Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.5 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN VĂN SỸ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Quảng Bình – Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN VĂN SỸ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ VĂN NHÀN



Quảng Bình – Năm 2021

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và làm hoàn thành luận văn thạc sĩ này, trước
tiên cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến thầy giáo hướng
dẫn TS. Hồ Văn Nhàn, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn
thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể thầy cơ khoa Sau Đại học
trường Đại học Duy Tân và những thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Đồng Hới, Phịng tài
chính- Kế hoạch thành phố và Ban Quản lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng và phát
triển quỹ đất thành phố Đồng Hới đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thu thập tài liệu cho đề tài.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè cùng các anh
chị học viên lớp cao học quản trị kinh doanh khoá 18, lớp K18MBA2 và các
bạn đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, giúp đỡ, khuyến khích tơi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!
Học viên


Nguyễn Văn Sỹ

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Văn Sỹ

MỤC LỤC

iii

MỞ ĐẦU........................................................................................................vii
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI......................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................3
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN...................................................................3
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................................3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG............................................................................................6

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.......6

1.1.1. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư..................................................6
1.1.2. Quản lý dự án....................................................................................7
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...............8
1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng......................................................................8
1.2.2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng.................10
1.2.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.....................13
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.......................16
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng......................................16
1.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng....................................22
1.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng..........................30
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG............................................................................36
1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài...............................36
1.4.2. Những nhân tố thuộc về môi trường bên trong...............................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG
BÌNH ..............................................................................................................40

iv

2.1. GIỚI THIỆU VỀ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI VÀ BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH
PHỐ.................................................................................................................40

2.1.1. Vài nét về thành phố Đồng Hới......................................................40
2.1.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và PTQĐ thành phố...............46

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI BQLDA ĐTXD và PTQĐ THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI..................................................................................................................52
2.2.1. Việc thực hiện quản lý trong khâu chuẩn bị đầu tư xây dựng.........52
2.2.2. Việc quản lý khâu thực hiện đầu tư xây dựng.................................56
2.2.3. Việc thực hiện quản lý khâu kết thúc đầu tư xây dựng...................59
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC
QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BQLDA ĐTXD VÀ PTQĐ THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI............................................................................................63
2.3.1. Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng..........................63
2.3.2. Ý thức chấp hành của đơn vị trong sử dụng ngân sách đầu tư xây
dựng.................................................................................................................64
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng.............................64
2.3.4. Phân quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn................65
2.3.5. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ đối với hoạt
động đầu tư xây dựng......................................................................................65
2.3.6. Hệ thống trang thiết bị công nghệ phục vụ cho công tác quản lý
66
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CỦA BQLDA ĐTXD VÀ PTQĐ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.......................67
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................67
2.4.2. Hạn chế............................................................................................68
2.4.3. Các nguyên nhân chính...................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................75

v

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BQLDA ĐTXD VÀ
PTQĐ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI...................................................................

3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QLDA ĐTXD TẠI BQLDA ĐTXD VÀ PTQĐ THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI............................................................................................76

3.1.1. Cơ sở pháp lý..................................................................................76
3.1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BQL DỰ ÁN ĐTXD VÀ PTQĐ
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.............................................................................82
3.2.1. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.............82
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai
đoạn thực hiện đầu tư......................................................................................85
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư..............91
3.2.4. Hoàn thiện và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán
bộ, nhân viên Ban quản lý dự án.....................................................................94
3.2.5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân quyền quản lý trong công tác
đầu tư xây dựng...............................................................................................95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................96
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................96
3.3.2. Vai trị của tổ chức Đảng và chính quyền xã, phường, thơn, khối
phố...................................................................................................................98
3.3.3. Vai trị của các tổ chức chính trị xã hội, quần chúng nhân dân và
cộng đồng........................................................................................................99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................100
KẾT LUẬN..................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................103

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BQL : Ban quản lý
BQLDA : Ban quản lý dự án
CP : Chính phủ
CĐT : Chủ đầu tư
DA : Dự án
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
HĐND : Hội đồng nhân dân
NSNN : Ngân sách nhà nước
NCKT : Nghiên cứu khả thi
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị quyết
QĐ : Quyết định
TT : Thông tư
TKKT : Thiết kế kỹ thuật
TTg : Thủ tướng
TU : Tỉnh ủy
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XDCT : Xây dựng cơng trình

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án. 7

Hình 1.2. Dự án xây dựng cơng trình 9


Hình 1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng 14

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA 48

Bảng 2.3. Kết quả các dự án đầu tư xây dựng của BQLDA 50

Bảng 2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng tại BQLD 51

Bảng 2.5. Cơng tác quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng 62

Hình 3.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu 86

Hình 3.2. Tổ chức phối hợp các bên tham gia dự án xây dựng 99

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm sản

xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng
dân cư. Hoạt động đầu tư rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những
đặc điểm sản xuất của ngành, đặc điểm của sản phẩm xây dựng, liên quan đến
nhiều ngành và điều kiện tự nhiên.Vì vậy hoạt động đầu tư xây dựng rất phức
tạp, dễ gây ra thất thốt, lãng phí, dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả
đầu tư thấp. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chủ yếu là do quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chun nghiệp hố
chưa cao, cơ cấu tổ chức quản lý chưa hoàn thiện và chất lượng đội ngũ cán
bộ trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng chưa đáp ứng được yêu

cầu trong tiến trình mới.

