Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 73 trang )

 
       

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

 
 
 
 

NGUYỄN TRẦN NHƯ Ý

 
 
 
 
 

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG
VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HỌC SINH LỚP
3 THÔNG QUA PHÂN MƠN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

 
 
 
 
 

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



 
 
 
 
Quảng Nam, tháng 5 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo
chủ điểm cho học sinh lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu”, trước tiên
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Bùi Thị Lân – Trưởng khoa Tiểu
học – Mầm non – Người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi rất nhiều
khi thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm
non – Trường Đại học Quảng Nam đã động viên, khuyến khích, dạy tơi trong
suốt khóa học và tạo mọi điều kiện để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo của Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 3/4, lớp 3/5 trường Tiểu học
Trần Quốc Toản đã giúp tôi trong quá trình tìm hiểu và thực nghiệm tại trường.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu và bạn bè gần
xa đã thường xuyên khích lệ và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài.
Đề tài này đã được chúng tơi nghiên cứu và hồn thành hết sức nỗ lực
song chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp của Hội đồng chấm khóa luận, của các thầy cơ để đề tài được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 4 năm 2016

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Như Ý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ........................................................ 3
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................... 3
4.2.1. Phương pháp quan sát. ............................................................................... 3
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu ............................................................... 3
4.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ........................................................... 3
4.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 3
4.3. Phương pháp thống kê số học ....................................................................... 3
5. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................ 4
7. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của việc mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
thông qua phân môn Luyện từ và Câu ................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm từ ............................................................................................ 5
1.1.1.2. Khái niệm mở rộng vốn từ ...................................................................... 5
1.1.1.3. Hệ thống bài tập ...................................................................................... 6
1.1.2. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh ................................................ 6

1.1.3. Một số vấn đề về phân môn Luyện từ và Câu ........................................... 7
1.1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và Câu .................................... 7
1.1.3.2. Nội dung phân môn Luyện từ và Câu lớp 3 ............................................ 8


1.1.4. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 3 với việc mở rộng
vốn từ.................................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
thông qua phân môn Luyện từ và Câu ............................................................... 10
1.2.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa phân mơn Luyện từ và Câu lớp 3.
............................................................................................................................ 10
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học phân môn Luyện từ và Câu cho học sinh
lớp 3 .................................................................................................................... 12
1.2.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 12
1.2.2.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 12
1.2.2.3. Nội dung điều tra ................................................................................... 12
1.2.2.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 12
1.2.2.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 13
1.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của việc dạy học MRVT theo
chủ điểm cho HS lớp 3 ....................................................................................... 20
1.3. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 22
Chương 2 HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ
ĐIỂM CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU ............................................................................................................ 23
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho
học sinh lớp 3 ..................................................................................................... 23
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp ........................................................... 23
2.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................ 23
2.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp nội dung chương trình........................ 23
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy sáng tạo của học sinh ..... 23

2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 24
2.2. Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 .......... 24
2.2.1. Giới thiệu khái quát hệ thống bài tập ....................................................... 24
2.2.2.Hệ thống bài tập theo từng chủ điểm ........................................................ 25
2.2.2.1. Chủ điểm Tới trường ............................................................................. 25


2.2.2.2. Chủ điểm Quê hương ............................................................................ 27
2.2.2.3. Chủ điểm Sáng tạo ................................................................................ 29
2.2.2.4. Chủ điểm Nghệ thuật ............................................................................ 30
2.2.2.5. Chủ điểm Bầu trời và mặt đất ............................................................... 32
2.3. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập .......................................................... 34
2.4. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 35
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 36
3.1. Mơ tả thực nghiệm ...................................................................................... 36
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 36
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 36
3.1.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 36
3.1.4. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 40
3.1.5. Đặc điểm nhà trường thực nghiệm ........................................................... 40
3.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 40
3.3. Kết quả và kết luận thực nghiệm................................................................. 42
3.3.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 42
3.3.2. Kết luận về kết quả thực nghiệm.............................................................. 45
3.4. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ thực nghiệm ................................... 45
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 45
3.4.2. Khó khăn .................................................................................................. 46
3.5. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 47
1. Kết luận .......................................................................................................... 47

2. Kiến nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
STT
Bảng 1

Tên bảng
Thống kê nội dung dạy học MRVT theo chủ điểm trong

Trang
10

phân môn LTVC lớp 3
Bảng 2

Mục tiêu dạy học phân môn Luyện từ và Câu ở Tiểu học.

