Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

0 PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC VỀ HIỆU QUẢ HỌC PHẦN “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC VÀ SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC” - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.7 KB, 12 trang )

PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC VỀ HIỆU QUẢ
HỌC PHẦN “TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG

HỌC VÀ SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC”

Ngơ Lê Hồng Phương1, Hồ Thị Thuỳ Trang2
1,2 Đơn vị công tác: Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung làm rõ phản hồi của học viên tham gia học phần “Tổ chức các hoạt
động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở trường tiểu học” do trường Đại học
Ngoại Ngữ, Đại học Huế thực hiện trong khuôn khổ Đề án Ngoại ngữ quốc gia vào hè năm
2021. Dữ liệu thu được từ bảng hỏi dành cho 82 giáo viên tiểu học của bốn tỉnh: Quảng Nam,
Gia Lai, Kontum, và Đắc Nông cũng như từ các buổi thảo luận được tiến hành trong các lớp
bồi dưỡng này. Kết quả phân tích cho thấy giáo viên đánh giá cao sự cần thiết của học phần
này cũng như có thái độ tích cực với những gì đạt được sau khi kết thúc học phần.
Từ khoá: tiểu học, hiệu quả, khoá bồi dưỡng
1. Mở đầu
Ngày 4 tháng 10 năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) đã ban hành Văn bản số
4536/BGDĐT-GDCTHSSV về việc hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào học tiếng Anh, xây
dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. Theo đó, đối với giáo dục phổ thông, một
trong những nội dung cơ bản mà các địa phương cần quan tâm là việc xây dựng và phát triển môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh từ năm học 2019 – 2020.
BGDĐT cũng ban hành Quyết định số 2473/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2019 về việc phê duyệt bộ
“Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ” cho các cấp học
khác nhau (Tiểu học, THCS, THPT và liên trường). Yêu cầu của các hoạt động này là phù hợp với
điều kiện của nhà trường và khơng ảnh hưởng tới giờ học chính khố của các em. Tiếp đó, vào
ngày 27/4/2020, BGDĐT ra văn bản số 1439/BGDĐT-GDCTHSSV về việc tiếp tục đẩy mạnh triển
khai thực hiện phong trào học tiếng Anh trong nhà trường, yêu cầu các đơn vị tiếp tục xây dựng và
phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các trường học.
Do đó, có thể thấy rằng việc xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ


trong các trường học đã trở thành một nội dung bồi dưỡng quan trọng mà giáo viên các cấp, trong
đó có giáo viên tiểu học, cần được hỗ trợ. Nội dung này cũng đã được đưa vào khung chương trình
bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho giáo viên phổ thông trong khuôn khổ Đề án Ngoại ngữ Quốc
gia 2025 của trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Huế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này tập trung
vào việc tìm hiểu hiệu quả của học phần Phương pháp III – “Tổ chức các hoạt động xây dựng môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ” mà Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế thực hiện trong
khoá bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên
vào tháng 7 năm 2021.
2. Cơ sở lý luận

0

Bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng giáo viên được tổ chức nhằm mục đích “giới thiệu những công cụ hay kĩ năng
mới hoặc củng cố những kĩ năng vốn có” của người dạy (Galaczi, Nye, Poulter, & Allen, 2018,
tr.9). Đây là một khía cạnh vơ cùng cần thiết của nghề giáo, là một trong những công tác quan
trọng để hỗ trợ giáo viên phát triển chuyên môn (McMorrow, 2007). Theo Galaczi và cộng sự
(2018), việc bồi dưỡng giáo viên là một q trình liên tục, có mối quan hệ chặt chẽ với việc cải
thiện chất lượng và hiệu quả giáo dục cũng như nâng cao sự cam kết với công việc của giáo viên.
Việc bồi dưỡng giáo viên có thể diễn ra thơng qua hình thức của các hoạt động liên quan trực tiếp
đến phát triển chuyên mơn giảng dạy, hoặc thơng qua các khóa đào tạo ngắn hạn, hội thảo, hội nghị
hoặc các chương trình cấp chứng chỉ, bằng cấp (Guskey, 2002). Trong khuôn khổ nghiên cứu này,
hoạt động bồi dưỡng giáo viên được hiểu là khoá bồi dưỡng ngắn hạn.
Đánh giá các chương trình bồi dưỡng giáo viên
Một số nghiên cứu đã được tiến hành nhằm xác định các yếu tố làm nên một chương trình
bồi dưỡng giáo viên thành cơng bao gồm nội dung chương trình đào tạo, phương pháp tập huấn
phù hợp, năng lực của giảng viên tập huấn và những hỗ trợ kịp thời dành cho học viên (Aminudin,
2012; Le &Yeo, 2016). Bên cạnh đó, Le và Yeo (2016) cũng nhấn mạnh rằng những hoạt động
tiếp theo sau khóa bồi dưỡng góp phần hỗ trợ cho giáo viên có thể tự tin hơn khi hiện thực hóa các
nội dung đã được bồi dưỡng.

