Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

biện pháp phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên nhóm ngành khxh trường đại học sư phạm - đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 134 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





MAI THỊ TRANG




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN
NHÓM NGÀNH KHXH TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN, NĂM 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




MAI THỊ TRANG




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN
NHÓM NGÀNH KHXH TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ HỒNG VINH







THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Mai Thị Trang






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.
Phan Thị Hồng Vinh trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và chỉ dẫn
tận tình cho tôi về định hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận và khai
thác các tài liệu tham khảo cũng như chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết
luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý -
Giáo dục, khoa sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới phòng QLKH - QHQT cùng các
thầy, cô, đồng nghiệp và các em sinh viên nhóm ngành KHXH trường ĐHSP -
ĐHTN đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, người thân trong
gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận
văn này.
TÁC GIẢ




Mai Thị Trang







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Phạm vi giới hạn nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Ở nước ngoài 6
1.1.2. Ở Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 13
1.2.1. Khái niệm Biện pháp 13
1.2.2. Khái niệm phát triển 14
1.2.3. Khái niệm kỹ năng 16
1.2.4. Khái niệm khoa học, nghiên cứu khoa học 19
1.2.5. Khái niệm kỹ năng nghiên cứu khoa học 20
1.2.6. Nhiệm vụ của sinh viên 22
1.2.7. Nhóm ngành KHXH 23
1.2.8. Sứ mạng của trường ĐHSP - ĐHTN 25
1.2.9. Nhiệm vụ, chức năng của phòng QLKH - QHQT 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Các vấn đề lý luận về quản lý phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học
cho sinh viên nhóm ngành KHXH ở trường ĐHSP 31
1.3.1. Bản chất, đặc điểm của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 31
1.3.2. Nội dung của quản lý phát triển kỹ năng NCKH của sinh viên 32
1.3.3. Quy trình quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 34
1.3.4. Các phương pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH của sinh viên 36
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý phát triển kỹ năng
NCKH của sinh viên 37
Tiểu kết chương 1 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN NHÓM
NGÀNH KHXH Ở TRƢỜNG ĐHSP - ĐHTN 40
2.1. Một vài nét về trường ĐHSP - ĐHTN 40
2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở trường
ĐHSP - ĐHTN 42
2.2.1. Số lượng đề tài NCKH của sinh viên nhóm ngành KHXH đã được
thực hiện và nghiệm thu trong giai đoạn 2009 - 2012 42
2.2.2. Thực trạng kỹ năng NCKH của sinh viên nhóm ngành KHXH 45
2.3. Thực trạng quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên nhóm
ngành KHXH của giảng viên 51
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giảng viên nhà trường về ý nghĩa
hoạt động NCKH của sinh viên 51
2.3.2. Thực trạng về nội dung quản lý phát triển kỹ năng NCKH của giảng
viên cho sinh viên 52
2.3.3. Đánh giá của giảng viên về các kỹ năng NCKH của sinh viên nhóm
ngành KHXH 55
2.3.4. Thực trạng về chất lượng đề tài NCKH của sinh viên nhóm
ngành KHXH 57
2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến kỹ năng NCKH còn nhiều hạn chế 57
2.3.6. Thực trạng các biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH của
giảng viên cho sinh viên 59
2.3.7. Những khó khăn của giảng viên khi phát triển kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.4. Thực trạng quản lý phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh
viên nhóm ngành KHXH ở trường ĐHSP - ĐHTN 62