13

Bảng 3

Đánh giá của GV về mức độ khó của việc dạy các phân

13

mơn TV
Bảng 4


Ý kiến của HS về mức độ khó học của các phân mơn TV

Biểu đồ 1 Mức độ khó trong dạy và học các phân mơn TV
Bảng 5

Những khó khăn chủ yếu khi triển khai thực hiện dạy mở

14
14
15

rộng vốn từ cho học sinh.
Biểu đồ 2 Mức độ cần thiết phải xây dựng hệ thống bài tập MRVT

16

theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
Bảng 6

Mức độ GV soạn thêm các bài tập MRVT cho HS.

16

Bảng 7

Mức độ ham thích học mở rộng vốn từ của HS hiện nay

17

Biểu đồ 3 Mức độ hứng thú của HS khi học phân môn LTVC


18

Bảng 8

Thái độ của HS khi học phân môn LTVC

18

Bảng 9

Mức độ hiểu biết về vốn từ của HS sau tiết học.

19

Bảng 10

Thời gian các em dành cho việc học mở rộng vốn từ cho

19

bản thân.
Bảng 11

Mức độ các bài tập mở rộng vốn từ giáo viên đưa ra đối

20

với các em
Bảng 12


Kết quả kiểm tra đầu vào và kiểm tra đầu ra (đánh giá

42

theo thông tư 30/BGD&ĐT)
Bảng 13

Kết quả kiểm tra đầu vào và kiểm tra đầu ra (đánh giá

43

theo thang đo định lượng)
Biểu đồ 4 Kết quả kiểm tra đầu vào và kiểm tra đầu ra (theo thang

43

đo định lượng)
Biểu đồ 5 Mức độ hứng thú của HS đối với bài tập MRVT

44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ


1

BT

Bài tập

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

HSTH

Học sinh Tiểu học


6

HTBT

Hệ thống bài tập

7

LTVC

Luyện từ và Câu

8

MRVT

Mở rộng vốn từ

9

SGK

Sách giáo khoa

10

TH

Tiểu học


11

TN

Thực nghiệm

12

TV

Tiếng Việt


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục đã diễn ra rất
sơi nổi trên tồn quốc. Việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang
được Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã xác định
phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội Việt Nam hiện nay. Đến Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI lại một
lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền móng trong hệ thống giáo dục quốc
gia. Chất lượng của giáo dục phổ thông phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo
ở trường Tiểu học. Có thể nói, những kiến thức tiếp nhận được ở trường Tiểu
học là viên gạch đầu tiên trong lâu đài tri thức của mỗi con người. Tiếng Việt
Tiểu học có nhiệm vụ cơ bản là hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ
năng sử dụng tiếng Việt (nghe – nói – đọc – viết) để học tập và giao tiếp trong
các môi trường hoạt động của lứa tuổi.

Cùng với các bộ môn khác của Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và Câu
đặc biệt có ý nghĩa trong việc cung cấp vốn từ phong phú để phát triển năng lực
ngôn ngữ, tư duy cho học sinh Tiểu học. Phân môn Luyện từ và Câu có nhiệm
vụ củng cố và mở rộng vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về
từ và cách dùng từ. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng
dấu câu.
Hình thành năng lực từ ngữ cho học sinh cấp Tiểu học nói chung và học
sinh lớp 3 nói riêng là mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ ở cấp Tiểu
học (năng lực từ ngữ được hiểu bao gồm vốn từ và các kỹ năng vận dụng vốn từ
ấy để tạo lập và lĩnh hội ngôn bản). Bởi vậy, muốn thực hiện được mục tiêu
này, trước hết phải phát triển, mở rộng vốn từ cho học sinh nói chung và học
sinh lớp 3 nói riêng.Trong phân mơn Luyện từ và câu, nội dung rèn luyện về
từ chủ yếu thông qua các bài tập nhưng thực tế cho thấy các bài tập mở rộng
1