Hiệu quả của các chương trình bồi dưỡng giáo viên cũng được đánh giá trên nhiều phương
diện, và giáo viên cũng có những phản hồi khác nhau về những phương diện đó. Theo đó, Koc
(2015) cũng đề cập đến việc một số giáo viên Tiếng Anh tiểu học ở Thỗ Nhĩ Kì khơng hài lịng với
các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy phần lớn là do hơn một nửa nội dung đào tạo
không đáp ứng được nhu cầu thực sự của giáo viên và những hoạt động trong chương trình đó
khơng khích lệ được sự tham gia của họ. Trong nghiên cứu về cùng chủ đề, Le và Yeo (2016) đã
chỉ ra rằng các chương trình bồi dưỡng cho giáo viên tiếng Anh tiểu học ở miền Trung Việt Nam
trong khuôn khổ Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 thành công nhờ vào các yếu tố nội dung đào tạo
phù hợp, tài liệu được sử dụng, phương pháp và việc quản lí các chương trình đào tạo. Theo đó,
giáo viên tiếng Anh tiểu học đánh giá cao tính tương quan và hữu ích của nội dung và tài liệu của
chương trình bởi giáo viên đã có cơ hội ôn lại và cập nhật một số phương pháp và kĩ thuật giảng
dạy để phù hợp với công tác giảng dạy hiện tại. Bên cạnh đó, việc tương tác giữa học viên và học
viên, học viên và giảng viên để trao đổi sâu về những nội dung trong quá đào tạo cũng như kinh
nghiệm thực tế đứng lớp là những hoạt động rất thiết thực. Giáo viên tiểu học tham gia khóa đào
tạo này cũng đánh giá cao sự hỗ của nhà trường và giảng viên trong suốt q trình khóa học diễn
ra và trong q trình kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên khóa học vẫn cịn thiếu tính ứng dụng một số
nội dung đó vào thực tế, cụ thể những nội dung trong khóa tập huấn nên tập trung vào tình hình
thực tế giảng dạy tại cơ sở giáo dục. Một nghiên cứu khác của Châu (2018) đã được tiến hành ở
Việt Nam để đánh giá các khóa đào tạo giáo viên tiếng Anh tiểu học tại Trà Vinh. Theo đó, giáo
viên tham gia khóa tập huấn khá hài lòng với năng lực của giảng viên hướng dẫn, tuy nhiên họ lại

1

không đánh giá cao phương pháp được giảng viên sử dụng cũng như nội dung được tập huấn, cụ
thể là giáo viên tham gia tập huấn cảm thấy khóa tập huấn chưa dành nhiều thời gian để thảo luận
và chia sẻ về thực tế giảng dạy. Giáo viên cho rằng một số nội dung không phù hợp với ngữ cảnh
giảng dạy của họ, đặc biệt trong các lớp học có nhiều học sinh là người đồng bào hoặc có sự khác
biệt về khả năng ngôn ngữ. Điều này khá tương phản với kết quả nghiên cứu của Le và Yeo (2016)
khi nội dung và phương pháp tập huấn phù hợp là một trong những yếu tố làm nên thành công của
khóa đào tạo giáo viên. Gần đây nhất, Phạm (2019) tiến hành nghiên cứu về tác động của các hoạt

động bồi dưỡng giáo viên trong khuôn khổ Đề án ngoại ngữ quốc gia lên nhận thức, kiến thức và
kỹ năng của giáo viên Tiếng Anh tiểu học. Kết quả tìm được cho thấy giáo viên đánh giá tích cực
với các hoạt động bồi dưỡng này, nhất là trong lĩnh vực bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ, bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy, áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

Nói tóm lại, kết quả đánh giá của giáo viên tham gia vào các chương trình bồi dưỡng trong
những nghiên cứu trước đây khá khả quan. Tuy nhiên, xét về quy mơ các chương trình bồi dưỡng
đã được tổ chức tồn quốc trong khn khổ của Đề án ngoại ngữ quốc gia, số lượng những nghiên
cứu về mảng đề tài này vẫn cịn hạn chế. Ngồi ra, những nghiên cứu liên quan đến các chương
trình bồi dưỡng của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia chủ yếu được thực hiện trên diện rộng và trên tổng
thể tồn bộ chương trình chứ khơng phải một học phần cụ thể. Ví dụ, Đại học Hà Nội (2014) tiến
hành nghiên cứu phản hồi của giáo viên về chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy bậc
tiểu học và trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc. Phạm (2019) tìm hiểu về tác động của Đề án ngoại
ngữ lên nhận thức, kiến thức và kỹ năng của giáo viên tiếng Anh tiểu học tại 06 tỉnh Bắc Trung
Bộ.

Trên cơ sở đó, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung vào làm rõ hiệu quả của một học
phần trong chương trình bồi dưỡng dành cho giáo viên tiểu học vào hè 2021 thông qua phản hồi
của các học viên tham gia. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu đánh giá của các giáo viên tiểu học về
nội dung của học phần và giảng viên phụ trách, hai trong nhiều yếu tố tiên quyết góp phần vào
thành cơng chung của một học phần bồi dưỡng. Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào nhóm giáo viên
tiểu học của bốn tỉnh: Quảng Nam, Gia Lai, Kontum và Đắc Nông để từ đó trả lời câu hỏi:

Các giáo viên tham gia đánh giá như thế nào về hiệu quả của học phần Phương
pháp III mà họ tham dự?

