Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

Kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường sĩ quan quân đội nhân dân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 194 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
1.1.

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Các nghiên cứu có liên quan đến kỹ năng nghiên cứu khoa

5
14

học của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường
14

1.2.

sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và

31

Chương 2

những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN


2.1.
2.2.

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Lý luận về kỹ năng nghiên cứu khoa học
Lý luận về kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên

35
35

khoa học xã hội và nhân văn ở các trường sĩ quan Quân
2.3.

đội nhân dân Việt Nam
Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nghiên cứu khoa học

42

của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường
Chương 3
3.1.
3.2.
3.3.

sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổ chức nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá mức độ kỹ năng nghiên cứu khoa học


66
79
79
88

của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường
Chương 4

sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP TÂM LÝ - XÃ

99

HỘI NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CHO GIẢNG VIÊN KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

105


4.1.

Thực trạng kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng
viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường sĩ quan

4.2.

Quân đội nhân dân Việt Nam
Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến kỹ năng


105

nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa học xã hội
và nhân văn ở các trường sĩ quan Quân đội nhân dân
4.3.

Việt Nam
Biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao kỹ năng nghiên cứu

141

khoa học cho giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các
trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
4.4.
Phân tích kết quả thực nghiệm tác động
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

151
163
173

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

176
177
189



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chữ viết đầy đủ
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Đơn vị đối chứng
Đơn vị thực nghiệm
Khoa học xã hội và nhân văn
Kỹ năng nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học
Quân đội nhân dân

Chữ viết tắt
ĐTB
ĐLC
ĐVĐC
ĐVTN
KHXH&NV
KNNCKH

NCKH
QĐND

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 3.1.

Tên bảng
Trang
Độ tin cậy của tiểu thang đo nhóm kỹ năng chuẩn bị
84


Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
Bảng 4.10
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.
Bảng 4.13.

Bảng 4.14.
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.

nghiên cứu của giảng viên
Độ tin cậy của tiểu thang đo nhóm kỹ năng triển khai
nghiên cứu của giảng viên
Độ tin cậy của tiểu thang đo nhóm kỹ năng trình bày

85

kết quả nghiên cứu của giảng viên
Độ tin cậy của tiểu thang đo nhóm kỹ năng tự kiểm tra,

85

đánh giá và điều chỉnh trong nghiên cứu của giảng viên
Tổng hợp các tiêu chí đánh giá mức độ kỹ năng nghiên
cứu khoa học của giảng viên
Kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên
Kỹ năng phát hiện vấn đề nghiên cứu của giảng viên
Kỹ năng xác định và chính xác hố tên đề tài nghiên cứu

86
103
105
109

của giảng viên
Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu của giảng viên

Kỹ năng xây dựng kế hoạch nghiên cứu của giảng viên
Kỹ năng thu thập thông tin, dữ liệu nghiên cứu của

111
113
115

giảng viên
Kỹ năng xử lý, phân tích thơng tin, dữ liệu nghiên cứu

118

của giảng viên
Kỹ năng lựa chọn, sử dụng ngơn ngữ trình bày của

120

giảng viên
Kỹ năng lựa chọn, sử dụng hình thức trình bày của

123

giảng viên
Kỹ năng viết cơng trình nghiên cứu của giảng viên
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu của

125
127

giảng viên

Kỹ năng điều chỉnh trong nghiên cứu của giảng viên
Đánh giá chung về ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến

130
132

kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên
Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến kỹ năng

141

nghiên cứu khoa học của giảng viên
Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ năng

142

nghiên cứu khoa học của giảng viên
Dự báo xu hướng biến đổi các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ

145

năng nghiên cứu khoa học của giảng viên

148


Bảng 4.17:
Bảng 4.18:
Bảng 4.19:
Bảng 4.20:

Bảng 4.21:

Mô tả thống kê các kỹ năng thực nghiệm tác động
Kỹ năng phát hiện vấn đề nghiên cứu của giảng viên

163

thống kê theo tần suất
Mức chênh lệch giữa 02 lần đo nghiệm kỹ năng phát hiện

165

vấn đề nghiên cứu của giảng viên ở ĐVTN và ĐVĐC
Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu của giảng viên

166

thống kê theo tần suất
Mức chênh lệch 02 lần đo nghiệm kỹ năng xây dựng đề

168

cương nghiên cứu của giảng viên ở ĐVTN và ĐVĐC

169


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT


Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1.

So sánh đánh giá của 02 nhóm khách thể về nhóm kỹ
năng chuẩn bị nghiên cứu của giảng viên

117

Biểu đồ 4.2.

So sánh đánh giá của 02 nhóm khách thể về nhóm kỹ
năng triển khai nghiên cứu của giảng viên

122

Biểu đồ 4.3.

So sánh đánh giá của 02 nhóm khách thể về nhóm kỹ
năng trình bày kết quả nghiên cứu của giảng viên

129

Biểu đồ 4.4.

So sánh đánh giá của 02 nhóm khách thể về nhóm kỹ
năng tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong nghiên
cứu của giảng viên


135

Biểu đồ 4.5.

Tổng hợp thực trạng kỹ năng nghiên cứu khoa học của
giảng viên

136

Biểu đồ 4.6.

