ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN CÁC TÂM
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN CÁC TÂM
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Phan Văn Kha
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, đội ngũ
cán bộ và giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với GS. TS Phan Văn Kha,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn; các giáo sư, tiến sỹ đã đóng góp ý kiến, phản
biện giúp luận văn được hoàn chỉnh.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
- Lãnh đạo, chuyên viên các phòng GDĐT
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các thầy cô giáo của các
trường tiểu học trong tỉnh
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Các Tâm
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BDTX: Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL: Cán bộ quản lý
CĐSP: Cao đẳng sư phạm
ĐHSP: Đại học sư phạm
CM: Chuyên môn
GV: Giáo viên
GVTA: Giáo viên tiếng Anh
GDTH: Giáo dục Tiểu học
GDĐT: Giáo dục và Đào tạo
HS: Học sinh
KTXH: Kinh tế - xã hội
KNLNN: Khung năng lực ngoại ngữ
LĐSP: Lao động sư phạm
MN: Mầm non
NNL: Nguồn nhân lực
NNLSP: Nguồn nhân lực sư phạm
NXB: Nhà xuất bản
PTNNL: Phát triển nguồn nhân lực
QLGD: Quản lý giáo dục
SGK: Sách giáo khoa
TTSP: Tập thể sư phạm
TB: Trung bình
TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Uỷ ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các biểu bảng
vi
Danh mục các sơ đồ
vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
7
1.1. Một số khái niệm cơ bản
7
1.1.1. Quản lý
7
1.1.2. Quản lý giáo dục
10
1.1.3. Quản lý nhà trường
12
1.1.4. Quản lý nguồn nhân lực
13
1.1.5. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học
14
1.1.6. Phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học
19
1.2. Dạy học tiếng Anh ở tiểu học
26
1.2.1. Mục tiêu dạy học Tiếng Anh ở bậc tiểu học
26
1.2.2. Vị trí, vai trò của Tiếng Anh tiểu học
27
1.2.3. Nội dung chương trình tiếng Anh Tiểu học
27
1.2.4. Phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh
29
1.2.5. Điều kiện thực hiện chương trình
30
1.2.6. Đặc điểm của dạy học tiếng Anh tiểu học
31
1.2.7. Những thuận lợi và khó khăn của dạy học tiếng Anh tiểu học
33
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo tiếp cận phát
triển nguồn nhân lực
34
1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực
34
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực trong phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh tiểu học
37
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh tiểu học
38
1.4.1. Những yếu tố khách quan
38
iii
1.4.2. Những yếu tố chủ quan
39
Tiểu kết chương 1
40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
42
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Tỉnh Lạng Sơn
42
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
43
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục tỉnh Lạng Sơn
45
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn
49
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, trình độ
49
2.2.2. Phẩm chất và năng lực
54
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu
học
57
2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
57
2.3.2. Tuyển chọn, sử dụng và luân chuyển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh tiểu học
59
2.3.3. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
61
2.3.4. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn
63
Tiểu kết chương 2
65
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
66
3.1. Một số yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
tỉnh Lạng Sơn
66
3.1.1. Định hướng phát triển của giáo dục nói chung và đối với giáo
viên tiếng Anh tiểu học
67
3.1.2. Mục tiêu dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2011-2020
67
3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
69
iv
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên tiếng Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn theo tiếp cận Khung năng
lực ngoại ngữ Châu Âu
70
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên tiếng
Anh tiểu học
72
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu
học
75
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường chính sách và môi trường tạo động
lực cho đội ngũ GV tiếng Anh tiểu học phát triển
81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn
83
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
84
Kết luận chương 3
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
91
1. Kết luận
91
2. Khuyến nghị
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
PHỤ LỤC
97
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Lạng Sơn
44
Bảng 2.2: Thống kê quy mô phát triển trường, lớp, học sinh tiểu học
qua các năm của tỉnh Lạng Sơn
47
Bảng 2.3: Chất lượng học sinh tiểu học tỉnh Lạng Sơn năm học 2012-2013
48
Bảng 2.4: Thống kê đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo trình độ đào tạo (tính
đến năm học 2013-2014)
50
Bảng 2.5: Cơ cấu nam nữ, tuổi đời, tuổi nghề của đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
(tính đến năm học 2013-2014)
50
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
51
Bảng 2.7: Đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ GV tiếng Anh tiểu học
54
Bảng 2.8: Đánh giá về năng lực của đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
55
Bảng 2.9: Đánh giá về kiến thức của đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
55
Bảng 2.10: Đánh giá về kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu
học
56
Bảng 2.11: Đánh giá về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
59
Bảng 2.12. Số lượng, chất lượng giáo viên tiếng Anh được tuyển dụng
trong 3 năm gần đây
60
Bảng 2.13: Đánh giá về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra đánh
giá đội ngũ GV Tiếng Anh tiểu học
64
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tỉnh Lạng Sơn
86
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
87
Bảng 3.3: Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn
88
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ giới tính của đội ngũ GV tiếng Anh tiểu học
51
Biểu đồ 2.2: Số lượng đội ngũ GV tiếng Anh tiểu học 3 năm gần đây
58
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu giáo viên tiếng Anh tiểu học đến năm 2020
58
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học
89
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý
10
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn
83
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt"; đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học - công nghệ là một
trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) giai
đoạn 2011-2020. Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá mà dự thảo Đại hội
Đảng lần thứ XI của Việt Nam xác định về Giáo dục là: "Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi mới
toàn diện nền giáo dục quốc dân", trong đó đổi mới cơ chế quản lý, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt Tích cực chuẩn bị để
từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đã khẳng định “Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân,
tính dân tộc, tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng
thời tạo điều kiện cho các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt
phá nhanh, đi trước một bước đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền
giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để ai cũng được đi
học, học tập suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo,
con em diện chính sách‟‟
Xác định được vị trí và tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo
đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến
hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học.
Mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Một trong các giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đó là phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất
cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm.
Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua
đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc của Tổ quốc. Trong những
năm vừa qua, được sự quan tâm của Đảng và ngành giáo dục, sự chỉ đạo của UBND
tỉnh, sự phối hợp của các ngành trong tỉnh nên đội ngũ giáo viên tiểu học nói chung
và đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học nói riêng đã từng bước phát triển cả về quy
mô lẫn chất lượng, đáp ứng được những yêu cầu nhất định trong sự nghiệp phát
triển đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy vậy, do yêu cầu của việc mở cửa kinh tế,
mở rộng giao lưu với thế giới nên nhu cầu sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là
Tiếng Anh để giao tiếp ngày càng cao trong khi đó việc quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn vẫn đang có những bất cập về
xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ; tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và bồi
dưỡng; tạo động lực để phát triển đội ngũ giáo viên. Những điều này có tác
động không nhỏ đến chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học
sinh, vì thế để bắt kịp những tiêu chuẩn trong nước và quốc tế trong việc dạy
học ngoại ngữ, vấn đề quản lý phát triển nguồn lực giáo viên cần phải được
quan tâm chú trọng hàng đầu.
Để khắc phục được những nguyên nhân trên là trách nhiệm của tất cả
các ban ngành của tỉnh Lạng Sơn, của toàn dân trong đó ngành giáo dục Lạng
Sơn phải xác định đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt, có vai trò quyết
định trực tiếp chất lượng và hiệu quả của GDĐT. Hiệu quả và chất lượng của
GDĐT tỉnh Lạng Sơn thực hiện được cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đội
ngũ nhà giáo của tỉnh. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên,
chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh tiểu học của tỉnh Lạng Sơn, đề xuất một số biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học.
- Đánh giá thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học
của tỉnh Lạng Sơn, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và tìm hiểu nguyên
nhân của những hạn chế trong việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
tiểu học của tỉnh.
- Đề xuất những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với sự phát triển đội
ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu
học của tỉnh Lạng Sơn.
5. Khách thể nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học tỉnh
Lạng Sơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu trong đề tài này giới hạn trong phạm vi: quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Thực trạng của vấn đề được đánh giá trong 3 năm học, từ năm học
2011-2012 đến năm học 2013-2014 và đối tượng đội ngũ lãnh đạo, chuyên
viên phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý, giáo viên Tiếng Anh được lựa chọn khảo
sát ở các trường tiểu học triển khai dạy học Tiếng Anh đại diện cho các vùng
miền của tỉnh Lạng Sơn: Tiểu học Chi Lăng, tiểu học Hoàng Đồng (Thành
Phố); Tiểu học Thị trấn Thất Khê (Tràng Định); Tiểu học Hòa Bình (Lộc
Bình); Tiểu học Thị trấn Cao Lộc (Cao Lộc); Tiểu học Vân Nham (Hữu
Lũng), Tiểu học xã Chi Lăng (Chi Lăng), Tiểu học Tô Hiệu (Bình Gia).