3. Phương pháp nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu có 82 giáo viên Tiếng Anh bậc tiểu học của 4 tỉnh: Quảng Nam, Gia

Lai, Kontum và Đắc Nơng. Họ được Sở/Phịng Giáo dục của các địa phương này chọn lựa và giới

thiệu tham gia vào khoá bồi dưỡng năng lực giảng dạy vào tháng 7 năm 2021 qua nền tảng Zoom
do trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế tổ chức trong khuôn khổ Đề án Ngoại ngữ Quốc gia.
Khóa bồi dưỡng gồm 3 học phần, trong đó có học phần Phương pháp III tập trung vào việc hỗ trợ
giáo viên có thêm kiến thức và kỹ năng để tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường học và sử
dụng ngoại ngữ ở cấp học. Học phần kéo dài trong 5 ngày, tương đương 10 buổi học 40 tiết. Thông

2

tin và mã các giáo viên được cung cấp ở Bảng 1 dưới đây. Kết thúc học phần, họ được nhóm nghiên

cứu mời làm bảng khảo sát ở Google Forms. Các giáo viên này đã được thông báo về nghiên cứu

và họ hồn tồn tình nguyện tham gia mà khơng có sự ép buộc hay cưỡng chế nào. Tồn bộ thông

tin thu thập được chỉ phục vụ cho nghiên cứu và được bảo đảm danh tính và thơng tin liên quan

được an toàn và bảo mật.

Bảng 1. Thông tin về giáo viên tham gia nghiên cứu (N=82)

Tỉnh/ thành nơi công tác Kinh nghiệm giảng dạy

Tỉnh Mã giáo viên Số lượng % Số năm Số %

lượng

Quảng Nam QN01-QN24 24 29.3% Dưới 5 năm 19 23.2%

Gia Lai GL01-GL17 17 20.7% 5 năm – 10 năm 31 37.8%


Kontum KT01-KT13 13 15.9% 11-15 năm 20 24.4%

Đắc Nông ĐK01-ĐK28 28 34.1% Trên 15 năm 12 14.6%

Để làm rõ phản hồi của giáo viên Tiếng Anh tiểu học về hiệu quả của học phần bồi dưỡng
“Tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở trường tiểu học”, nhóm
tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu qua bảng hỏi được thiết kế ở Google Form. Bảng hỏi
được gởi cho các giáo viên sau khi hoàn thành học phần, gồm các câu hỏi được thiết kế theo dạng
câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi Likert-scale 5 bậc và câu hỏi mở. Bảng hỏi được chia làm ba phần
chính: (1) Thơng tin cá nhân chung (khơng đề cập danh tính cá nhân như họ và tên hay nơi công
tác cụ thể); (2) Trải nghiệm của giáo viên trước khi tham gia khóa học và (3) Trải nghiệm của giáo
viên sau khi tham gia khóa học. Ngoài ra, các chia sẻ, trao đổi của giáo viên trong các buổi thảo
luận xuyên suốt quá trình tập huấn cũng được sử dụng làm dữ liệu đối chứng với dữ liệu thu được
từ bảng hỏi.

Dữ liệu định lượng được xử lý theo phương pháp thống kê mô tả (descriptive statistics) bằng
phần mềm Excel trong khi dữ liệu định tính được xử lý theo phương pháp phân tích nội dung của
văn bản (content analysis) để thống kê về cường độ xuất hiện của từ khoá trong các câu trả lời mở
của người tham gia.

4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Phản hồi chung về khố tập huấn

Nhìn chung, các giáo viên tham gia đều có phản hồi rất tích cực về học phần Phương pháp
III này trong khn khổ chương trình bồi dưỡng năng lực giảng dạy mà họ tham gia với trường
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Trong tổng số 82 giáo viên tham gia trả lời bảng hỏi, có đến 76
người cảm thấy “rất hài lòng” với nội dung tập huấn (92.7%) và 5 người cảm thấy “hài lịng”
(6.1%). Chỉ có duy nhất 1 giáo viên khơng có thái độ gì, chiếm 1.2%. Các giáo viên cũng để lại
nhiều nhận xét tích cực trong câu hỏi mở ở cuối bảng hỏi về học phần, ví dụ: “rất hữu ích và thiết
thực. Cám ơn trường đã tổ chức các buổi tập huấn”; “rất hài lòng, khơng có ý kiến gì”; “mong sẽ


3

có nhiều lớp tập huấn bổ ích thế này để giúp giáo viên trong việc tạo môi trường tiếng Anh cho

học sinh”; “cảm ơn khóa học đã cung cấp nhiều kiến thức hữu ích”.

Những gì được tập huấn trong học phần này đã có ảnh hưởng tích cực đến những thay đổi

trong kiến thức và kỹ năng của các giáo viên. Như có thể thấy ở Bảng 2 các giáo viên có dự định

sẽ tổ chức nhiều hơn các hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng tiếng Anh. Cụ thể, hoạt

động trang trí lớp, trường theo chủ điểm được giáo viên chọn nhiều nhất chiếm 28% và 63.4%, tiếp

sau đó là Câu lạc bộ tiếng Anh chiếm 20.7% và 58.5% trước và sau khi bồi dưỡng. Hai giáo viên

tiểu học ở Kon Tum đã chia sẻ thêm:

Là một giáo viên trẻ ở vùng sâu vùng xa, bản thân tôi trước đây đã nghĩ ra một số hoạt động

để tạo thêm động lực cho học sinh đến trường, và một trong những hoạt động mà tơi có thể

làm trong điều kiện cơ sở vật chất và khả năng của tơi đó là vẽ lên tường lớp học. Tơi cũng

có một ít năng khiếu về mơn vẽ. Tơi cảm thấy rằng học sinh của tơi thích thú hơn rất nhiều

khi được học trong lớp mặc dù không được khang trang nhưng tường được trang trí màu sắc

nên các em rất thích. Thỉnh thoảng, tơi cũng sử dụng những hình ảnh này để giảng bài cho


các em học sinh, các em rất hào hứng (KT02).