2.4.1. Lập kế hoạch phát triển 62
2.4.2. Tổ chức, chỉ đạo phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên nhóm
ngành KHXH 69
2.4.3. Kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH của phòng QLKH - QHQT 73
2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý phát triển kỹ
năng NCKH của sinh viên 76
Tiểu kết chương 2 77
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG NCKH CHO SINH VIÊN NHÓM NGÀNH
KHXH Ở TRƢỜNG ĐHSP - ĐHTN 78
3.1. Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các biện pháp 78
3.2. Nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp 79
3.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ 79
3.2.2. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích 80
3.2.3. Nguyên tắc nắm bao quát, chú ý toàn diện, tập trung xử lý khâu yếu 80
3.2.4. Nguyên tắc hiệu quả 80
3.3. Biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên nhóm
ngành KHXH ở trường ĐHSP - ĐHTN 81
3.3.1. Tăng cường kinh phí cho hoạt động NCKH của sinh viên theo
hướng đầu tư có hiệu quả, ưu tiên các đề tài có giá trị thực tiễn cao 81
3.3.2. Lập kế hoạch quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên nhóm
ngành KHXH theo hướng đáp ứng yêu cầu của xã hội 82
3.3.3. Tổ chức hoạt động quản lý phát triển NCKH cho sinh viên 84
3.3.4. Chỉ đạo phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên nhóm ngành
KHXH thông qua hoạt động NCKH của sinh viên 86
3.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH phù hợp với năng lực thực tế của
sinh viên 89
3.3.6. Xây dựng môi trường NCKH cho sinh viên 90



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.3.7. Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt 92
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp 94
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 94
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 95
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm 95
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm 95
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm 95
Tiểu kết chương 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Kiến nghị 101
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT 101
2.2. Đối với ĐHTN 102
2.3. Đối với trường ĐHSP 102
2.4. Đối với các khoa nhóm ngành KHXH 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Giáo dục và đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Đại học Sư phạm
Đại học Thái Nguyên
Quản lý khoa học - Quan hệ quốc tế
Khoa học và công nghệ
Công nghệ thông tin
CNH - HĐH
GD & ĐT
NCKH
ĐHSP
ĐHTN
QLKH - QHQT
KH & CN
CNTT



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng các đề tài NCKH và giải thưởng sinh viên NCKH 44
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên nhóm ngành KHXH về ý
nghĩa hoạt động NCKH của sinh viên 45
Bảng 2.3. Các hình thức tham gia phát triển kỹ năng NCKH 46
Bảng 2.4. Đánh giá của sinh viên về thái độ của giảng viên khi phát
triển kỹ năng NCKH cho sinh viên 47
Bảng 2.5. Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng NCKH của bản thân 49
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của giảng viên về ý nghĩa hoạt động
NCKH của sinh viên 52
Bảng 2.7. Thực trạng về nội dung quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH 53
Bảng 2.8. Đánh giá của giảng viên về kỹ năng NCKH của sinh viên
nhóm ngành KHXH 55
Bảng 2.9. Nguyên nhân dẫn tới kỹ năng NCKH của sinh viên nhóm
ngành KHXH còn hạn chế 57
Bảng 2.10. Thực trạng các biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH
của giảng viên cho sinh viên nhóm ngành KHXH 59
Bảng 2.11. Nội dung của việc lập kế hoạch thực hiện những công việc cụ thể 62
Bảng 2.12. Mức độ quan trọng của các định hướng trong quá trình xét
chọn đề tài NCKH của sinh viên nhóm ngành KHXH 64
Bảng 2.13. Thực trạng các biện pháp tăng cường đầu tư cho hoạt động NCKH 66
Bảng 2.14. Thực trạng về các biện pháp nâng cao kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH 68
Bảng 2.15. Các phương pháp phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên
nhóm ngành KHXH 70



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Bảng 2.16. Quy trình quản lý hoạt động NCKH của sinh viên nhóm
ngành KHXH 71
Bảng 2.17. Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động NCKH
của sinh viên nhóm ngành KHXH của phòng QLKH - QHQT 73
Bảng 2.18. Đánh giá hoạt động quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH của phòng QLKH - QHQT 74
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý qphát
triển kỹ năng NCKH của sinh viên 76
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 95



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đề tài NCKH của sinh viên nhóm ngành KHXH giai đoạn
2009 - 2012 43



