thể sẽ có mức
giá ưu đãi cho doanh nghiệp thân thiết với mình và ngược lại.


Cơ sở hạ tầng: EVN Việt Nam sở hữu và quản lý một hệ thống cơ sở hạ tầng điện

lớn và phức tạp, bao gồm các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, và điện gió. Sự đầu tư và
phát triển của EVN đã tạo ra một mạng lưới phân phối điện toàn quốc, khiến việc tham
gia vào thị trường này trở nên khó khăn đối với các đối thủ mới.


Tài nguyên thận trọng: EVN sở hữu nhiều tài nguyên thận trọng quan trọng như

vùng lõi quốc gia về lượng mưa và thủy điện. Điều này tạo ra một rào cản tự nhiên, ngăn

cản các đối thủ mới tham gia vào thị trường.


Khả năng tài chính: Khả năng tài chính của EVN cho phép họ đầu tư và mở rộng

quy mô sản xuất một cách liên tục. Điều này góp phần tạo ra sự ổn định và độc quyền
trong việc cung cấp điện.


Pháp lý và quy định: EVN có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước

và có sự ảnh hưởng trong việc xây dựng các quy định và chính sách liên quan đến ngành
điện. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh không công bằng đối với các đối thủ tiềm năng.
- Ở góc độ quản lý, các việc sẽ làm để kiểm sốt độc quyền
 Khuyến khích cạnh tranh: Để đảm bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, cần có
cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường. Chính phủ có thể
thúc đẩy sự cạnh tranh bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới nhập
cảnh.
 Đảm bảo minh bạch: Để tránh sự độc quyền không minh bạch, EVN cần tiết lộ
thông tin về cơ cấu giá cả và quy trình quản lý của họ. Sự minh bạch sẽ giúp ngăn chặn
sự lạm dụng vị thế độc quyền.


 Sản phẩm và dịch vụ đa dạng hóa: Để khơng chỉ dựa vào một lĩnh vực kinh doanh,
EVN có thể tìm cách mở rộng ra các lĩnh vực khác như dịch vụ năng lượng tái tạo, quản
lý tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp, hộ gia đình, và các dự án năng lượng quốc tế.
 Giám sát và kiểm tra: Chính phủ và các cơ quan quản lý cần duy trì việc giám sát
và kiểm tra sự hoạt động của EVN để đảm bảo rằng họ không lạm dụng vị thế độc quyền
và đảm bảo sự công bằng cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành.
 Đề ra quy định hợp lý để có thể cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh

tranh được vận hành một cách thuần thục nhất và cần hạn chế những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trường. Tạo các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị trường để
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Theo đó thì vấn đề việc hình
thành nên khung pháp lý chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế
khác nhau là điều cần thiết. Việc cải tổ pháp luật về cạnh tranh cần phải sửa đổi từ quy
trình ban hành pháp luật.
 Tiến hành thực hiện xây dựng một cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát các
hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền vì điều đó sẽ làm giảm đi sụ cạnh tranh
nên nền kinh tế rất có thể sẽ bị đi xuống vì khơng có động lực. Theo đó cần sốt lại và
hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn.
Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn để
cho những doanh nghiệp khác cung có cư hôi phát triển đồng đều. Cần phải đổi mới chế
độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác giám sát tài chính
của các doanh nghiệp.
 Thực hiện những kế hoạch cải thiện môi trường thông tin và pháp luật theo hướng
minh bạch và kịp thời hơn, bên cạnh đó cũng phải nhanh chóng cải cách thủ tục hành
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
 Nhà nước cần phải có luật cạnh tranh với mục đích đảm bảo và duy trì mơi trường
cạnh tranh. Nội dung luật cạnh tranh cũng cần được thường xuyên nghiên cứu, thay đổi
những nội dung còn bất cập hay con những hạn chế khi thực hiện trên thực tế để quy định
và thực tế cho phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong nước cũng
như những yếu tố liên quan đến nước ngoài.
 Thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với những hoạt động chủ yếu như những
hoạt động liên quan tới việc cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát
hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Kinh nghiệm các nước


cho thấy hoạt động bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt cho việc duy trì tốt mơi
trường cạnh tranh lành mạnh. Theo đó có thể thực hiện bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và
cạnh tranh là 2 vấn đề liên quan mật thiết đến nhau

 Trong trường hợp tiếp tục duy trì độc quyền kinh doanh của khu vực kinh tế nhà
nước thì phải xóa bỏ độc quyền kinh doanh của một doanh nghiệp nhà nước.
 Khi chưa có điều kiện xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp thì cần phải có biện pháp
hữu hiệu trong việc kiểm soát các hành vi lạm dụng vị thế của doanh nghiệp này, đặt biệt
kiểm soát về giá và chất lượng sản phẩm.
 Xây dựng những quy định về chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như thỏa thuận
giá, thỏa thuận phân chia thị trường…
 Giới hạn những lĩnh vực mà doanh nghiệp nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền vào
những lĩnh vực thật cần thiết, giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp có vị thế khống chế thị
trường.
 Xác định rõ ràng và hợp lý vai trò của nhà nước trong nền kinh tế cũng như vai trò
chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở đó rà sốt lại và hạn chế bớt số lượng các
lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước độc quyền kinh doanh.
 Giảm thiểu các rào cản mang tính hành chính trong quá trình gia nhập thị trường
trên cơ sở thực hiện luật doanh nghiệp.
 Nghiên cứu kỹ tính cần thiết đối với sự tồn tại của tổng công ty, nếu không cần
thiết có thể chia nhỏ tổng cơng ty để tạo điều kiện tăng cạnh tranh ở lĩnh vực đó. Xác
định lĩnh vực độc quyền tự nhiên ở phạm vi nhỏ ở mức độ cần thiết
 Đưa nhưng quy định chặt chẽ, cụ thể giám sát các doanh nghiệp khống chế thị
trường (đặc biệt là giám sát giá và chất lượng dịch vụ)
- Kết luận
EVN Việt Nam là một ví dụ tiêu biểu về doanh nghiệp có vị thế độc quyền trong ngành
công nghiệp điện tại Việt Nam. Các yếu tố như cơ sở hạ tầng, tài nguyên, khả năng tài
chính, và quan hệ với cơ quan quản lý đã tạo ra một môi trường độc quyền cho EVN. Tuy
nhiên, để đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh, cần có sự quản lý cẩn thận và
giám sát đối với vị thế độc quyền này.




×