So sánh tổng hợp đánh giá của 02 nhóm khách thể về
kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên

138

Biểu đồ 4.7.

So sánh tổng hợp kỹ năng nghiên cứu khoa học của
giảng viên theo đơn vị

139

Biểu đồ 4.8.

So sánh tổng hợp kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng
viên theo thời gian giảng dạy

140


Biểu đồ 4.9:

Kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm kỹ năng
phát hiện vấn đề nghiên cứu của ĐVTN và ĐVĐC

167

Biểu đồ 4.10:

Kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm kỹ năng
xây dựng đề cương nghiên cứu của ĐVTN và ĐVĐC

170

TT
Sơ đồ 4.1.
Sơ đồ 4.2.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Tương quan giữa các nhóm kỹ năng trong kỹ năng
137
nghiên cứu khoa học của giảng viên
Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với với kỹ năng
147
nghiên cứu khoa học của giảng viên



5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nghiên cứu khoa học là một lĩnh vực quan trọng, luôn được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm chỉ đạo, đầu tư phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Hồn thiện cơ chế, chính sách để
đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học” [24, tr. 138].
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKH, chủ thể nghiên cứu cần phải
biết vận dụng thuần thục, linh hoạt kiến thức, kinh nghiệm và phương thức phù
hợp để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Đối với các trường
sĩ quan QĐND Việt Nam, giảng viên là bộ phận quan trọng, chủ yếu trong các
lực lượng sư phạm tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục, đào tạo, NCKH của
mỗi nhà trường. Việc nghiên cứu, phát triển KNNCKH cho giảng viên sẽ góp
phần trực tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH và chất lượng các cơng trình
nghiên cứu của nhà trường.
Nghiên cứu khoa học cùng với giảng dạy là hai nhiệm vụ chính trị trung
tâm của giảng viên ở các trường sĩ quan quân đội. Hàng năm, giảng viên tham
gia và thực hiện các nhiệm vụ NCKH theo định mức đã được quy định tại Điều
6 Thông tư 188/2021/TT-BQP: “Nhà giáo công tác tại các học viện, trường sĩ
quan, trường đại học là 600 giờ hành chính… là căn cứ để đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua đối với nhà giáo” [6, tr. 4], nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả NCKH, đảm bảo tính cơng khai, cơng bằng,
dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ của mỗi nhà
giáo, làm căn cứ để thủ trưởng nhà trường phân cơng, bố trí, sử dụng, đánh giá,
xếp loại nhà giáo hàng năm; làm cơ sở để nhà giáo xây dựng kế hoạch giảng
dạy, NCKH và học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
NCKH giúp giảng viên bồi dưỡng, phát triển kỹ năng nghiên cứu; phát triển tư
duy độc lập, sáng tạo, phản biện khoa học; phát hiện, giải quyết vấn đề lý luận
và thực tiễn; qua đó, giảng viên khẳng định bản thân, thể hiện được xu hướng

nghề nghiệp sư phạm quân sự. Kết quả NCKH là một trong các tiêu chí đánh giá
chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên, chịu sự tác động, quy định của
nhiều yếu tố, trực tiếp là chất lượng nắm và vận dụng thuần thục, linh hoạt, hiệu
quả hệ thống các KNNCKH của giảng viên. KNNCKH là một thành tố quan


5
trọng của năng lực NCKH, cùng với hệ thống các kỹ năng nghề nghiệp khác hợp
thành năng lực sư phạm của giảng viên. Mức độ phát triển KNNCKH không chỉ
trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH mà còn tạo cơ sở để
phát triển và củng cố hệ thống kỹ năng dạy học, qua đó, nâng cao chất lượng
dạy học của giảng viên.
Thực tế cho thấy, về cơ bản, đội ngũ giảng viên ở các trường sĩ quan qn
đội có năng lực tồn diện, đã hồn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
khẳng định vai trò là lực lượng nịng cốt trong cơng tác giáo dục và đào tạo ở
nhà trường; tích cực, chủ động trong các nhiệm vụ giảng dạy và NCKH; qua đó,
kỹ năng giảng dạy và KNNCKH ngày càng được nâng cao, đáp ứng được những
yêu cầu mới của thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, trong thực hiện nhiệm vụ NCKH,
bên cạnh những ưu điểm, một số giảng viên còn bộc lộ những hạn chế nhất
định như: Chưa thực sự chú ý đến nhiệm vụ NCKH vì chưa nhận thức đúng
đắn mối quan hệ giữa giảng dạy và NCKH, chưa thấy được vai trò của
NCKH đối với chất lượng giảng dạy; vẫn còn bộc lộ những hạn chế ở một số
thao tác trong hoạt động NCKH như việc xử lý, phân tích thơng tin, dữ liệu
và điều chỉnh trong nghiên cứu. Do đó, chất lượng NCKH của giảng viên
KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội chưa đồng đều, có mặt chưa đáp
ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn, chưa tạo được nhiều sản phẩm có chất
lượng đột phá, hoạt động NCKH của giảng viên ở các trường chưa phát triển
mạnh, việc nắm và vận dụng hệ thống các KNNCKH của giảng viên cịn có
những hạn chế. Ngun nhân chủ yếu do nhận thức về vị trí, vai trị cơng tác
NCKH của cấp uỷ, chỉ huy một số cơ quan, đơn vị ở các trường chưa thật sự