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn đã có những bước phát triển, tuy nhiên còn bất
cập so với yêu cầu thực tế của địa phương, việc áp dụng đồng bộ, có hiệu quả
các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh được xây dựng
dựa trên lý thuyết và thực tiễn sẽ phát huy được tiềm năng của đội ngũ giáo
viên, đảm bảo cho đội ngũ giáo viên vững mạnh về số lượng và chất lượng,
đáp ứng mục tiêu dạy học ngoại ngữ trong các trường tiểu học trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn
bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và nhà nước, của Ngành, của địa phương,
tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên Tiếng Anh nhằm xác định hoặc thống nhất các khái niệm, vận
dụng các nguyên tắc, quy luật, nội dung quản lý chủ yếu để thực hiện đề tài.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho các đối tượng: Cán bộ, chuyên viên
phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường tiểu học về vị trí, tầm quan trọng
của việc phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học.
- Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có tâm huyết có kinh
nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của các nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn thực
trạng đội ngũ và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học.
- Quan sát hoạt động của giáo viên tiếng Anh tiểu học và cách thức quản
lý phát triển đội ngũ của lãnh đạo và cán bộ quản lý các cấp nhằm đưa ra những
định hướng về giải pháp quản lý phát triển đội ngũ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý.
- Phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
sự phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá được thực trạng quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, phát hiện
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học hiện nay trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, khoa học, có
tính khả thi và có giá trị thực tiễn phổ biến.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
tiểu học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh tiểu học tỉnh Lạng Sơn.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực về quản lý đời sống xã hội, con người muốn
tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm
nhỏ đến phạm vi rộng lớn đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các qua trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt mục đích đề ra. Sự tác động
của quản lý luôn tự giác, phấn khởi đem hết khả năng trí tuệ để sáng tạo ra lợi
ích cho bản thân và cho cả xã hội. Các Mác đã nêu rõ bản chất quản lý là một
hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng
quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý đã trở
thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và
có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính
chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm
đạt một mục tiêu chung.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế thiên
về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước. các nhà
điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về
quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc
nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình, từ đó khái niệm quản lý
được tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định".
Harol Koontz định nghĩa "Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức"
Ở Việt Nam có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến chuyển của môi trường".
Tác giả Mai Hữu Khuê thì quan niệm: "Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định
và mục đích đã định trước".
Theo quan điểm của Đặng Quốc Bảo: Quản lý được hiểu một cách đơn
giản trên cơ sở chiết tự các thành tố cấu thành khái niệm này. Cụ thể: “Quản”
là sự coi sóc giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định, “lý” là sự sửa sang sắp xếp
đổi mới. Quản lý là duy trì ổn định và đổi mới. Đặc biệt, luôn có sự thống nhất
biện chứng giữa quản và lý: trong quản (giữ) có lý (chỉnh sửa), trong lý (chỉnh
sửa) có quản (giữ).
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: „‟Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người được quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy mặc dù các tác giả có định nghĩa
khác nhau nhưng đều có điểm thống nhất quản lý luôn luôn tồn tại như một hệ
thống gồm các yếu tố: chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách
thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng quản lý) – con người, trang thiết bị,
nguồn tài chính và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do
chủ thể quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hặc do có sự cam
kết, thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Từ đó nảy sinh các
mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Như vậy, một cách khái quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình
tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung.
Chức năng quản lý:
Một dạng hoạt động quản lý đặc biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định gọi là
chức năng quản lý. Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý, ở nước ta
trong chu trình quản lý gồm có các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra - đánh giá kết quả.
+ Kế hoạch: là bước quan trọng cơ bản đầu tiên trong số các bước nhằm
xác định khối lượng công việc, xác định mục đích, lựa chọn mục tiêu, khái quát
các công việc phải làm đặt ra những quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách
thực hiện để tổ chức đạt đến mục tiêu đã chọn, nói một cách khác lập kế hoạch
là dự kiến những vấn đề, những ý tưởng của chủ thể quản lý: làm gì, làm như
thế nào? ai làm và khi nào làm? để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu.
+ Tổ chức: là bước xây dựng những quy chế, đặt ra mối quan hệ giữa các
thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận với bộ phận trong tổ chức. Xác định
có tính định tính và định lượng chức năng, nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích
trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Biên chế nhân sự là việc bố trí, sắp xếp các cương vị, các công việc
trong cơ cấu tổ chức. Dựa trên khả năng sở trường, sở đoản, trình độ, năng lực
thông qua tuyển chọn sắp xếp cho phù hợp qua mỗi một công việc, thời gian
cần đánh giá khách quan để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, điều chỉnh con
người sao cho công việc vẫn tiến hành thường xuyên, liên tục hiệu quả cao
hơn so với công việc ban đầu.
+ Chỉ đạo thực hiện: là công việc thường xuyên của người quản lý,
phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử
kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ
luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định.