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo và Khoa học công nghệ có một vị trí đặc biệt trong
chiến lược phát triển đất nước, là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại
hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có
sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”
Đào tạo và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động có mối quan hệ hữu cơ,
hai nhiệm vụ cơ bản chiến lược của một trường đại học, trong đó nghiên cứu
khoa học - một hình thức giáo dục ở đại học - là một trong những biện pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo. Các trường đại học với chức năng “là trung tâm
nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản
xuất và đời sống” không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc truyền thụ tri thức khoa
học cơ bản, khoa học chuyên ngành, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho sinh
viên, trường đại học còn có nhiệm vụ tổ chức NCKH cho sinh viên ở những
hình thức và mức độ phù hợp. Trong quá trình học tập của sinh viên thì việc
trang bị và hoàn thiện năng lực NCKH bên cạnh những năng lực cơ bản khác là
rất quan trọng, đó cũng là một hình thức tổ chức dạy học bắt buộc ở bậc đại
học, là một nhiệm vụ không thể thiếu đối với sinh viên trong quá trình học tập.
Học tập và NCKH là hai quá trình song hành, không thể thiếu đối với sinh
viên, việc tổ chức cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên sư phạm tham gia NCKH
là hết sức cần thiết nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên có khả năng sư phạm và năng
lực nghiên cứu góp phần quan trọng vào sự nghiệp trồng người.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN
trong những năm qua đã được triển khai dưới nhiều hình thức phong phú, đa
dạng như: Bài tập nghiên cứu, khoá luận tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học
sinh viên Nhìn chung đã có những đóng góp đáng kể vào thành tích chung
của nhà trường. Trong đó nhiều đề tài, công trình nghiên cứu của sinh viên đã
được gửi đi dự thi và đã đạt giải cao trong các kỳ thi “Giải thưởng tài năng
Khoa học trẻ”. Song, để sinh viên tự tin, chủ động, nhiệt tình tham gia NCKH,
việc tăng cường bồi dưỡng kỹ năng NCKH đối với sinh viên nói chung, sinh
viên sư phạm nói riêng là yêu cầu có tính chất khách quan trong công tác đào
tạo của nhà trường. Đây cũng là cơ sở cần thiết để tiến hành đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Xuất phát từ lý
do thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp phát triển kỹ năng nghiên cứu Khoa học cho sinh viên nhóm
ngành KHXH trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất biện pháp quản lý phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học cho
sinh viên nhóm ngành KHXH ở trường ĐHSP - ĐHTN.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển kỹ năng nghiên cứu
khoa học cho sinh viên nhóm ngành KHXH ở trường ĐHSP - ĐHTN.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh viên trường ĐHSP là một
trong những nội dung quan trọng của trường học, nếu xây dựng được một hệ
thống các biện pháp phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên nhóm
ngành KHXH sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
5. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu
các biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên ở trường
ĐHSP -ĐHTN thông qua hoạt động dạy học và hoạt động NCKH của sinh
viên nhóm ngành KHXH.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về biện pháp quản lý phát triển kỹ
năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên nhóm ngành KHXH ở trường đại học.
6.2. Thực trạng quản lý phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh
viên nhóm ngành KHXH trường ĐHSP - ĐHTN.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho sinh
viên nhóm ngành KHXH ở trường ĐHSP - ĐHTN.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài
liệu lý luận về quản lý giáo dục nói chung và lý luận NCKH nói riêng.
Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát
hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây đã
đề cập tới vấn đề về quản lý nhà trường, hoạt động NC, làm cơ sở NCKH cho
việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên nhằm
tìm hiểu nhận thức, kỹ năng của sinh viên. Qua đó thu thập những thông tin về
hoạt động NCKH của trường.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về nhận thức và

thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường ĐHSP trong
giai đoạn hiện nay và năng lực NCKH của sinh viên ở trường ĐHSP - ĐHTN.
Từ đó đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng NCKH cho sinh viên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu báo cáo tổng kết của nhà trường về kỹ năng NCKH của sinh
viên. Đồng thời thống kê số liệu các đề tài NCKH của sinh viên, tập hợp các
báo cáo, nhận xét về kết quả nghiên cứu của đề tài để nắm được thực trạng về
kỹ năng NCKH của các em.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm nhằm tiếp thu ý kiến
của họ về tính cần thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất để có những kết luận chính xác và định hướng vận dụng các biện pháp đó
vào trong thực tiễn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng phương pháp thống kê toán học sau:
* Tính số trung bình cộng:
Công thức:

1


n
i
i

x
X
n

Trong đó:
X
: Là số trung bình cộng
n: Là số khách thể nghiên cứu
1

n
i
i
x
: Là tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu
* Tính phần trăm:
Công thức:
.100
% 
m
n

Trong đó: + m là số lượng khách thể trả lời
+ n là số lượng khách thể đượ c nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp phát triển kỹ năng NCKH cho
sinh viên nhóm ngành KHXH.
Chương 2: Thực trạng về biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH
cho sinh viên nhóm ngành KHXH trường ĐHSP - ĐHTN.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển kỹ năng NCKH cho viên nhóm
ngành KHXH của trường ĐHSP - ĐHTN.


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước vào thế kỷ XX, khoa học công nghệ phát triển với tộc độ mạnh mẽ
đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với giáo dục đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình đào tạo ở các trường Đại học
đã gắn chặt với hoạt động NCKH và thực tiễn cuộc sống. NCKH đóng một vai
trò, một xứ mệnh to lớn trong quá trình tìm ra các biện pháp để đổi mới chương
trình, nội dung đào tạo nhằm giúp nền giáo dục nước ta hội nhập với khu vục
và thế giới. Việc tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng NCKH cho sinh
viên là một trong những vấn đề được quan tâm rất nhiều của các chuyên gia,
khoa học có tâm huyết trong và ngoài nước.
1.1.1. Ở nước ngoài
Các trường Đại học ở Liên Xô trước đây rất coi trọng các hình thức tổ
chức NCKH cho sinh viên. Trong đó tổ chức cho sinh viên làm khóa luận, luận
văn tốt nghiệp được chú trọng nhiều nhất.
Trong các công trình Triết học LêNin đã xây dựng cơ sở phương pháp
luận khoa học của nền khoa học hiện đại. Cũng theo sáng kiến của LêNin lần
đầu tiên trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hóa khoa học trong
quy mô toàn quốc, đề ra và thực hiện thành công chính sách phát triển khoa học
thống nhất trong toàn quốc.
Năm 1971, M.T.Lubixưna và A.A.Goroxêpxki trong chuyên khảo “Tổ
chức công việc tự học của sinh viên” cho rằng NCKH của sinh viên đại học là
một trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt khoa học, có hiệu quả thiết
thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên [59].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm “Tổ chức và phương pháp công
tác nghiên cứu khoa học” đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản trong hoạt
động NCKH của sinh viên, tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho
sinh viên làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là hình thức tập dượt
nghiên cứu khoa học, nhờ đó mà sinh viên có khả năng tự học suốt đời [60].
W.Humboldt (1767 - 1835), người sáng lập Đại học Béc Lin cũng đã có
ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường Đại học không thể gạt bỏ
toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học, nếu làm như vậy là đã tự phủ
định mình.
Luật Giáo dục của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, chương I điều
10 có ghi: “Nhà nước đảm bảo tự do nghiên cứu khoa học, sáng tác văn học
nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong trường Cao đẳng theo đúng
pháp luật ”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi đây là
một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo [28, tr257].
Hoa Kỳ trong chiến lược 1988 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia. Hoa Kỳ đã xác nhận
những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học.
Trong tác phẩm “Rerseach and Report Writing”, tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể về kỹ năng
NCKH cho sinh viên [54].
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals of
educationnal research”, tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc, phương
pháp cũng như công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên [55].
Tại Singapo, năm 1983 hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “The management of a student research project” nhằm giúp
sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu [58]. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về lựa chọn đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp phân
tích, xử lý, đánh giá kết quả NCKH.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Năm 1996, tác giả Brian Allison trong cuốn “Research skills for student
- National institute of eduacation” đã giúp cho sinh viên những lý thuyết về
NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và
những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phỏng vấn [51].
Tóm lại, qua nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, các tác
giả không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp luận mà còn đặc biệt
quan tâm đến các vấn đề về tổ chức, kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện, trang
bị cho sinh viên khi tiến hành NCKH.
1.1.2. Ở Việt Nam
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến NCKH, Người cho
rằng khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp đấu tranh và giải
phóng dân tộc. Muốn xây dựng và phát triển đất nước thì phải quan tâm đến
NCKH, Người không ngừng chăm lo, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật để phục vụ nước nhà.
Hiện nay, với sự nhảy vọt của khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, xã hội phát triển bước sang nền kinh tế tri thức, dẫn đến những
biến động to lớn về giáo dục. Việc học thường xuyên, học suốt đời được lấy làm
nền móng nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập ngày càng phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, giáo dục đào tạo nói
chung, giáo dục đại học nói riêng cần phải điều chỉnh trình độ, cơ cấu hệ thống
nhà trường; xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo; đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy; tăng cường hoạt động nghiên cứu, triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tìm ra các
biện pháp trực tiếp giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển NCKH, Giáo dục
và Đào tạo. Các nghị quyết, các chủ trương đều luôn coi trọng NCKH. Tại Đại
hội Đảng lần thứ VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó NCKH được