đầy đủ, chưa có định hướng nghiên cứu, chiến lược sản phẩm nghiên cứu rõ
ràng; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên nghiên cứu cịn thiếu
cân đối; bố trí, sử dụng lực lượng này chưa hợp lý, đồng bộ; sự phối hợp,
hợp tác nghiên cứu giữa các đơn vị trong và ngoài nhà trường chưa được
phát huy triệt để; việc phát huy các nguồn lực cho hoạt động NCKH có lúc
chưa kịp thời [28]. Vấn đề bồi dưỡng phát triển và nâng cao KNNCKH cho
giảng viên ở các trường đại học nói chung, đang thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, tuy nhiên, nội dung cụ thể về KNNCKH
của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam chưa
được tác giả nào quan tâm nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống. Vì vậy,
địi hỏi việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện


5
pháp nâng cao KNNCKH cho giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan
quân đội cần được coi là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay, nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động NCKH ở các trường sĩ quan.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Kỹ năng
nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các trường
sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về KNNCKH và đánh giá thực trạng
KNNCKH của giảng viên KHXH&NV; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp tâm
lý - xã hội nâng cao kỹ năng này cho giảng viên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động NCKH ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, xác định những
vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu;
Làm rõ những vấn đề lý luận về KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở

các trường sĩ quan QĐND Việt Nam;
Khảo sát, đánh giá thực trạng KNNCKH và thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND
Việt Nam;
Đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội và thực nghiệm tác động nâng cao
KNNCKH cho giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
* Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện, mức độ KNNCKH và các yếu tố ảnh hưởng đến KNNCKH
của giảng viên KHXH&NV.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu khoa học của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan
QĐND Việt Nam tập trung chủ yếu ở đề tài khoa học của giảng viên.
Luận án tập trung làm rõ biểu hiện của 04 nhóm KNNCKH (Nhóm kỹ
năng chuẩn bị nghiên cứu; nhóm kỹ năng triển khai nghiên cứu; nhóm kỹ năng


5
trình bày kết quả nghiên cứu; nhóm kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
trong nghiên cứu) và các yếu tố ảnh hưởng đến KNNCKH của giảng viên
KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Tổng số khách thể nghiên cứu là 475;
trong đó, 415 giảng viên giảng dạy các mơn KHXH&NV và 60 cán bộ quản lý
giáo dục ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các khách
thể ở 05 trường sĩ quan QĐND Việt Nam, khu vực phía Bắc, bao gồm: Trường Sĩ
quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Pháo binh, Trường Sĩ

quan Đặc công, Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
Phạm vi về thời gian: Luận án được nghiên cứu từ tháng 11/2021 đến
tháng 9/2023; các số liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu từ năm 2018 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng NCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội
được biểu hiện trên 04 nhóm kỹ năng: Nhóm kỹ năng chuẩn bị nghiên cứu; nhóm kỹ
năng triển khai nghiên cứu; nhóm kỹ năng trình bày kết quả nghiên cứu; nhóm kỹ
năng tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong nghiên cứu. KNNCKH của giảng viên
hiện nay ở mức độ khá nhưng không ngang bằng nhau giữa các nhóm kỹ năng; trong
đó, Nhóm kỹ năng chuẩn bị nghiên cứu và nhóm kỹ năng trình bày kết quả nghiên cứu
ở mức độ khá; nhóm kỹ năng triển khai nghiên cứu và nhóm kỹ năng tự kiểm tra, đánh
giá và điều chỉnh trong nghiên cứu ở mức độ trung bình. Đồng thời, giảng viên ở các
trường và giảng viên có thời gian giảng dạy khác nhau có sự tương đồng trong tự
đánh giá về KNNCKH - đều ở mức độ khá.
Kỹ năng NCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan; trong đó, yếu tố chủ quan
ảnh hưởng mạnh hơn yếu tố khách quan. Yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh nhất
là: Phương tiện kỹ thuật, điều kiện phục vụ cho quá trình NCKH; hoạt động bồi
dưỡng KNNCKH cho giảng viên của khoa chuyên ngành; hình thức tổ chức hoạt
động NCKH. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh nhất là: Hứng thú NCKH của
giảng viên, nhu cầu NCKH của giảng viên, động cơ NCKH của giảng viên.
Có thể nâng cao KNNCKH cho giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan
QĐND Việt Nam thông qua các biện pháp tâm lý - xã hội: Bồi dưỡng kiến thức
NCKH cho giảng viên; xây dựng động cơ NCKH tích cực cho giảng viên; đa dạng