+ Kiểm tra - đánh giá: Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi
cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch đã định,
nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót và đưa ra những quyết định để điều chỉnh
nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý, vì vậy cần tiến hành thường xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.
Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong quá trình quản
lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Các
chức năng trên được thực hiện nối tiếp nhau, đan xen vào nhau, phối hợp bổ
sung tạo sự kết nối theo hướng phát triển tạo thành một chu trình quản lý mà
trong đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là
điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được trong quá trình ra quyết
định quản lý. Thông tin có thể được sắp xếp ở vị trí như một chức năng trung
tâm trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý
Khi thực hiện các chức năng trên, người quản lý phải thực hiện một loạt
các vai trò quản lý: Vai trò liên nhân cách, vai trò thông tin, vai trò quyết định
và thể hiện các kỹ năng quản lý: kỹ năng liên nhân cách; các kỹ năng khái
quát hoá; các kỹ năng giao tiếp tùy theo mức độ của từng cấp quản lý.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động quản lý đặc biệt của con người, nó có từ khi loài
người được sinh ra và có vị trí vai trò to lớn trong đời sống xã hội con người. Vì
vậy quản lý giáo dục là vấn đề được tất cả các nước trên thế giới quan tâm.
Kế hoạch
Thông tin
Quản lý
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Quản lý giáo dục là môn khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa
học giáo dục. Cũng như quản lý, quản lý giáo dục cũng có nhiều cách hiểu và
định nghĩa khác nhau.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì Quản lý giáo
dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo các thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội ngày một cao.
Trong cuốn Giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: ”Mục đích cuối
cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
về chất".
Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở tầm vĩ mô
là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GD-
ĐT; ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường phổ
thông; phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình kế
hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích
giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội; phải có một lực lượng đông
đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương ứng; quản lý giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung
giải quyết tốt các vấn đề xã hội kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng
phục vụ công tác giáo dục.
Trên cơ sở các quan niệm trên về quản lý giáo dục, có thể rút ra quan
niệm chung: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý đến đối tượng quản lý trong việc vận hành đường lối, nguyên lý giáo
dục nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác, ở đây
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư
phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của nhà
trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một quan hệ qua
lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Có hai loại tác động: tác động từ bên ngoài nhà
trường gồm có các cơ quan cấp trên như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng Giáo
dục; tác động bên trong nhà trường là Ban giám hiệu.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi
bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản
lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công
hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất lớn
vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc
thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý
giáo dục đối với nhà trường.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản
lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ.
1.1.4. Quản lý nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu như nguồn lực con người
của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả
năng huy động, tổ chức QL để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào
đó. Những người trong độ tuổi quy định và ngoài độ tuổi lao động, đủ 15 tuổi
trở lên có khả năng lao động hay còn gọi là lực lượng lao động cần được quản
lý, chăm sóc và phát triển.
Nguồn nhân lực xã hội: Nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động. Nói đến nguồn nhân lực là nói đến tiềm lực;
chỉ khi phát huy, phát triển và sử dụng hợp lí nguồn nhân lực mới có giá trị
động lực, là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực xã hội phụ thuộc vào sự đầu tư cho con
người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Đặc biệt là yếu tố chủ
đạo có tính chất quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực là GD&ĐT.
Nguồn nhân lực trong giáo dục là tập thể sư phạm các nhà trường bao
gồm: Cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên, nhân viên, trong đó nòng cốt là đội
ngũ giáo viên.
* Quản lý phát triển nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một nội dung quản lý chủ chốt của nhà quản
lý, bao gồm việc dự báo và kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển chọn, đào tạo
và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, thuyên chuyển hoặc sa thải.
Trong đó ba vấn đề quan trọng nhất là đào tạo nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý nguồn nhân lực được hiểu đầy đủ gồm ba mặt phải quản lý:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
- Nuôi dưỡng môi trường cho nguồn nhân lực phát triển.
Mục tiêu của quản lý nhân lực là đảm bảo đủ về số lượng người lao
động với trình độ và kỹ năng phù hợp vào đúng công việc, đúng thời điểm
thích hợp để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Hiệu quả của công tác quản lý nhân lực là luôn làm cho những kiến
thức, kỹ năng của cán bộ, nhân viên đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của hiện tại
và nhu cầu phát triển trong tương lai của tổ chức, đơn vị.