vốn từ cịn ít, đơn giản, chưa đáp ứng đủ nhu cầu rèn luyện của giáo viên và học
sinh. Thực tế này địi hỏi ngồi bộ sách giáo khoa dùng trong nhà trường mang
tính pháp lý, cần phải có thêm những cuốn sách tham khảo dưới nhiều hình thức
cho giáo viên và học sinh góp phần nâng cao dạy và học tập. Đến nay đã có một
số sách tham khảo dùng cho từng lớp nhưng chưa thấy có một cơng trình
nghiên cứu nào xây dựng được một hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ
điểm dùng học sinh lớp 3 một cách toàn diện. Nếu xây dựng được hệ thống bài
tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm sẽ tạo điều kiện cho việc dạy học phân môn
Luyện từ và câu lớp 3 đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hơn năng lực sử
dụng từ ngữ cho học sinh.
Từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học phân môn Luyện từ Câu ở lớp 3, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học
sinh lớp 3 thông qua phân mơn Luyện từ và Câu” làm đề tài khóa luận tốt

nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh
lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học trong phân môn này ở trường tiểu học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh
lớp 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình phân môn Luyện từ và Câu ở lớp 3 gồm có 15 chủ điểm,
nhưng vì thời gian có hạn, chúng tôi chỉ xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn
từ trong phạm vi các dạng bài tập tiếng Việt lớp 3 thuộc 5 chủ điểm sau: Tới
trường, Quê hương, Sáng tạo, Nghệ thuật, Bầu trời và mặt đất.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, đọc và thu thập các tài liệu
liên quan đến đề tài, tổng hợp, phân tích, so sánh, rút ra phương pháp luận về
các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.2.1. Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát các tiết dạy và học của giáo
viên và học sinh các lớp 3 tại trường.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng và khảo sát qua thực
nghiệm sư phạm về việc mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3.
4.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo, tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô khác
trong khoa Tiểu học – Mầm non, các thầy cô giáo dạy ở trường tiểu học, những
người có kinh nghiệm để có định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm và đối chứng để kiểm tra tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp mà đề tài đã nêu ra.
4.3. Phương pháp thống kê số học
Sử dụng các phương pháp tốn học để thống kê và xử lí số liệu thu được
để đưa ra thực trạng cụ thể cũng như đưa ra nhận xét về tính hiệu quả của đề tài.
5. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây, phân mơn Luyện từ và câu lớp 3 đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến phân mơn này, cụ thể:
Tác giả Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, (1999), Phương pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học, [8] NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này tác
giả Lê Phương Nga tìm hiểu vốn từ của học sinh Tiểu học, bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng từ ngữ cho học sinh Tiểu học. Ngồi ra tác giả cịn đưa ra các dạng
bài tập theo các phân mơn: Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn và những
điều cần lưu ý. Tác giả Nguyễn Trí thì tìm hiểu một số vấn đề về dạy từ ngữ và
3


ngữ pháp ở lớp 3. Ở cuốn sách này tác giả có nhấn mạnh việc dạy từ ngữ ở lớp
2, lớp 3 là rất cần thiết.
Lê Phương Nga (2009), Bồi dưỡng học sinh giỏi ở Tiểu học, [6] NXB
ĐHSP. Cuốn sách này tác giả có đưa ra một số bài tập Luyện từ và câu nâng
cao và có gợi ý, hướng dẫn cách giải bài tập. Tuy nhiên các bài tập này chưa
sắp xếp theo các dạng, kiểu bài.
Tác giả Lê Thị Nguyên, Trần Đức Niềm, Trần Lê Thùy Linh, (2013),
Giải bài tâp Tiếng Việt 3, [9] NXB Đại học quốc gia TP HCM. Trong cuốn sách
này tác giả đã đưa ra một số dạng bài tập theo từng phần: hướng dẫn thực hành

đọc và cảm thụ các bài văn, hướng dẫn thực hành kể chuyện, bài tập chính tả,
bài tập Luyện từ và Câu, các bài tập làm văn. Hệ thống bài tập này ứng với nội
dung bài tập theo tuần và có gợi ý cách giải các bài tập đó nhưng các dạng bài
tập này chưa được lập thành hệ thống theo chủ điểm.
Như vậy, đã có những cơng trình nghiên cứu chú trọng đến việc xây
dựng hệ thống bài tập nhưng số lượng bài tập còn hạn chế và chưa xây dựng
theo chủ điểm. Trên cơ sở kế thừa những thành quả đạt được của các tác giả đi
trước tôi đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập theo chủ điểm cho
học sinh lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh
lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu sẽ là tài liệu tham khảo cho GV và
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc mở rộng vốn từ theo chủ
điểm cho học sinh lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu
Chương 2: Hệ thống bài tập nhằm mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học
sinh lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3
thông qua phân môn Luyện từ và Câu
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm từ