5

hố các hình thức hoạt động nghiên cứu nhằm rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức, kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu cho giảng viên; phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo của giảng viên trong tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu; xây dựng môi
trường NCKH lành mạnh cho hoạt động NCKH của giảng viên.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về phẩm chất, năng lực của nhà giáo; chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phẩm chất, năng lực của cán bộ quân đội.
Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của khoa học Tâm lý
học với các nguyên tắc tiếp cận như: Nguyên tắc tiếp cận hoạt động; nguyên tắc
tiếp cận hệ thống; nguyên tắc tiếp cận phát triển; nguyên tắc tiếp cận nhân cách.
Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Tâm lý con người được biểu hiện trong hoạt
động và là thành phần tất yếu của hoạt động, đóng vai trị định hướng và điều khiển
hoạt động; đồng thời, thông qua hoạt động, tâm lý - ý thức con người được này
sinh, hình thành và phát triển. Cách tiếp cận này chỉ đạo khi nghiên cứu KNNCKH
của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội, cần nhìn nhận
KNNCKH được hình thành phát triển và biểu hiện thông qua hoạt động và kết quả
hoạt động NCKH. Để phát triển và nâng cao KNNCKH phải gắn với tổ chức các
hoạt động NCKH. Đồng thời, để đánh giá KNNCKH phải đánh giá bằng kết quả
hoạt động/hành động NCKH của giảng viên.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Nguyên tắc này chỉ đạo trong quá trình
nghiên cứu phải thấy được các biểu hiện KNNCKH của giảng viên có mối quan hệ
qua lại, tác động, bổ trợ lẫn nhau tạo nên KNNCKH của giảng viên. KNNCKH của
giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội nằm trong hệ thống các
nhiệm vụ chính trị trung tâm, chịu sự chi phối bởi các yếu tố khác; đồng thời nó là
kỹ năng phức hợp, là một hệ thống gồm các kỹ năng thành phần có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại, bổ trợ lẫn nhau tạo nên KNNCKH của giảng viên. Đồng
thời, KNNCKH của giảng viên cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan. Vì vậy, để có thể nghiên cứu đầy đủ, tồn diện và đề ra được những
biện pháp tâm lý - xã hội phù hợp nâng cao KNNCKH cho giảng viên cần phải có
sự tiếp cận hệ thống.

Nguyên tắc tiếp cận phát triển: Mọi hiện tượng tâm lý đều có q trình nảy
sinh, vận động và phát triển không ngừng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức


5

tạp, từ chưa hồn thiện đến hồn thiện chứ khơng phải là cái cố định và bất biến.
Cách tiếp cận này chỉ ra, KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ
quan qn đội khơng phải là cái có sẵn mà nó được hình thành và phát triển
thường xun, liên tục trong thực tiễn hoạt động NCKH của họ. Theo đó, trong
nhìn nhận, đánh giá KNNCKH của giảng viên cần phải nhìn nhận, đánh giá trong
cả quá trình và chất lượng sản phẩm hoạt động NCKH của họ.
Nguyên tắc tiếp cận nhân cách: Nghiên cứu tâm lý con người theo
quan điểm tiếp cận nhân cách địi hỏi phải nhìn nhận mỗi người cụ thể tham
gia trực tiếp vào hoạt động và giao tiếp trong môi trường hoạt động quân sự,
tiếp cận với những con người cụ thể đang sống và hoạt động. Cách tiếp cận
này chỉ đạo quá trình nghiên cứu luận án phải tiếp cận một cách toàn diện
nhân cách của giảng viên theo chuẩn mực chung về phẩm chất, năng lực của
người giảng viên ở nhà trường quân đội và tuân theo những yêu cầu về chức
trách, nhiệm vụ của người giảng viên. Do đó, trong nhìn nhận, đánh giá
KNNCKH của giảng viên cần phải nhìn nhận, đánh giá các mặt, làm rõ cả
mặt ưu điểm và mặt hạn chế về KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các
trường sĩ quan quân đội.
* Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn từ Chỉ thị, Nghị quyết của Quân ủy
Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội trong thời kỳ mới và chức
trách, nhiệm vụ của giảng viên trong các nhà trường quân đội.
Thực tiễn nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Quân đội
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đặt ra yêu cầu
tạo những bước chuyển biến, đột phá, đổi mới sáng tạo để khoa học, cơng

nghệ, trong đó có lĩnh vực KHXH&NV qn sự trở thành động lực chủ yếu
cho tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước, củng cố quốc phòng, an ninh
vững chắc. Để hiện thực hoá điều này, trong quân đội cần tập trung xây dựng,
bồi dưỡng phát triển đội ngũ các nhà khoa học có đủ phẩm chất và năng lực
nghiên cứu, có KNNCKH ở mức độ tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
NCKH cũng như chất lượng các sản phẩm NCKH.
Hiện nay, giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội cùng
với việc coi trọng chất lượng hoạt động giảng dạy, luôn đề cao chất lượng hoạt
động NCKH, xác định đây là một trong hai nhiệm vụ chính trị trung tâm cần