Trong những năm qua, Tỉnh Quảng Bình và thành phố Đồng Hới đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện góp phần hồn thiện cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các phường và xây dựng Nông thôn mới đối
với các xã thuộc địa bàn của thành phố, tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế -
xã hội hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn. Thành phố Đồng Hới với vị
trí nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Bình, Phía Tây và Bắc giáp Huyện Bố Trạch,
phía Nam giáp huyện Quảng Ninh, phía Đơng giáp biển đơng, là nơi có vai
trị trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh …, chính vì vậy việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố càng trở nên cấp thiết hơn.

Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực tuy nhiên
việc chuyển biến chưa mạnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư,

2

các nhà thầu, của người dân và yêu cầu của các cấp quản lý. Công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
và phát triển quỹ đất thành phố vẫn còn một số vấn đề bất cập, hạn chế nên
việc hoàn thiện hệ thống quản lý và xây dựng giải pháp nâng cao năng lực
quản lý là rất cần thiết. Bản thân học viên đang công tác tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố sau khi tiếp thu được các
kiến thức từ khóa học tơi nhận thấy cần thiết phải lựa chọn thực hiện đề tài
“Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố, tỉnh Quảng Bình”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI


Luận văn tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích
thực trạng quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng ( ĐTXD) và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thốt, lãng phí vốn
đầu tư xây dựng góp phần hồn thiện cơng tác QLDA ĐTXD tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố, tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào công tác quản lý dự án ĐTXD của Ban
quản lý dự án ĐTXD và phát triển quỹ đất thành phố trong 5 năm từ năm
2016 đến 2020.

3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:
- Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy

luận biện chứng, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước, dựa trên các lý thuyết kinh tế- tài chính cũng như kế thừa kết quả
của các nghiên cứu trước đây.

Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều phương pháp chuyên ngành đã

được sử dụng như:

- Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp tổng hợp và phân
tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian, đồng thời kết hợp với tổng kết rút
kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra
của đề tài.

- Phương pháp điều tra, thu thập sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử dụng
các phương pháp kiểm định, thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác
định những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý về đầu tư
Xây dựng cơng trình.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
 Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố, tỉnh Quảng Bình.
 Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại BQL dự án đầu tư xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố.
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ kế hoạch hóa, tập trung bao cấp
sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày càng rộng rãi. Khái

4

niệm “Dự án” không chỉ bao gồm các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, mà
còn gồm các dự án đầu tư phát triển và phúc lợi xã hội nhằm mục đích phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia. Bản chất của dự án đầu tư là việc tập hợp
các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực của nhà nước, nhà đầu tư

vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
cũng như lợi nhuận của nhà đầu tư.

Nghiên cứu về công tác Quản lý dự án đầu tư đã có các cơng trình
nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề cũng như các quá trình hoạt động
Quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu tập trung
chủ yếu ở việc xem xét, bàn luận về các kỹ thuật phân tích đánh giá dự án,
nội dung ở tầm quản lý vĩ mô và tập trung vào cơng tác hồn thiện quản lý dự
án đầu tư cấp Bộ và Ban quản lý dự án của các Tổng công ty như:

- Nguyễn Văn Sênh (2011), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi,
tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 1- Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn”. Đề tài đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình thủy lợi, tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy lợi 1- Bộ
NN&PTNT, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực quản lý
dự án đầu tư và xây dựng các cơng trình thủy lợi.

- Phạm Hữu Vinh (2011), Luận văn thạc sỹ kinh tế ( Trường Đại học Đà
Nẵng), “ Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng cơng ty xây dựng
cơng trình giao thơng 5”. Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý
dự án của Tổng công ty, chỉ ra những tồn tại trong công tác quản lý, nguyên
nhân của những tồn tại đó từ đó đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề
xuất những giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
của Tổng cơng ty xây Dựng cơng trình giao thơng 5.

- Nguyễn Hữu Trí (2018), Luận văn thạc sĩ khoa học kin Kinh tế, Trường

5


Đại học Kinh tế - Đại học Huế “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Trị” Đề tài đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Trung tâm phát triển quỹ
đất tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực
quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Đề tài đánh giá thực trạng vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng của ban
quản lý dự án ĐTXD và PTQĐ thành phố Đồng Hới, những kết quả đã đạt
được và những hạn chế, khó khăn, khiếm khuyết đang cịn tồn tại. Từ đó xây
dựng, hoạch định một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục khó khăn, hồn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án Đầu tư
xây dựng và phát triển quỹ đất thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Trong quá trình thực hiện tác giả đã có kế thừa, học tập những ưu việt
của các cơng trình nghiên cứu trước đó để hồn thành luận văn của mình trên
cơ sở Luật Xây Dựng năm 2014 và các Nghị Định, Thông tư hướng dẫn hiện
hành đặc biệt là Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư

Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng
buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn. Dự án bao gồm nhiều

công việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp - sản
phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu mà muốn có đều địi hỏi những quyết
định, điều hồ các mặt yêu cầu, các chi phí và sự chấp nhận rủi ro. Như vậy,
dự án và các hoạt động đang tiến hành có những điểm chung. Cả hai đều do con
người thực hiện và bị giới hạn về nguồn lực, cả hai đều được lên kế hoạch, thực
hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ các hoạt động đang được tiến hành có tính
chất lặp lại, cịn dự án thì có thời hạn và là duy nhất. [7]

Theo Ngân hàng thế giới định nghĩa: Dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm
đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.