Hiện nay có nhiều cách hiểu về từ khoảng 300 khái niệm về từ:
Theo GS.TS Đỗ Hữu Châu định nghĩa về từ được hiểu một cách đơn
giản như sau “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến,
mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất
định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ
nhất để tạo câu”.
Từ là đơn vị sẵn có trong ngơn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn
định, mang nghĩa hoàn chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm
tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất
(tính từ)… Từ là cơng cụ biểu thị khái niệm của con người đối với hiện thực.
1.1.1.2. Khái niệm mở rộng vốn từ
Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hồn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội
dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích lũy được trong ký ức của mình. Vốn từ
của từng người cụ thể, khơng ai giống ai. Vốn từ nhiều hay ít, đơn giản hay đa
dạng tùy thuộc ở kinh nghiệm sống, ở trình độ học vấn, ở sự giao tiếp giao lưu
văn hóa ngơn ngữ của từng người. Mỗi một ngơn ngữ phát triển có một số
lượng từ vựng hết sức lớn và phong phú, có thể lớn tới hàng chục vạn, hàng
triệu từ.
Từ vựng của ngôn ngữ bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ khơng đồng
nhất và có chất lượng khác nhau. Trong vốn từ ngữ của một ngôn ngữ nào đó
cũng đều có từ mới và từ cũ, những từ phổ biến chung, những từ văn hóa ( là
những từ chuẩn mực) những từ chuyên môn, từ vay mượn.
Vốn từ của HS là toàn bộ các từ và ngữ cố định (thành ngữ, tục ngữ…)
mà HS có được trong q trình học tập, giao tiếp trong và ngồi nhà trường.
Trước tuổi đến trường tiểu học các em đã tích lũy được một số vốn từ nhờ giao
5


tiếp trong mơi trường gia đình và nhà trường Mầm non. Nhưng những từ các
em tích lũy được cịn lộn xộn, các em chưa hiểu nghĩa từ chính xác và sắp xếp

chưa hệ thống nên các em thường bối rối và gặp trở ngại trong việc lựa chọn
trong việc sử dụng từ. Khi đến trường Tiểu học, vốn từ của các em dần được bổ
sung và được sắp xếp thành hệ thống trật tự nhất định để các em sử dụng dễ.
1.1.1.3. Hệ thống bài tập
Bài tập là một dạng nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra cho học sinh,
trên cơ sở những thông tin đã biết học sinh phải tư duy, tìm ra cách giải quyết
nhằm lĩnh hội nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng, đạt được mục tiêu bài học,
môn học đề ra.
Hệ thống bài tập là tập hợp các bài tập theo một trật tự nhất định, trong
đó giữa các bài tập có mối liên hệ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của giờ
học, bài học, mơn học.
Một bài học có thể thực hiện qua một giờ học hoặc nhiều giờ học. Mỗi
một giờ học bao gồm nhiều khâu như: mở đầu, giảng bài mới, củng cố, ra bài về
nhà, … giữa các khâu có mối liên hệ với nhau và cùng hướng tới thực hiện mục
tiêu của bài học. Trong dạy học, giáo viên có thể sử dụng bài tập trong tất cả
các khâu của một giờ học.
1.1.2. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh
Mơn tiếng Việt có mục tiêu là giúp học sinh sử dụng tốt tiếng Việt trong
giao tiếp, cụ thể là hướng vào rèn luyện cách sử dụng bốn kỹ năng: nghe, nói,
đọc, viết. Bất cứ phân mơn nào của Tiếng Việt cũng nhằm mục đích cuối cùng
đó. Vì vậy, dạy từ ngữ trước hết là cung cấp vốn từ ngày càng mở rộng, chính
xác, tinh tế theo trình độ, tư tưởng, tình cảm, trí tuệ, tri thức khoa học và kinh
nghiệm xã hội ngày càng được nâng cao, đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng lớn của sự diễn đạt và giao tiếp mà việc học tập trong nhà trường và sinh
hoạt trong xã hội đặt ra cho học sinh. Mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy học từ ngữ là hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ, rèn luyện kĩ năng sử
dụng vốn từ cho học sinh.