5

được thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình cơng tác tại nhà trường;
họ ln có hứng thú, nhu cầu cao, xác định động cơ đúng đắn với hoạt động
NCKH. Điều này đòi hỏi giảng viên phải tự đánh giá đúng trình độ kiến thức,
kinh nghiệm, phương pháp trong nghiên cứu của bản thân để không ngừng cố
gắng, nỗ lực tìm ra những biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện phát triển và nâng
cao KNNCKH cũng như kỹ năng chuyên môn.
Hoạt động NCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan
QĐND Việt Nam hiện nay, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn có những
nội dung trong quá trình thực hiện cịn bộc lộ hạn chế, hiệu quả chưa cao. Một
trong những nguyên nhân đó là KNNCKH của giảng viên KHXH&NV còn
hạn chế, cần được quan tâm nghiên trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác từ
thực tiễn khách quan, để đề ra những cách thức, biện pháp bồi dưỡng nâng cao
KNNCKH cho giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội.
Đây cũng là cơ sở để luận án đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao
KNNCKH cho giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt
hóa các nguồn tài liệu nhằm khai thác hiệu quả các thông tin để xây dựng cơ
sở lý luận của luận án. Các nguồn tài liệu được khai thác phục vụ nghiên cứu
gồm: Tác phẩm kinh điển của V. I. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các Văn
kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản về giáo dục, đào
tạo của Nhà nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các cơng trình nghiên
cứu Tâm lý học; luận án, các bài báo khoa học; các cơng trình và tác phẩm
chuyên khảo về Tâm lý học có liên quan đến luận án, trên cơ sở đó xây dựng
cơ sở lý luận cho luận án.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
Phương pháp phỏng vấn sâu;
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia;
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu thu thập được sau khi khảo sát thực tế được sử dụng một số cơng thức
tốn học thống kê với sự trợ giúp của phần mềm SPSS phiên bản 26.0. Phương pháp
xử lý số liệu gồm các phép thống kê mô tả và thống kê suy luận.


5

6. Những đóng góp mới của luận án
* Đóng góp về lý luận
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản
về KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội:
Hệ thống hóa và xây dựng các khái niệm cơ bản của luận án như: Kỹ
năng, KNNCKH, KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan
QĐND Việt Nam.

Luận án chỉ ra được đặc điểm hoạt động NCKH của giảng viên KHXH&NV
ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam, các biểu hiện KNNCKH của giảng viên
thơng qua các nhóm kỹ năng, bao gồm: Nhóm kỹ năng chuẩn bị nghiên cứu; nhóm
kỹ năng triển khai nghiên cứu; nhóm kỹ năng trình bày kết quả nghiên cứu; nhóm
kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong nghiên cứu.
Luận án đưa ra được các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
* Đóng góp về thực tiễn
Khảo sát, đánh giá được thực trạng KNNCKH của giảng viên
KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội thông qua các nhóm kỹ năng
(Nhóm kỹ năng chuẩn bị nghiên cứu; nhóm kỹ năng triển khai nghiên cứu; nhóm
kỹ năng trình bày kết quả nghiên cứu; nhóm kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh trong nghiên cứu) và dựa trên các chỉ báo đánh giá mức độ KNNCKH của
giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
Xác định được mối quan hệ giữa các biểu hiện và từng biểu hiện với
KNNCKH của giảng viên có tương quan thuận và rất mạnh. Điều này khẳng
định, các biểu hiện có vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ KNNCKH.
Luận án cũng chỉ ra thực trạng mức độ các yếu tố khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến KNNCKH của giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ
quan quân đội. Yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh nhất là: Phương tiện kỹ
thuật, điều kiện phục vụ cho quá trình NCKH; hoạt động bồi dưỡng
KNNCKH cho giảng viên của khoa chuyên ngành; hình thức tổ chức hoạt
động NCKH. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh nhất là: Hứng thú NCKH của
giảng viên, nhu cầu NCKH của giảng viên, động cơ NCKH của giảng viên.
Đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội nâng cao KNNCKH cho giảng viên
KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam. Đồng thời tổ chức tiến
hành thực nghiệm tác động, kiểm chứng tính khả thi của biện pháp đã đề xuất.


5


7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung phát triển, nâng cao, làm
phong phú thêm lý luận ở lĩnh vực khoa học Tâm lý học sư phạm, Tâm lý học
giáo dục và Tâm lý học sư phạm quân sự về KNNCKH của giảng viên
KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam.
* Ý nghĩa về thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn về KNNCKH của giảng viên
KHXH&NV ở các trường sĩ quan QĐND Việt Nam, luận án cung cấp cơ sở lý
luận và thực tiễn cho cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường sĩ quan quân đội,
các khoa giáo viên về công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động NCKH của đơn vị;
vận dụng xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để kích thích giảng viên tích cực,
chủ động trong rèn luyện và tự rèn luyện nâng cao KNNCKH; có kế hoạch bồi
dưỡng, nâng cao KNNCKH cho lực lượng tham gia hoạt động nghiên cứu nói
chung ở các trường sĩ quan cũng như đội ngũ giảng viên, coi đây là lực lượng
nòng cốt trong NCKH, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, NCKH
của nhà trường và của quân đội.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là cơ sở để nâng cao hơn nữa vai trò
của giảng viên đối với hiệu quả hoạt động NCKH, nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH ở nhà trường; qua đó, góp phần nâng cao năng lực giảng dạy và NCKH
cho giảng viên ở các trường sĩ quan quân đội. Kết quả nghiên cứu có thể vận dụng
trong hoạt động xem xét, đánh giá mức độ phát triển KNNCKH của giảng viên ở
các trường sĩ quan quân đội trong giai đoạn hiện nay.
Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm tăng thêm ý nghĩa ứng
dụng của Tâm lý học vào hoạt động quân sự, đặc biệt là trong hoạt động NCKH.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho
cán bộ, giảng viên, học viên ở các trường sĩ quan quân đội khi nghiên cứu về
KNNCKH của giảng viên KHXH&NV.
8. Kết cấu của luận án

Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (12 tiết), kết luận, kiến nghị, danh
mục các cơng trình khoa học của tác giả đã cơng bố liên quan đến đề tài luận
án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến kỹ năng
nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa học xã hội và
nhân văn ở các trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu về cấu trúc, biểu hiện và tiêu chí
đánh giá kỹ năng
Nghiên cứu của nhóm tác giả K. K. Platonov và G. G. Golubev (1977)
trong cuốn “Tâm lý học” [87], cho rằng, bất cứ một kỹ năng nào cũng bao hàm
trong đó biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, kỹ xảo tập trung và phân phối, di
chuyển chú ý, kỹ xảo tri giác, tư duy, sáng tạo, tự kiểm tra, điều chỉnh hoạt
động cũng như kỹ xảo hành động. Nói cách khác, kỹ năng được hình thành trên
cơ sở tri thức và kỹ xảo. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra tiêu chí đánh giá
các mức độ kỹ năng là tính đầy đủ, tính thuần thục và tính sáng tạo.
Theo nhóm tác giả M. A. Danhilov & M. N. Xcatkin (1980) trong cuốn
“Lý luận dạy học của trường phổ thông” [16], quan niệm kỹ năng là một khái
niệm phức tạp, là khả năng của con người khi biết sử dụng một cách có mục
đích và sáng tạo những kiến thức, kỹ xảo của mình trong quá trình hoạt động.
Theo tác giả, kỹ năng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức, là kiến thức
ngay trong hành động; cơ sở của kỹ năng là sự thông hiểu mối quan hệ tác
động qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và kiến thức tiến hành

hành động đó.
Tác giả A.V. Petrovxki (1982), trong “Tâm lý học lứa tuổi và Tâm
lý học sư phạm” [81], cho rằng, kỹ năng là phương thức hành động dựa
trên cơ sở tổ hợp những tri thức và kỹ xảo đã hình thành. Theo đó, tác giả
đã khái quát bộ phận cấu thành kỹ năng bao gồm hai thành phần đó là tri
thức và kỹ xảo.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2010), trong cơng trình
“Tuyển tập nghiên cứu về Tâm lý - Giáo dục” [113], đã khẳng định, người có kỹ
năng hành động là người: Có tri thức về hành động, gồm mục đích, các điều kiện,
phương tiện đạt mục đích, cách thức thực hiện của hành động; tiến hành hành


6
động đúng với yêu cầu của nó đặt ra; đạt kết quả phù hợp với mục đích đề ra; có
thể hành động đạt kết quả trong những điều kiện đã thay đổi, điều kiện mới.
Tác giả Tạ Quang Đàm (2015), trong nghiên cứu về “Kỹ năng tự học
các môn khoa học xã hội và nhân văn của học viên sĩ quan cấp phân đội”
[21], đã khẳng định, kỹ năng được cấu trúc bởi ba thành tố bao gồm kiến
thức, kỹ xảo và phương thức vận dụng kiến thức. Theo tác giả, trong một môi
trường, điều kiện nhất định, các thành tố này vận hành trong sự tương tác,
hỗ trợ lẫn nhau; trong đó, kiến thức là yếu tố nền tảng đầu tiên quan trọng,
khi có kiến thức, người học tập luyện và vận dụng sáng tạo trong những điều
kiện khác nhau là cơ sở tạo thành kỹ năng. Đồng thời, để nghiên cứu và đánh
giá thực trạng, phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm, đưa ra giải pháp
nâng cao kỹ năng, tác giả đã xây dựng tiêu chí phù hợp gồm ba mức độ tương
ứng với sự thành thạo của kỹ năng, đó là: kỹ năng thành thạo thấp, kỹ năng
thành thạo trung bình, kỹ năng thành thạo cao.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Cơng, Vũ Tiến Dũng (2015), trong bài viết
“Xây dựng tiêu chí đánh giá kỹ năng dạy học các môn khoa học xã hội và
nhân văn của giảng viên nhà trường quân đội” [11], đã xác định ba tiêu chí