coi là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996) đã khẳng định quyết tâm của
Đảng trong phát triển NCKH, coi NCKH là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò,
nền tảng, động lực để thức đẩy Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Nghị
quyết nhấn mạnh “Các trường đại học phải là trung tâm nghiên cứu khoa học, công
nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống” [34].
Nghị quyết 37/TW của Bộ chính trị khẳng định: “Mỗi trường đại học phải là
một cơ sở giảng dạy, đồng thời là một cơ sở NCKH” cho thấy sự quan tâm hơn nữa
của Đảng về vai trò của khoa học công nghệ trong các trường đại học [3].
Tại Nghị quyết 26/TW của Bộ chính trị tiếp tục nhấn mạnh “Các trường
đại học vừa là cơ sở nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vừa đảm bảo
kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu triển khai với
sản xuất kinh doanh”[2].
Nghị quyết số 14/2005/NQCP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 có ghi: “gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, nhu cầu nhân
lực trình độ cao của đất nước và xu thế của NCKH” [33].
Trong điều lệ trường đại học có ghi rõ nhiệm vụ của trường đại học
(Điều 9): “Tiến hành NCKH và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định
của luật khoa học công nghệ, luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán
bộ giảng viên của trường” [19].
Có thể nói rằng các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ
đã khẳng định vai trò to lớn của NCKH trong công cuộc Công nghiệp hóa -

Hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là các văn bản quan trọng định hướng sự phát
triển của khoa học công nghệ, đặt ra các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động
NCKH trong các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động NCKH trong các trường
đại học, có rất nhiều công trình nghiên cứu về tính hiệu quả của nó thông qua
các đề tài.
Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục thực hiện đề tài “Nghiên
cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH và lao
động sản xuất trong nhà trường” do Vũ Tiến trinh làm chủ nhiệm đề tài [45].
Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục chủ trì đề tài “Điều tra,
đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học và
cao đẳng Việt Nam”, đề tài độc lập cấp Bộ do GS.TS Thân Đức Hiền làm chủ
nhiệm [22].
Các đề tài nêu trên được tiến hành nghiên cứu và có những đóng góp
quan trọng cho công tác NCKH của ngành giáo dục, cũng như điều tra thống kê
nguồn lực NCKH của các trường đại học. Các biện pháp được đề ra cũng chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới quản lý kinh tế
xã hội có nhiều thay đổi, đặt ra những yêu cầu mới.
Phan Huy Lê trong bài viết “Việc bồi dưỡng phương pháp NCKH cho
sinh viên đại học” [27], đã đề xuất cách nghiên cứu phương pháp cho sinh viên
là kết hợp kiến thức với phương pháp trong khi giảng dạy để họ không chỉ nâng
cao kiến thức mà còn rèn luyện tư duy. Bồi dưỡng phương pháp khoa học.
Bài viết “Công tác NCKH với việc nâng cao chất lượng đào tạo” của
Nguyễn Tuấn Phát [37], tác giả nhấn mạnh việc đưa NCKH vào trường sẽ thúc
đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại những tiến bộ vững chắc cho việc

dạy học và giáo dục, đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các trường sư phạm.
Năm 1992, giáo trình “Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục” của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [24] đã đưa ra
những khái niệm chung về phương pháp luận khoa học giáo dục, những nguyên
tắc phương pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa học để
trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết về NCKH.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Lê Tử Thành với giáo trình “Lôgic học và phương pháp luận nghiên cứu
khoa học” (1995) đã giải đáp những yêu cầu của sinh viên, học viên cao học về
kiến thức và cách tiến hành NCKH hiệu quả [43].
Tác giả Nguyễn Văn Lê trong tài liệu “Phương pháp luận NCKH” đã
hướng dẫn sinh viên cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và có những kiến
thức về phương pháp NCKH. [27]
Trong tác phẩm “Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu xã hội” của tác
giả Nguyễn Xuân Nghĩa chú trọng giới thiệu sinh viên các phương pháp và kỹ
thuật trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng [35].
Năm 1996 - 1997, hai giáo trình “Phương pháp NCKH giáo dục” [48],
và “Phương pháp luận NCKH” [49] của Phạm Viết Vượng đã cung cấp cho
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh những phương pháp luận, cấu
trúc công trình NGKH, các giai đoạn tiến hành một đề tài NCKH
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung trong luận án “Biện pháp nâng cao
chất lượng NCKH giáo dục của sinh viên đại học sư phạm” đã góp phần bổ
sung đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng NCKH giáo dục của
sinh viên các trường đại học sư phạm hiện nay [9].
Năm 2006, giáo trình “Hoạt động NCKH giáo dục của sinh viên sư
phạm” của Phạm Hồng Quang đã giới thiệu hiện trạng hoạt động NCKH của

sinh viên, cung cấp các thông tin bổ ích và hướng dẫn cách tiến hành nghiên
cứu khoa học nhằm đạt hiệu quả cao, ứng dụng thực tiễn đạt chất lượng [41].
Bộ GD & ĐT đã ra quyết định 08/2000/QĐ ngày 30/03/2000 về việc ban
hành quy chế nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học và cao
đẳng trong cả nước. Quy chế có 4 chương và 14 điều, gồm những quy định
chung về vấn đề quản lý NCKH của sinh viên, trách nhiệm, quyền lợi của sinh
viên khi tham gia NCKH và cán bộ hướng dẫn cũng như các điều khoản thi
hành về NCKH của sinh viên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Công văn số 7843/NCKH của bộ GD & ĐT ngày 30/07/2000 về việc tổ
chức xét tặng giải thưởng “Sinh viên NCKH” trong các trường đại học và học
viện [4]. Nội dung công văn gồm các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá, xếp
loại, phân cấp, xét thưởng công trình NCKH của sinh viên. Đây là những văn
bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT về nghiên cứu khoa học của sinh viên ở tất cả
các khâu nhằm giúp nhà quản lý, cán bộ hướng dẫn, sinh viên thực hiện đúng
các yêu cầu đối với công tác NCKH.
“ Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ ở trường đại học trong giai đoạn mới” do học viên Ninh Đức
Nhận nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động
KH&CN trong các trường đại học rất hữu ích, tạo động lực cho cán bộ khoa
học công nghệ cũng như tăng cường nguồn đầu tư cho hoạt động KHCN, nâng
cao hiệu lực của hệ thống quản lý hoạt động KHCN của các trường đại học.
Công đoàn ngành Giáo dục Việt Nam thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo
(1/2008) đã tổ chức hội thảo: “Tăng cường nhận thức trách nhiệm của cán bộ
giảng viên nhằm nâng cao hiệu quả của công tác NCKH và chuyển giao công
nghệ” đã quy tập được các ý kiến đóng góp của nhiều trường đại học trong cả