Dự án đầu tư là bản luận chứng tổng hợp phản ánh toàn bộ các vấn đề:
thị trường, kinh tế kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, tổ chức sản xuất, khả năng
thu hồi vốn. Trên cơ sở tập hợp các luận chứng riêng biệt, cụ thể những hoạt
động có hệ thống về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội sẽ thực hiện trong một
thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu phát triển nhất định. [17]

Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích của đầu
tư là sinh lợi, khả năng sinh lợi là điều kiện tiên quyết để đầu tư. Mà dự án là
tập hợp những hoạt động được điều phối chặt chế, tập trung để sử dụng nguồn
lực giới hạn nhằm đạt tới mục tiêu mong đợi trong tương lai (đối với dự án

7

đầu tư, đó là sinh lợi). Do vậy, để tránh được những cuộc đầu tư không sinh
lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa khi đã bỏ vốn thì đầu tư phải được tiến hành
một cách có hệ thống, có phương pháp đó là phương pháp đầu tư theo dự án.
Vì thế, dự án được hiểu như một luận chứng đầy đủ về mọi phương diện của
một cơ hội đầu tư, giúp cho đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết. Vì vậy, hiểu

theo cách chung nhất thì dự án chỉ là một công cụ của đầu tư. [18]
1.1.2. Quản lý dự án

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi
phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục
tiêu xác định.[13]

Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình
năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó
phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong hình1.1:

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án. [13]

8

Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc,
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một
kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng
các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.

Điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến
độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng

việc và tồn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí
tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. [13]

Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác
đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút
kinh nghiệm, kiến nghị, đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả dự án. [14]
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng

Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư ( CĐT ) xây dựng cơng
trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật)
để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Dự án xây dựng là một loại dự án phổ biến nhất trong các loại dự án.
Một dự án xây dựng chính là một dự án đầu tư tài sản cố định, trong đó bao
gồm dự án đầu tư xây dựng cơ bản (dự án xây dựng mở rộng khả năng sản
xuất như xây mới, xây dựng mở rộng,...), và dự án cải tạo kỹ thuật (là loại dự
án coi việc tiết kiệm, tăng cường chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng,
xử lý chất phế thải và an toàn lao đồng là mục đích chính). Dự án xây dựng là
một loại cơng việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất
định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và thực thi (thiết kế, thi
công,...). [22]

9

Theo Luật Xây dựng Việt Nam năm 2014: “Dự án đầu tư xây dựng là
tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát

triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự
án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng. [11]

Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là dự án đầu
tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao
giờ cũng u cầu có một diện tích đất nhất định, ở một địa điểm nhất định
(bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa), do đó có
thể mơ phỏng dự án xây dựng cơng trình như sau:

Dự án xây dựng Kế hoạch Cơng trình xây dựng
Tiền
Đất

Thời gian

Hình 1.2. Dự án xây dựng cơng trình
Dự án xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ
nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây
dựng trong phạm vi thiết kế tổng thể hoặc thiết kế sơ bộ.
- Coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu đặc biệt trong một
điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về
thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của

10

công trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây

dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng
buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu dự định về khả
năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.

- Cần phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá
trình xây dựng đặc biệt, tức là một dự án xây dựng là cả một quá trình theo
thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng rồi lựa chọn
phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi cơng cho đến
lúc cơng trình hồn thiện, đi vào sử dụng.

- Dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có đặc điểm
dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa
điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.

- Có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức đầu tư
nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về
mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ. Trong thời
kỳ hiện nay, hạn ngạch đầu tư ngày càng được nâng cao, ví dụ như đầu tư 1 tỷ
trở lên mới được coi là dự án xây dựng. [22]
1.2.2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Hiện nay, theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định có các hình thức
quản lý dự án sau: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực;
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; Thuê Tư vấn quản lý dự án và Chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
1.2.2.1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên

ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý

11

dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) để thực hiện chức năng chủ
đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.

- Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực được áp dụng đối với các trường hợp: Quản lý các dự án được thực hiện
trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến; quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc cùng một chuyên ngành và
quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu
cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.

- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập; do người đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ chức thành viên của
doanh nghiệp.

Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách
pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc
nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện
các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định
đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng cơng
trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.

- Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều

kiện thực hiện cụ thể thì cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực có thể được sắp xếp theo trình tự quản lý đầu tư
xây dựng của dự án hoặc theo từng dự án.

- Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực
hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành


×