Bảng 2. Những hoạt động giáo viên đã/sẽ tổ chức trước/sau khi bồi dưỡng (N=82)

Tên hoạt động Đã tổ chức Sẽ tổ chức
trước khi bồi dưỡng sau khi bồi dưỡng

Số lượng % Số lượng %

Trang trí trường, lớp theo chủ điểm 23 28.0% 52 63.4%

Thể dục giữa giờ 16 19.5% 29 35.4%

Câu lạc bộ tiếng Anh 17 20.7% 48 58.5%

Ngày hội tiếng Anh 7 8.5% 21 25.6%

Dã ngoại 2 2.4% 10 12.2%

Thư viện tiếng Anh ngoài trời 7 8.5% 4 4.9%

Trưng bày sản phẩm tiếng Anh 14 17.1% 19 23.2%

Chiếc hộp bí ẩn 7 8.5% 5 6.1%

Giao lưu tài năng tiếng Anh 13 15.9% 30 36.6%

Từ vựng của tuần 16 19.5% 27 32.9%


Có thể thấy rằng, những hoạt động ở Bảng 2 (trích từ Sổ tay hướng dẫn) khá đa dạng về hình
thức và nội dung, yêu cầu giáo viên đứng lớp phải chuẩn bị từ đơn giản (Chiếc hộp bí ẩn, Thể dục
giữa giờ, Từ vựng của tuần) đến phức tạp (Câu lạc bộ tiếng Anh, Ngày hội tiếng Anh, Thư viện
tiếng Anh ngoài trời, Giao lưu tài năng tiếng Anh). Tỉ lệ giáo viên chọn tổ chức các hoạt động này
sau khi tham gia tập huấn gia tăng đáng kể ở 8/10 hoạt động, đặc biệt ở hai hoạt động là “Trang trí
trường, lớp theo chủ điểm” (từ 28% lên 63.4%) và “Câu lạc bộ Tiếng Anh” (từ 20.7% lên 58.5%).
Trong q trình thảo luận nhóm ở buổi tập huấn, một giáo viên tiểu học ở Quảng Nam cho biết:

Tôi thấy nhiều anh chị em đồng nghiệp ở đây chia sẻ về các trò chơi và chủ đề khác nhau
cho hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh. Ngoài ra, các phần mềm hoặc websites như
Wordwall hay Quizizz cũng giúp chúng tơi tổ chức trị chơi nhanh hơn. Vì vậy, tơi thấy tự tin

4

hơn và dễ dàng hơn với hoạt động Câu lạc bộ Tiếng Anh. Do trường tơi khơng có nhiều giáo
viên tiếng Anh nên lúc tổ chức những hoạt động như vậy trước đây, tôi cũng khá ngại ngần.
(QN 11)

Trong khi đó, hoạt động được chọn ít nhất là “Thư viện tiếng Anh ngồi trời”. Đây là một
hoạt động địi hỏi có sự chuẩn bị kĩ càng, cơ sở vật chất đầy đủ, tài liệu đa dạng và phong phú. Một
giáo viên ở Kon Tum chia sẻ thêm về kinh nghiệm khi tiến hành Thư viện tiếng Anh ngoài trời:

Trường tiểu học tôi đang giảng dạy chỉ có tơi là giáo viên tiếng Anh, có nhiều điểm trường,
và một số điểm trường rất xa trung tâm. Những điểm trường đó khơng có khơng gian để tổ
chức thư viện, nguồn sách và tài liệu rất hạn chế, và công tác quản lí thư viện ngồi trời chỉ
một mình tơi thực hiện nên việc có thể vận hành được thư viện tiếng Anh ngoài trời là điều
không thể, mặc dù tơi rất mong muốn lan tỏa văn hóa đọc sách cho các em. (KT04)

Như vậy, giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tạo môi trường học và sử dụng
ngoại ngữ, và có thái độ tích cực đối với khóa tập huấn. Sau khi được chia sẻ, giới thiệu và học tập

kinh nghiệm từ đồng nghiệp trong khoá tập huấn cũng như qua các nội dung trao đổi, họ có kế
hoạch tổ chức nhiều hoạt động hơn so với trước khi tham gia tập huấn. Thái độ của các giáo viên
tiểu học tham gia nghiên cứu này có thể được xuất phát từ hai nguyên nhân chính, về nội dung tập
huấn và về chất lượng của đội ngũ giảng viên tham gia hướng dẫn các học phần này. Trong những
phần tiếp theo, hai nguyên nhân này sẽ được phân tích kỹ hơn.