6



1.1.3. Một số vấn đề về phân môn Luyện từ và Câu
1.1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân mơn Luyện từ và Câu
a) Vị trí của phân mơn Luyện từ và Câu
Từ và câu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là
đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức
năng giao tiếp. Vai trị của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm
quan trọng của việc dạy Luyện từ và Câu ở Tiểu học. Việc dạy luyện từ và Câu
nhằm mở rộng, hệ thống hoá làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho
học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ
đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng
thời giúp cho HS có khả năng hiểu các câu nói của người khác. Luyện từ và
Câu có vai trị hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển
ngơn ngữ và trí tuệ của các em.
b) Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và Câu
Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của
các em, nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
+ Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào
vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho
các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải
hình thành những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản
cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới
của từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ
cảnh khác nhau.
+ Hệ thống hóa vốn từ: Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách
có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra
tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được
thuận lợi. Cơng việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ
thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng
nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo…, tức là kĩ năng liên tưởng
để huy động vốn từ.

7


+ Tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng
sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích
cực được học sinh dùng thường xun. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh
biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
+ Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu,
phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
Cung cấp một số kiến thức về từ và câu: Trên cơ sở vốn ngơn ngữ có
được trước khi đến trường, từ những hiện tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân
môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến thức về từ và câu cơ
bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và Câu trang bị cho HS
những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể
đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại; các kiến thức
về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và
tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên,
Luyện từ và Câu cịn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho HS.
1.1.3.2. Nội dung phân môn Luyện từ và Câu lớp 3
Phân môn Luyện từ và Câu lớp 3 gồm 31 tiết (học kì 1: 16 tiết; học kì 2:
15 tiết) mỗi tuần có một tiết gồm các nội dung sau:
+ Mở rộng vốn từ, hệ thống hóa vốn từ, tích cực hóa vốn từ theo các chủ
điểm được học ở bài tập đọc (dựa vào vốn sống của học sinh, bài tập đọc, gợi ý
của giáo viên).
+ Từ loại: Ôn luyện các từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm đã
học ở lớp 2.
+ Về kiểu câu: Củng cố, ôn luyện các kiểu câu ở lớp 2: Ai là gì? Ai làm
gì? Ai thế nào? Các thành phần trong câu trả lời câu hỏi: Ai? Là gì? Làm gì?
Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao?.
+ Dấu câu: Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu

chấm hỏi, dấu chấm than, học thêm về dấu hai chấm thông qua các bài tập đa
dạng (yêu cầu cao hơn ở lớp 2).
+ Biện pháp tu từ: Cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về các
phép tu từ so sánh, nhân hóa.
8


1.1.4. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 3 với việc mở rộng
vốn từ
Ở HS lớp 3, hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do
vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình
tượng, tư duy trừu tượng. Nhận thức của trẻ đang dần chuyển sang nhận thức có
chủ định như: tư duy, tưởng tượng, chú ý, tri giác và nhu cầu nhận thức của trẻ.
Về tri giác: Ở các lớp đầu cấp TH tri giác của trẻ em thường gắn với
hành động, với hoạt động thực tiễn của trẻ. Tri giác của HSTH mang tính chất
đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính khơng chủ động do đó các em phân
biệt những đối tượng cịn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi cịn lẫn lộn [5,
tr92]. Ở lứa tuổi này, học sinh có thể phân tích những dấu hiệu, hiện tượng mà
không cần tới những hoạt động thực tiễn đối với đối tượng đó, có thể phân biệt
những dấu hiệu, các khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngơn ngữ. Vì
vậy GV cần hướng dẫn MRVT cho các em. Do đó vai trị của người GV là rất
lớn, GV là người hằng ngày dạy bảo, hướng dẫn các em xem xét để tri giác một
đối tượng nào đó.
Về tư duy: Khác với trẻ mới vào lớp 1 với phương thức lĩnh hội còn sơ
khai, học sinh lớp 3 đã hình thành khả năng tư duy ở mức độ cao hơn. Những
thao tác tư duy như: phân loại, phân tích, so sánh,… được hình thành và phát
triển mạnh. Đối với học sinh lớp 3, các em có khả năng tư duy tốt trong các giờ
học.
Về tưởng tượng: Tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Trong dạy học GV cần hình