đánh giá kỹ năng bao gồm: Tính thành thục, tính linh hoạt, tính hiệu quả.
Theo các tác giả, ba tiêu chí này biểu hiện đủ cách tiếp cận vừa xem xét kỹ
năng về mặt kỹ thuật, thao tác, vừa xem xét kỹ năng là biểu hiện của năng lực
con người. Đồng thời, các tiêu chí này cũng phản ánh bản chất của kỹ năng
bao gồm các hành động mang tính lặp đi lặp lại của sự thành thục và các hành
động có tính chủ động, mềm dẻo, sáng tạo, có kết quả.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2015) ,
nghiên cứu “Sự thích ứng với hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học
mới vào nghề” [76], đã nghiên cứu kỹ năng như một mặt biểu hiện của sự
thích ứng với hoạt động, từ đó tác giả kết luận kỹ năng của chủ thể gồm:
Kỹ năng chuẩn bị, kỹ năng tổ chức điều khiển hoạt động, kỹ năng kiểm tra
đánh giá kết quả. Mức độ kỹ năng ở chủ thể không đồng đều nhau, đạt ở
các mức độ khác nhau: Cao, trung bình, thấp nhưng tập trung chủ yếu nhất
là ở mức độ trung bình .
Tác giả Nguyễn Văn Cơng (2018), nghiên cứu ““Kỹ năng dạy học các
môn khoa học xã hội và nhân văn của giảng viên ở các trường sĩ quan trong
Quân đội nhân dân Việt Nam” [12], cho rằng, kỹ năng dạy học của giảng viên
được biểu hiện thông qua 05 kỹ năng thành phần: Kỹ năng xác định dung lượng
kiến thức bài giảng; kỹ năng thực hiện các nội dung dạy học; kỹ năng sử dụng


7
phương tiện dạy học; kỹ năng ứng phó với tình huống có vấn đề trong dạy học; kỹ
năng kiểm tra, đánh giá kiến thức của người học trên lớp. Dựa vào đó, tác giả đã
xây dựng hệ thống các item trong điều tra, khảo sát và đánh giá kỹ năng dựa trên
ba tiêu chí: Tính thành thục, tính linh hoạt và tính hiệu quả của kỹ năng.
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Hương Liên (2022) về “Kỹ năng
học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học
Công an nhân dân” [62], trên cơ sở lý luận, nghiên cứu chỉ ra các tiêu chí
định lượng là điểm trung bình và tiêu chí định tính dựa trên ba tiêu chí tính

đầy đủ, tính thuần thục và tính linh hoạt để xem xét và đánh giá kỹ năng.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, biểu hiện và tiêu chí
đánh giá kỹ năng của các tác giả nêu trên đã khai thác, làm rõ nội dung về cấu
trúc, biểu hiện kỹ năng và xây dựng tiêu chí đánh giá nhằm đối chiếu kết quả
khảo sát thực tiễn. Trong đó, các tác giả đã chỉ ra cấu trúc kỹ năng bao gồm
thành phần: Kiến thức, kỹ xảo và phương thức; khái quát biểu hiện của kỹ
năng tương ứng với từng nhóm kỹ năng và kỹ năng thành phần; phân chia
mức độ và xây dựng tiêu chí đánh giá kỹ năng. Đây là những cơ sở để luận án
tiếp cận, kế thừa xây dựng lý luận cơ bản về kỹ năng và KNNCKH.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng
Bên cạnh việc thừa nhận những hành vi có kỹ năng là khả năng lựa chọn
những kiến thức, kỹ thuật thích hợp và sử dụng chúng đạt được kết quả, Morales
A. và Sheator B. W. (1977) trong nghiên cứu “Social work: A profession of many
faces” [131], vẫn cho rằng sự lựa chọn đó chịu sự ảnh hưởng ít nhiều của thái độ,
niềm tin cá nhân đối với một hoạt động cụ thể. Đó là cách tiếp cận mới khi nghiên
cứu và quan niệm về kỹ năng, nó phù hợp cho những nghiên cứu chuyên sâu về
kỹ năng trong những lĩnh vực cụ thể. Thực tế, có rất nhiều kỹ năng cần phải được
xét trên khía cạnh thái độ, trách nhiệm, như: Kỹ năng thiết lập quan hệ người người, kỹ năng ứng phó với tình huống khẩn cấp,… nó khơng chỉ dừng lại ở việc
vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, thói quen cũ mà có được.
Tác giả A. G. Covaliov (1994), trong “Tâm lý học cá nhân” [10], đã
khẳng định, kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích
và điều kiện của hành động đó. Hay nói cách khác, theo ơng, kỹ năng là cách
thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực tiễn, là phương pháp thực hành của
chủ thể để hoạt động được hoàn tất nhanh chóng, đúng yêu cầu và bảo đảm tiến
độ. Trong đó, ơng khơng đề cập đến kết quả của hành động mà nhấn mạnh kết
quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó năng lực của
con người là quan trọng hơn cả chứ không đơn thuần cứ nắm vững được cách