4.2. Phản hồi về nội dung tập huấn

Trong bảng hỏi, nhóm tác giả đã đưa ra câu hỏi mở với nội dung, “Thầy/ cơ thích nhất nội
dung gì trong học phần này về xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ ở trường tiểu học?". Có
38/82 (46%) giáo viên cho rằng, họ học được cách thức tổ chức những hoạt động trong cuốn “Sổ
tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ” dành cho bậc tiểu học.
Đây cũng là nội dung và mục đích chính của học phần này. Cụ thể, họ biết thêm cách lập kế hoạch,
lên dự trù kinh phí, hay tổng kết, đánh giá hoạt động.

Tuy nhiên, phần được cho là hữu ích nhất trong tồn bộ học phần là những nội dung chia
sẻ của giảng viên tập huấn về việc sử dụng các phần mềm để hỗ trợ họ tổ chức các hoạt động ngoại
khố, giúp xây dựng mơi trường học tập tiếng Anh mọi lúc mọi nơi cho người học. Trong câu trả
lời mở của mình, có đến 44/82 (54%) giáo viên được hỏi đề cập đến cảm giác hài lòng với những
ứng dụng hay các trang web hỗ trợ họ cách thiết kế poster tuyên truyền cho một hoạt động ngoại
khố Tiếng Anh (ví dụ như Canva), tổ chức trò chơi cho các hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh (ví
dụ như Kahoot, Quizziz hay Wordwall), trang trí lớp học hay tạo tài liệu học tập (ví dụ Storyboard),
hay đơn giản là cách sử dụng Google Drive và các ứng dụng của Google như Google Forms, Google
Sheet hay Google Docs để làm việc nhóm, hỗ trợ q trình tổ chức một hoạt động. Cụ thể, ở Bảng
3, các giáo viên tham gia nghiên cứu đã liệt kê những ứng dụng hay phần mềm họ được giới thiệu
ở học phần tập huấn này.

5

Bảng 3. Các ứng dụng/phần mềm được giới thiệu trong học phần mà giáo viên có kế

hoạch sử dụng sau khoá tập huấn (N=82)

Tên ứng dụng/phần mềm Số lượng Tỉ lệ
Canva 59 72.0%
Kahoot 37 45.1%
Padlet 29 35.4%
Các ứng dụng của Google 25 30.5%
Wordwall 24 29.3%
Quizlet 17 20.7%
Quizizz 11 13.4%
Flipgrid 11 13.4%
Khác (Slidesgo, Pinterest, 18 22.0%
Storyboard, Puzzlemaker)

Bảng 3 cho thấy rằng giáo viên học được hơn 10 các ứng dụng và phần mềm để áp dụng
vào việc tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở trường nói riêng
và vào giảng dạy tiếng Anh nói chung. Canva, một ứng dụng được giới thiệu trong quá trình tập
huấn, được giáo viên dự định sử dụng nhiều nhất chiếm tỉ lệ 72%. Tiếp sau đó, các ứng dụng
Kahoot, Kahoot, Padlet, và các ứng dụng của Google cũng chiếm tỉ lệ cao trên 30% tổng số giáo
viên tham gia tập huấn. Ngoài ra, 22% tổng số giáo viên cũng sẽ áp dụng một số ứng dụng khác
như Slidesgo, Pinterest và Storyboard. Có thể thấy rằng các ứng dụng và phầm mềm mà giáo viên
học được chủ yếu thuộc các nhóm thiết kế nội dung (Canva, Slidesgo, Pinterest,…), thiết kế các
hoạt động tương tác (Wordwall, Padlet, Flipgrid, Quizlet) và thiết kế bài kiểm tra tương tác
(Kahoot, Quizizz, Google Forms). Với những ứng dụng và phần mềm này, giáo viên có thể tổ chức
hoạt động cho học sinh, đặc biệt là trong điều kiện dạy học trực tuyến như hiện nay.

Nội dung của học phần này là về việc tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ hiệu quả ở trường tiểu học. Tuy nhiên, điều mà người học ấn tượng và
thích thú nhất lại thiên về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy và tổ chức các
hoạt động đó. Điều này có thể được giải thích bởi hai lí do. Thứ nhất, như nhiều học viên chia sẻ ở

Bảng 2, cá nhân họ đã biết đến một số hoạt động xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ cho
người học trước khi tham gia khoá bồi dưỡng. Trên 50% giáo viên tham gia đã biết và tổ chức
những hoạt động như “Trang trí trường, lớp theo chủ điểm”, “Câu lạc bộ Tiếng Anh”. Các hoạt
động khác như “Giao lưu tài năng Tiếng Anh”, “Thể dục giữa giờ” hay “Từ vựng của tuần” cũng
đã được tổ chức ở nhiều trường tiểu học của cả 4 tỉnh. Chính vì vậy, khi được giới thiệu các ứng
dụng web hay các phần mềm hỗ trợ cho giáo viên trong việc giảng dạy và tổ chức hoạt động ngoại
khoá tiếng Anh, giáo viên cảm thấy họ được mở rộng kiến thức và kỹ năng hơn. Ví dụ, một giáo
viên tiểu học ở Quảng Nam chia sẻ:

Những hoạt động này ở trường chúng tôi đã tổ chức rồi, nên chúng tôi cũng biết sơ
qua. Nhưng chưa ai bày tôi cách tạo poster với Canva, nên giờ tôi thấy việc thiết kế

6

các poster để giới thiệu về các hoạt động cho câu lạc bộ tiếng Anh của trường tôi
từng tháng sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. (QN 09)