thành biểu tượng thơng qua lời nói cử chỉ, ngơn ngữ chính xác, giàu nhạc điệu
là yêu cầu bắc buộc. Vì thế, cần phải cung cấp một số vốn từ cho các em, ở giai
đoạn này tưởng tượng của các em đã phong phú hơn so với học sinh đầu cấp,
tính tưởng tượng của các em gắn với sự phát triển của tư duy và ngôn ngữ.
Về sự chú ý, tập trung: Ở HS lớp 3 trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều
hành chú ý của mình. Trẻ lớp 3 đã biết chú ý vào tài liệu học tập và có ý thức hồn
thành các nhiệm vụ học tập của mình cũng như nhóm, tổ… nên việc đưa ra các bài
9


tập để mở rộng vốn từ cho các em là rất cần thiết. Đặc biệt, ở trẻ lớp 3 đã hình
thành ý thức tự giác trong học tập, tính tích cực, chủ động trong các hoạt động của
lớp, trường.
Về trí nhớ: HS lớp 1, lớp 2 có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng
cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chưa hiểu những mối liên hệ, ý nghĩa của tài
liệu đó. HS lớp 3 thì các em cũng ghi nhớ máy móc nhưng các em ghi nhớ lâu
hơn. Cho nên các em thường học thuộc lòng tài liệu học tập theo đúng từng câu,
từng chữ mà không sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt lại bằng lời lẽ của mình.
Ngơn ngữ của các em cịn bị hạn chế, đối với chúng việc nhớ lại từng câu, từng
chữ dễ dàng hơn dùng lời lẽ của mình để diễn tả lại một hoạt động nào [5, tr95].
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh
lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và Câu
1.2.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa phân mơn Luyện từ và Câu
lớp 3
Có thể thống kê nội dung dạy học về MRVT theo chủ điểm cụ thể như sau:
Bảng 1: Thống kê nội dung dạy học MRVT theo chủ điểm trong phân
môn LTVC lớp 3
TT

Chủ điểm


Tên bài học

01

Măng non

MRVT: Thiếu nhi. Ôn tập câu Ai là gì ?

02

Mái ấm

MRVT: Gia đình. Ơn tập câu Ai là gì ?

03

Tới trường

MRVT: Trường học. Dấu phẩy

04

Cộng đồng

05

Quê hương

06


Bắc – Trung- nam

07

Anh em một nhà

08

Thành thị và nông thôn

MRVT: Cộng đồng. Ơn tập câu hỏi Ai làm
gì ?
MRVT: Q hương. Ôn tập câu hỏi Ai làm
gì ?
MRVT: Từ địa phương. Dấu chấm hỏi,
chấm than.
MRVT: Các dân tộc. Luyện đặt câu có hình
ảnh so sánh.
MRVT: Thành thị - nơng thơn. Dấu phẩy.
10


09

Tổ quốc

MRVT: Tổ quốc. Dấu phẩy.

10


Sáng tạo

11

Nghệ thuật

MRVT: Nghệ thuật. Dấu phẩy.

12

Lễ hội

MRVT: Lễ hội. Dấu phẩy.

13

Thể thao

MRVT: Thể thao. Dấu phẩy.

14

Ngôi nhà chung

MRVT: Các nước. Dấu phẩy.

15

Bầu trời và mặt đất


MRVT: Thiên nhiên. Dấu chấm, dấu phẩy.

MRVT: Sáng tạo. Dấu phẩy, dấu chấm, dấu
chấm hỏi.

Tất cả các tiết học LTVC trong sách Tiếng Việt 3 khơng có những bài học
dạy riêng kiến thức lý thuyết về từ và câu mà tất cả các tri thức về từ và câu đều
được hình thành và củng cố thơng qua dạy học sinh giải các bài tập.
Tác giả Nguyễn Thị Nhẫn [11, tr11] đã thống kê được 126 bài tập
LTVC. Hệ thống bài tập này được chia thành 2 nhóm:
+ Bài tập luyện từ: 76/126, chiếm 60,31% trong đó bài tập MRVT chỉ có
15 bài.
+ Bài tập luyện câu: 50/126, chiếm 39,9%
Ưu điểm chính là hệ thống bài tập này đều được sắp xếp theo chủ điểm
đảm bảo tính hướng đích, phù hợp với đặc điểm về sự tích lũy từ trong nhận
thức của người bản ngữ. Đặc biệt, tính sư phạm được thể hiện khá rõ trong hình
thức diễn dạt của các bài tập.
Tuy nhiên, hệ thống bài tập ở đây vẫn còn một vài điểm hạn chế như một
số từ ngữ cần mở rộng ở một vài chủ điểm còn ít với học sinh lớp 3, một số bài
tập về từ cịn mang tính chủ quan của người soạn sách, chưa kể có những bài
tập chưa thể hiện được tính hệ thống.
Như vậy hệ thống bài tập mở rộng vốn từ trong sách giáo khoa cịn ít và
đơn giản, chưa phong phú về các kiểu loại. Do đó, chưa đáp ứng được hết nhu
cầu rèn luyện của giáo viên và học sinh.