8

thức hành động là đạt được kết quả tương ứng; đồng thời, năng lực giúp cho kỹ
năng của con người được hình thành và phát triển nhanh chóng hơn.
Trong nghiên cứu của tác giả Richard N. J. (2003), “Basic Counseling
Skills” (Kỹ năng tư vấn cơ bản) [135], đã chỉ ra rằng, từ quan niệm suy nghĩ
đến hành vi, đã coi kỹ năng là những hành vi được thể hiện ra bằng hành
động bên ngồi và nó bị chi phối bởi cách thức con người suy nghĩ và cảm
nhận. Theo đó, biểu hiện của kỹ năng phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của
chủ thể con người trong nhận thức, xem xét, đánh giá các mức độ của kỹ
năng.
Tác giả Trần Thị Thu Hằng (2015), trong nghiên cứu về “Kỹ năng thực
hành nghề của sinh viên cơ khí” [42], đã khái quát: Sự hình thành kỹ năng
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Các yếu tố thuộc
về chủ quan bao gồm động cơ, tính tích cực, năng lực, ý chí. Các yếu tố thuộc
về khách quan bao gồm phương pháp, phương tiện, điều kiện… Các yếu tố đó
có thể được gọi là các điều kiện của sự hình thành và phát triển kỹ năng; giữa
chúng có sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Tác giả Hồng Anh (Chủ biên, 2016) trong cơng trình“Hoạt động Giao tiếp - Nhân cách” [3], đã khẳng định sự ảnh hưởng của điều kiện môi
trường hoạt động và hiệu quả của hoạt động học tập, bồi dưỡng và rèn luyện
của chủ thể đến sự hình thành, phát triển của kỹ năng.
Khi nghiên cứu về kỹ năng, tác giả Nguyễn Mai Hương (2016) trong
nghiên cứu “Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên một số trường
sư phạm” [54], đã nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng bao
gồm các yếu tố chủ quan (Hiểu biết về cách thức tổ chức các hành động; tính
chủ động, tự giác tích cực; động cơ của chủ thể) và các yếu tố khách quan (Cách
thức tổ chức; phương pháp và sự hướng dẫn; cơ sở vật chất). Đồng thời, tác giả
đã làm rõ mức độ ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố khách quan và chủ quan
đến sự hình thành, phát triển của kỹ năng; trong đó, các yếu tố chủ quan đóng
vai trị trực tiếp quyết định tới hành động và kết quả hành động. Các yếu tố
khách quan là điều kiện, cơ sở ảnh hưởng đến mức độ và quá trình rèn luyện kỹ
năng của chủ thể đạt mức độ cao hơn. Tác giả cũng khẳng định, kỹ năng chỉ có

được khi chủ thể hiểu biết một cách đầy đủ về các hành động; có ý thức tiếp
nhận hoạt động của mình một cách tự giác, tích cực; có nhu cầu, hứng thú và tất
cả được đặt trong điều kiện tổ chức một cách hợp lý.
Tác giả Nguyễn Văn Công (2018), nghiên cứu về “Kỹ năng dạy học các
môn khoa học xã hội và nhân văn của giảng viên ở các trường sĩ quan Quân


9
đội nhân dân Việt Nam” [12], khẳng định, kỹ năng chịu sự tác động bởi 02
nhóm yếu tố khách quan (Mục tiêu, yêu cầu đào tạo; nội dung, chương trình
dạy học; hình thức tổ chức dạy học; phương tiện kỹ thuật dạy học, điều kiện
làm việc; sự nghiệp đổi mới giáo dục - đào tạo của Đảng ta hiện nay và yêu cầu
xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường sĩ quan; sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ các cấp và cơ quan
chức năng; tổ chức bồi dưỡng giảng viên của khoa chuyên ngành) và chủ quan
(Tính tích cực của giảng viên; trình độ năng lực chun mơn; trách nhiệm với
nghề nghiệp; phương pháp dạy học; động cơ dạy học). Theo tác giả, mỗi nhóm
yếu tố này có vị trí, vai trị khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến kỹ năng cũng
khác nhau. Các nhóm yếu tố khách quan và chủ quan ln có mối quan hệ gắn
bó lẫn nhau trong cấu trúc tổng thể của quá trình hoạt động. Trên cơ sở nghiên
cứu các yếu tố này mà xác định được tính chất mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố đến kỹ năng, làm cơ sở phát triển kỹ năng một cách hiệu quả.
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Tuyết Mai (2019), với đề tài “Kỹ năng
quản lý dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học” [71], đã khái quát, kỹ năng
là sự vận dụng các thao tác để thực hiện có kết quả một hành động hay hoạt
động trong điều kiện thực tiễn cụ thể; kỹ năng; đồng thời, tác giả cũng chỉ ra
các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng bao gồm các yếu tố chủ quan (Tri thức, kinh
nghiệm của chủ thể về công tác dạy học và quản lý dạy học; các yếu tố tâm lý
của chủ thể; tính tích cực hành vi của chủ thể trong quản lý dạy học) và các yếu
tố khách quan (Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý của Nhà nước; bầu

khơng khí tâm lý của tập thể sư phạm ; điều kiện vật chất của nhà trường đảm
bảo hoạt động dạy học). Các yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ, tác
động lẫn nhau, ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kỹ năng của chủ thể,
trong đó, nhóm các yếu tố chủ quan mang tính quyết định đến sự hình thành và
định hướng cho sự phát triển kỹ năng của chủ thể.
Như vậy, những cơng trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ
năng của các tác giả nêu trên đã quan tâm nghiên cứu các yếu tố tác động đến
sự hình thành, phát triển của kỹ năng; đều thống nhất quan điểm, sự hình
thành và phát triển kỹ năng của chủ thể chịu sự chi phối, tác động của các yếu
tố bên ngoài và bên trong, các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan; giữa
chúng có mối quan hệ đan xen, mỗi yếu tố đều có vị trí, sự ảnh hưởng khác
nhau đến sự hình thành và phát triển của kỹ năng. Đây là cơ sở để luận án tiếp
tục nghiên cứu, kế thừa để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến KHNCKH của
giảng viên KHXH&NV ở các trường sĩ quan quân đội.



×