Một lí do khác là trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử
dụng ngoại ngữ” dành cho bậc tiểu học của BGDĐT, các giáo viên có thể tìm thấy chi tiết hướng
dẫn cách tổ chức cả 10 hoạt động. Cấu trúc của mỗi hoạt động được giới thiệu trong cuốn sổ tay
bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và tổng kết. Mỗi giai đoạn lại bao gồm những bước nhỏ rõ
ràng, chi tiết. Cuốn sổ tay cũng cung cấp cho các giáo viên một số hoạt động phụ có thể khai thác
từ 10 hoạt động lớn này và danh mục kiểm soát tổ chức thực hiện, cũng như các biểu mẫu, văn bản
có liên quan. Có thể nói rằng, cuốn sổ tay như là một cẩm nang từ A-Z cho giáo viên tiểu học. Có
lẽ vì vậy mà các giáo viên trong nghiên cứu này cảm thấy việc được chia sẻ các ứng dụng hay phần
mềm hỗ trợ họ giảng dạy và tổ chức hoạt động cần thiết hơn, vì họ khơng thể tìm thấy những thơng
tin này trong các tài liệu chính được phát từ đợt tập huấn này. Chính vì vậy, một số giáo viên đã
chia sẻ rằng, “Khóa học này đã mang lại những kiến thức rất bổ ích và thiết thực”, hay “Khóa học
hết sức bổ ích.”


4.3. Phản hồi về giảng viên phụ trách
Học phần Phương pháp III cho giáo viên tiểu học ở bốn tỉnh Quảng Nam, Gia Lai, Kontum

và Đắc Nơng do ba giảng viên có tuổi đời và kinh nghiệm giảng dạy khác nhau, cụ thể:

Bảng 4. Các giảng viên phụ trách học phần Phương pháp III

Giáo Lớp phụ trách Giới Kinh nghiệm giảng Kinh nghiệm giảng
viên dạy nói chung dạy Học phần Phương
tính
1 Trên 10 năm pháp III
2 Quảng Nam Nữ Trên 30 năm Lần đầu
3 Dưới 10 năm Lần thứ tư
Gia Lai Nữ Lần đầu

Kontum và Đắc Nông Nữ

Tuy có sự chênh lệch về tuổi đời, kinh nghiệm giảng dạy nói chung và kinh nghiệm giảng
dạy học phần Phương pháp III nói riêng giữa ba giảng viên phụ trách các học phần này, nhìn chung,
phản hồi của giáo viên tham gia bồi dưỡng dành cho giảng viên phụ trách là tốt. Cụ thể, họ có đánh
giá cao về (1) phương pháp giảng dạy, (2) trình độ chuyên môn, và (3) phong cách giao tiếp với
người học trong suốt quá trình giảng dạy. Cụ thể như sau:
4.3.1. Phản hồi của giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy của giảng viên

Phần lớn giáo viên tham gia bồi dưỡng đánh giá cao về phương pháp giảng dạy của giáo viên
phụ trách học phần này. Cụ thể, khi được hỏi “Thầy cơ hài lịng thế nào với phương pháp giảng
dạy của giáo viên phụ trách học phần Xây dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ ở trường tiểu học”,
80 trong tổng số 82 giáo viên, chiếm tỉ lệ 97.6% đồng ý rằng họ rất hài lòng với phương pháp giảng
dạy của giáo viên phụ trách, và 2 giáo viên còn lại cảm thấy hài lòng, chiếm tỉ lệ 2.4%. Điều đó
cho thấy rằng, tuy có sự chênh lệch về tuổi đời, kinh nghiệm giảng dạy và đặc biệt là kinh nghiệm


7

giảng dạy học phần PP3 này, các giảng viên phụ trách các lớp được học viên đánh giá rất cao các
phương pháp họ sử dụng trong quá trình bồi dưỡng. Giáo viên ở Đắc Nông và Gia Lai chia sẻ thêm
ở câu hỏi mở cuối bảng hỏi: “Tơi rất thích phương pháp giảng dạy giáo viên sử dụng, chủ yếu là
học tập theo hướng tìm hiểu nhu cầu thực tế và chia sẻ lẫn nhau.”; “Tơi rất thích cách cơ dạy, lớp
học vui và hiệu quả.”

Thực tế trong q trình giảng dạy, ngồi những nội dung kiến thức được giảng viên phụ trách
truyền tải, những giáo viên tham gia tập huấn có kinh nghiệm cơng tác lâu năm đã rất nhiệt tình
chia sẻ trong lớp những nội dung như lập kế hoạch tổ chức hoạt động, viết tờ trình trình nội dung
lên Ban giám hiệu, cách dự trù kinh phí sao cho hiệu quả. Như vậy, việc kết hợp nội dung tập huấn
với tìm hiểu nhu cầu của học viên, và học hỏi chia sẻ kinh nghiệm giữa các điểm trường đã làm
cho những buổi tập huấn trở nên gần gũi hơn, thực tế hơn và hiệu quả hơn.
4.3.2. Phản hồi của giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng về trình độ chuyên môn của giảng viên

Trình độ chun mơn của giảng viên phụ trách học phần, như đã nêu ở trên, là một trong
những yếu tố quan trọng làm nên thành công của chương trình tập huấn. Số liệu từ bảng hỏi cho
thấy rằng 80 giáo viên tham gia tập huấn, chiếm tỉ lệ 97.6%, cảm thấy rất hài lòng với kiến thức và
chuyên môn của giáo viên phụ trách học phần, 2 giáo viên còn lại chiếm tỉ lệ 2.4% cảm thấy hài
lòng. Tỉ lệ rất cao này khẳng định lại một lần nữa các giáo viên phụ trách học phần có kiến thức và
chuyên môn cao, giúp truyền tải nội dung tập huấn đến với giáo viên hiệu quả. Một số giáo viên
có thêm một vài nhận xét như sau: “Tơi đã học hỏi rất nhiều ở tập huấn này. Cô giáo có chun
mơn cao, giúp đỡ học viên khi cần.”; “Cảm ơn cô đã truyền đạt cho tôi kinh nghiệm và kiến thức
hay trong học phần PP3 này.”