11


1.2.2. Thực trạng của việc dạy học phân môn Luyện từ và Câu cho học sinh

lớp 3
1.2.2.1. Mục đích điều tra
Bước đầu tìm hiểu thực trạng của việc dạy học mở rộng vốn từ theo chủ
điểm cho học sinh lớp 3 thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập ở trường Tiểu
học Trần Quốc Toản, thành phố Tam Kỳ.
1.2.2.2. Đối tượng điều tra
Đối tượng chúng tôi lựa chọn điều tra là 6 giáo viên và HS hai lớp 3/4 và
lớp 3/5 đang trực tiếp giảng dạy, học tập tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản –
Thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam. Hai lớp này cân bằng nhau về số lượng
HS (mỗi lớp 35 em), giới tính và học lực tương đối đồng đều.
1.2.2.3. Nội dung điều tra
Để điều tra thực trạng dạy học mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học
sinh lớp 3 trong dạy học Luyện từ và Câu, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra
gồm 6 câu hỏi có nội dung đánh giá thái độ và mức hiểu biết của HS, 7 câu hỏi
có nội dung về nhận thức, thái độ của GV về vấn đề dạy học MRVT theo chủ
điểm cho học sinh lớp 3. Đồng thời xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo
chủ điểm gồm 10 bài được chia làm 2 đợt để biết được mức độ hiểu biết của HS.
1.2.2.4. Phương pháp điều tra
Nhằm đạt được mục đích điều tra đã đề ra, chúng tơi kết hợp sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp Anket: Thiết kế phiếu điều tra gửi trực tiếp cho giáo viên
và học sinh.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên để có thêm những
thơng tin về những vấn đề đang nghiên cứu (Nội dung dạy học mở rộng vốn từ
theo chủ điểm cho học sinh lớp 3, phương pháp dạy học, hệ thống bài tập, …).
Trao đổi với học sinh về sự tiếp thu của các em về hệ thống bài tập của giáo viên.
- Dự giờ tiết dạy của một số giáo viên thuộc khối 3 của trường Tiểu học
Trần Quốc Toản.
- Thống kê toán học để phân tích số liệu tổng hợp báo cáo.
12



1.2.2.5. Kết quả điều tra
Qua quá trình tiến hành điều tra chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
 Mục tiêu dạy học phân môn Luyện từ và Câu ở Tiểu học (Câu 1- phụ lục 1)
Bảng 2. Mục tiêu dạy học phân môn Luyện từ và Câu ở Tiểu học.
Nội dung

Lựa chọn

Tỉ lệ

Làm giàu vốn từ cho học sinh

0/6

0%

Phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các em

0/6

0%

Cung cấp một số kiến thức về từ và câu

0/6

0%


Tất cả các ý trên

6/6

100%

Qua bảng 2 ta thấy việc xác định mục tiêu dạy học của phân môn LTVC ở
TH có 100% GV được điều tra đều hiểu đúng về mục tiêu dạy học của phân
mơn LTVC, khơng có GV nào cho rằng mục tiêu của dạy học phân môn LTVC
ở TH chỉ có thể là làm giàu vốn tư, phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các
em hay cung cấp một số kiến thức về từ và câu. Mà mục tiêu của nó là phải bao
gồm cả ba nội dung trên.
 Mức độ khó của việc dạy và học các phân môn TV
Để biết được mức độ khó dạy và học các phân mơn TV chúng tơi tiến
hành xây dựng câu hỏi 2 (phụ lục 1), câu hỏi 1 (phụ lục 2) và đi điều tra. Thu
được kết quả như sau:
Bảng 3. Đánh giá của GV về mức độ khó của việc dạy các phân mơn TV
Phân mơn

Lựa chọn

Tỉ lệ

Tập đọc

2/6

33.3%

Tập làm văn


5/6

83.3%

Kể chuyện

4/6

66.6%

Chính tả

1/6

16.6%

Luyện từ và Câu

6/6

100%

13



×