nước với mục đích “Tìm ra những giải pháp đồng bộ góp phần xây dựng đội
ngũ giảng viên, cán bộ NCKH có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý,
giảng dạy và NCKH tiên tiến, hiện đại” [7]. Từ đó tìm ra mô hình quản lý nâng
cao chất lượng hoạt động NCKH trong giai đoạn hiện nay từ cấp đại học quốc
gia đến đại học vùng hay các trường đại học đều nhận thức được “Các yêu cầu
đổi mới về công tác quản lý NCKH đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách”.
Trong các chương trình hành động của Đảng bộ Đại học Thái Nguyên
(2006 - 2010) có đưa chương trình “Đổi mới công tác quản lý NCKH của
ĐHTN” nhằm từng bước đưa hoạt động NCKH thực sự trở thành một trong
những nhiệm vụ chính, ngang tầm với nhiệm vụ đào tạo của đại học [18].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Những năm gần đây có khá nhiều bài viết về hoạt động NCKH của các
trường cao đẳng, đại học được đăng trên các tạp chí đều đề cập đến các biện
pháp nâng cao chất lượng NCKH với đào tạo và thực tiễn kinh tế xã hội trong
việc thực hiện các mục tiêu của các trường đại học.
Các giáo trình về phương pháp NCKH hay phương pháp luận nghiên cứu
khoa học của các tác giả như: Phạm Viết Vượng, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Văn
Hộ, Phạm Hồng Quang, Lưu Xuân Mới đều nhằm cung cấp những kiến thức
chung về phương pháp luận, phương pháp cấu trúc công trình NCKH.
Như vậy, qua các văn bản, công trình NCKH trong và ngoài nước có thể
thấy hầu hết các tác giả rất quan tâm tới các vấn đề về phương pháp luận và
phương pháp, kỹ thuật và thủ tục tổ chức quản lý hoạt động NCKH cho sinh
viên. Những kết quả nghiên cứu trên đã góp phần to lớn vào việc nâng cao chất
lượng NCKH trong trường đại học.
Tuy nhiên, để chất lượng hiệu quả hoạt động NCKH của sinh viên được

nâng cao hơn nữa, chúng ta cần tìm ra các biện pháp cụ thể rèn luyện kỹ năng
NCKH cho sinh viên. Nghiên cứu để tìm ra các “biện pháp phát triển kỹ năng
NCKH cho sinh viên nhóm ngành KHXH ở trường ĐHSP - ĐHTN” là một vấn
đề quan trọng nhưng hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm Biện pháp
Trong cuốn "Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng", tác giả
Nguyễn Văn Đạm cho rằng: "Biện pháp là cách làm, cách hành động, đối phó
để đi tới một mục đích nhất định" [17, 66].
"Từ điển Tiếng Việt" do Hoàng Phê (chủ biên) đưa ra khái niệm "Biện
pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể" [38, 64]. Theo “Từ điển
Tiếng Việt” của Phan Canh, NXB Cà Mau, 1999 thì “biện pháp là cách xử liệu
đối với một việc gì” [8], ví dụ “Dùng biện pháp ôn hòa”, hay “Biện pháp an
ninh, biện pháp phòng vệ”.

×