Số liệu thống kê từ câu hỏi đóng và câu hỏi mở ở trên cho thấy rằng giáo viên phụ trách
được đánh giá cao về trình độ chun mơn, giúp truyền tải hiệu quả nội dung tập huấn và học viên
học hỏi được nhiều kiến thức và kĩ năng mới sau khóa tập huấn.

4.3.3. Phản hồi của giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng về phong cách giao tiếp với người học của
giảng viên

Phong cách giao tiếp với người học được thể hiện rõ qua câu trả lời của học viên ở câu hỏi
mở “Thầy/ Cơ có nhận xét hoặc ý kiến gì khác về học phần này”. Đa số phản hồi của câu hỏi này
là dành cho các giáo viên phụ trách. Theo đó, các giáo viên phụ trách được đánh giá cao về tính
nhiệt tình, thân thiện và năng động trong quá trình thực hiện quá trình bồi dưỡng. Cụ thể: giảng
viên phụ trách được đánh giá là “luôn sẵn sàng giúp đỡ khi học viên có bất cứ vấn đề gì” hay “rất
kiên nhẫn và giảng dạy rất nhiệt tình”, “truyền đạt kiến thức rất tâm huyết”. Các giảng viên “vui
vẻ”, “hoà đồng”, cũng như “rất nhiệt tình và năng động, ln muốn hỗ trợ giáo viên một cách tốt
nhất.”

Có thể thấy rằng, đa số học viên rất hài lịng và đánh giá cao sự nhiệt tình, thân thiện và tính
cách năng động của giáo viên phụ trách. Chính vì vậy, một số giáo viên đã nhận xét rằng: “Lớp
học vui, hiệu quả”; “Cảm thấy vui và học được nhiều điều từ thầy cô giảng dạy, bạn bè”; “Rất
thích tham gia các tiết học.”

8

Điều đó một lần nữa khẳng định rằng phong cách của giáo viên phụ trách có tác động rất tích
cực lên tinh thần và thái độ của người học, từ đó góp phần vào thành cơng chung của chương trình
bồi dưỡng này.
5. Thảo luận và khuyến nghị

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giáo viên tham gia tập huấn nhận thức được tầm quan
trọng của việc tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở trường tiểu
học, và đánh giá cao sự cần thiết của khóa học. Giáo viên tham gia tập huấn dự định sẽ tổ chức
nhiều hơn nữa các hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. Đặc biệt, các giáo
viên tiểu học trong nghiên cứu này đặc biệt quan tâm đến việc phát triển kiến thức và kỹ năng sử
dụng các ứng dụng và phần mềm công nghệ vào công việc giảng dạy tiếng Anh của họ. Galaczi và

các đồng sự (2018) đã chỉ rõ, giáo viên tiếng Anh nói chung thường không được trang bị đầy đủ
kỹ năng cần thiết để ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy một cách phù hợp, bài bản và có
hệ thống, trong khi công nghệ thông tin ngày càng phổ biến trong lĩnh vực giáo dục. Theo các nhà
nghiên cứu, có sự đối lập rõ rệt giữa thực tế phát triển của công nghệ và thực tế giảng dạy tiếng
Anh.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, để một khoá tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên đạt hiệu
quả cao, cần tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của học viên (Châu, 2018; Koc, 2015). Chỉ có như
vậy, người học mới có thể thấy hài lịng với thời gian và công sức mà họ bỏ ra khi tham gia các
khố tập huấn này. Vì vậy, để tăng hiệu quả và tính khả thi của các khóa tập huấn trong tương lai,
việc xây dựng chương trình tập huấn cần đi từ việc điều tra nhu cầu của người học trước và trong
q trình khóa tập huấn diễn ra. Bên cạnh đó, nội dung tập huấn cũng cần phù hợp với điều kiện
thực tế giảng dạy, cơ sở vật chất, kĩ thuật hiện có để giáo viên tham gia tập huấn có đủ các điều
kiện cần để tiến hành các nội dung đã được truyền tải. Các Sở, Phòng giáo dục và các cơ quan chức
năng có liên quan cần quan tâm hơn nữa việc hỗ trợ các trường học, đặc biệt là các trường vùng
sâu, vùng xa máy móc, thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, kĩ thuật để giáo viên và học sinh có thể thực
hiện tốt công tác dạy và học tiếng Anh hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố bao gồm phương pháp giảng dạy, trình độ
chun mơn và phong cách giao tiếp với người học của giảng viên phụ trách là những thành tố
quan trọng quyết định hiệu quả và chất lượng của khóa tập huấn. Kết quả này tương thích với
những nghiên cứu trước đây (Le & Yeo, 2016; Châu, 2018). Phương pháp giảng dạy, đặc biệt là
cách tổ chức thảo luận và chia sẻ trong nhóm, cùng với thực hành giảng dạy theo nhóm nhỏ là một
trong số các hoạt động được giáo viên hướng ứng và có phản hồi tích cực. Bên cạnh đó, giáo viên
tham gia đánh giá cao trình độ chun mơn của các giảng viên phụ trách. Hơn nữa, phong cách
nhiệt tình, gần gũi và năng động của giáo viên phụ trách giúp cho lớp tập huấn vui vẻ hơn, giúp
cho việc trao đổi kiến thức hiệu quả hơn (Aminudin, 2012). Vì vậy, giáo viên phụ trách những học
phần thực tế như PP3 cần không ngừng nâng cao kiến thức, cập nhật sự phát triển liên tục của cơng
nghệ, để có thể hỗ trợ giáo viên, đặc biệt trong giai đoạn dạy học trực tuyến hiện nay.
6. Kết luận


9

Tóm lại, giáo viên tiểu học của bốn tỉnh: Quảng Nam, Gia Lai, Kontum, và Đắc Nông đánh
giá cao tầm quan trọng và hiệu quả của học phần “Tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường học
và sử dụng ngoại ngữ ở trường tiểu học”, đặc biệt nhờ vào tính thực tế của nội dung tập huấn,
phương pháp giảng dạy, trình độ chuyên môn và phong cách giao tiếp với người học của giáo viên
phụ trách.

Để nâng cao hiệu quả của khóa tập huấn nói riêng và việc dạy học tiếng Anh, các đơn vị
chuyên mơn phụ trách những khố bồi dưỡng này cần lưu ý đến việc cập nhật nội dung đào tạo,
đảm bảo tính thiết thực và liên quan giữa nội dung bồi dưỡng và nhu cầu của người học. Mỗi một
giảng viên tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng cũng cần tìm hiểu kỹ tâm tư, tình cảm, đặc điểm
học tập của học viên, từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp, kiến thức chuyên môn sâu, và thái
độ, cách thức giao tiếp với người học hồ nhã, hợp lí, nhiệt tình.

Tài liệu tham khảo

Aminudin, N.A. (2012). Teachers’ perceptions of the impact of professional development on
teaching practice: The case of one primary school. Master thesis. Auckland: Unitec Institute
of Technology.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Văn bản số 4536/BGDĐT-GDCTHSSV về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học ngoại ngữ.
Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Quyết định số 2473/QĐ-BGDĐT về việc phê duyệt bộ “Sổ tay
hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ” cho các cấp học khác
nhau (Tiểu học, THCS, THPT và liên trường). Hà Nội.


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Văn bản số 1439/BGDĐT-GDCTHSSV về việc tiếp tục đẩy mạnh
triển khai thực hiện phong trào học tiếng Anh trong nhà trường. Hà Nội.

Châu, T. H. H, (2018). Evaluating in-service training for primary English teachers in Tra Vinh
province, Vietnam. Journal of Inquiry into Languages and Cultures, 02(1), ISSN 2525-2674.

Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội (2014). Báo cáo khảo sát, đánh giá chương trình bồi dưỡng
giáo viên tiếng Anh tiểu học và trung học cơ sở sau 2 năm thực hiện thuộc ĐANN 2020. Hà
Nội.

Galaczi, E., Nye, A., Poulter, M. & Allen, H. (2018). The Cambridge Assessment English Approach
to Teacher Professional Development. Cambridge.

McMorrow, M. (2007). Teacher education in the postmethods era. ELT Journal, 61(4), 375-377.
Koỗ, E.M. (2016). A general investigation of the in-service training of English language teachers

at elementary schools in Turkey. International Electronic Journal Of Elementary Education,
8(3), 455.
Guskey, T.R. (2002). Professional development and teacher change. Teachers and Teaching, 8(3),
381-391.
Le, P.H.H., & Yeo, M. (2016). Evaluating in-service training of primary English teachers: A case
study in Central Vietnam. The Asian EFL Journal Quarterly, 18(1), 163-191.
Pham, T.N.A. (2019). The impact of the National Foreign Languages Project on primary teachers’
perceptions, language knowledge and skills. Journal of Inquiry into Languages and Cultures,
03 (2), 137-148.

10

FEEDBACK FROM ENGLISH PRIMARY TEACHERS ABOUT THE EFFECTIVENESS
OF THE WORKSHOP ON “DEVELOPING FOREIGN LANGUAGE LEARNING

ENVIRONMENTS AT PRIMARY SCHOOLS”

Abstract
The current study focuses on the participants’ feedback on the “Developing foreign language

learning environments at primary schools” workshop, offered by University of Foreign Languages, Hue
University under the support of the National Foreign Language Project in the summer of 2021. Data was
collected from an online questionnaire with the participation of 82 primary teachers of English from Quang
Nam, Gia Lai, Kontum, and Daknong. Also, data from group discussions in the workshop were also gathered
and analysed. Preliminary findings show that almost all participants agreed that this workshop is necessary
for their professional development as well as had a positive atttitude towards their acquired knowledge and
skills by the end of the workshop.
Key words: primary schools, effectiveness, workshop

11


×