Trong giáo dục đào tạo, quản lý nhân lực là quản lý toàn thể đội ngũ
những người làm công tác giáo dục đào tạo, bao gồm CBQL, nhà giáo, nhân
viên phục vụ, đây chính là nguồn nhân lực, vốn người của toàn ngành giáo dục
đào tạo nói chung và của giáo dục tiểu học nói riêng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu: “Phát triển con người không
chỉ là sự tăng lên của thu nhập quốc dân mà còn là tạo ra một môi trường
trong đó mọi người có thể phát triển mọi khả năng của mình và làm chủ một
cuộc sống sáng tạo hữu ích phù hợp với lợi ích và nhu cầu của họ”
Quản lý phát triển nguồn nhân lực là quản lý nhấn mạnh phát triển toàn
diện con người: Thể lực, trí lực, tâm lực, thái độ sống, thái độ lao động, hiệu
quả lao động.
Quản lý phát triển nguồn nhân lực được xem xét tổng hợp dưới các góc
độ: góc độ kinh tế, góc độ giáo dục, góc độ chính trị - xã hội.
1.1.5. Giáo viên - Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học
1.1.5.1. Giáo viên
Theo Từ điển tiếng Việt thì giáo viên là những người làm nghề dạy học
ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
Theo Luật Giáo dục 2005 (đã sửa đổi bổ sung năm 2009) thì giáo viên
là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp.
Nhà giáo - giáo viên là tên gọi vừa bao hàm nội dung nghề nghiệp vừa
mang ý nghĩa tôn vinh, trân trọng, không có sự phân biệt giữa giáo viên Tiểu
học, THCS hay giảng viên các trường cao đẳng, đại học, không kể tuổi tác hay
trình độ học vấn mà quan trọng là có thật sự đủ tư cách là nhà giáo hay không.
Những phẩm chất cần phải có của nhà giáo là nhân cách và lối sống tốt đẹp,
lời nói và việc làm phải luôn đi đôi với nhau, phải được đào tạo chuẩn mực và
luôn được rèn luyện trong môi trường tốt.
Tiêu chuẩn chung đối với nhà giáo được quy định trong Luật giáo dục
2005: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản
thân rõ ràng.
Vì vậy trong việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giáo viên thời đại ngày
nay cần quan tâm tới các yếu tố: Tạo cho người giáo viên có được một lượng
tri thức tương đối rộng, học sâu một số chuyên ngành, bên cạnh đó phải được
trang bị thêm một số môn học khác để phục vụ việc hiểu sâu hơn những môn
chuyên ngành; đào tạo, huấn luyện phương pháp và kỹ năng dạy học một cách
chu đáo và thường xuyên được trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp; thường
xuyên được rèn luyện nhân cách, đặc biệt là vấn đề rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp, tăng cường ý thức của người giáo viên, phải là tấm gương sáng để
học sinh noi theo.
1.1.5.2. Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học
Đội ngũ theo từ điển Tiếng Việt “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng.
Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học cũng cần có đầy đủ các phẩm
chất của người giáo viên nói chung và là những người đang công tác giảng
dạy tại các trường tiểu học, đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành sư
phạm Tiếng Anh hoặc đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành Tiếng
Anh đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
1.1.5.3. Đặc điểm của người giáo viên tiếng Anh tiểu học
Cũng như những bộ môn khác ở trường tiểu học, tiếng Anh đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong xã hội hội nhập và phát triển. Vì vậy việc dạy học
môn tiếng Anh như thế nào cho hiệu quả là một vấn đề lớn cần nghiên cứu,
giải đáp. Một câu châm ngôn nói "không có kiến thức nào khó hiểu, chỉ có
người dạy chưa làm cho kiến thức đó dễ hiểu với người học. Vì vậy, việc đổi
mới, cải tiến phương pháp dạy học là một công việc vô cùng quan trọng đối
với mỗi giáo viên tiếng Anh, nó được thể hiện ở khâu soạn giáo án, quá trình
giảng dạy để gây hứng thú và thu hút học sinh ngay từ đầu tiết học.
- Giáo viên phải nghiên cứu tìm cách sao cho học sinh không những
nắm bắt và vận dụng kiến thức một cách vững chắc mà còn tạo ra hứng thú và
nhu cầu cần được học cho học sinh.
- Người giáo viên muốn thành công trong việc giảng dạy trước hết phải
hiểu được tâm lý học sinh để làm sao truyền đạt tới học sinh có thể hiểu được
một cách dễ dàng và gây được hứng thú cho các em. Đặc biệt với xu thế và
mục tiêu đổi mới hiện nay, người giáo viên phải thực sự chú trọng tới phương
pháp cung cấp thông tin và định hướng cách thức xử lý thông tin một cách
hiệu quả nhất. Giáo viên phải là :
+ Người tổ chức, điều khiển hoạt động học tập trên lớp cho học sinh.
+ Là nguồn cung cấp kiến thức và các thông tin cần thiết trong hoạt
động học tập của học sinh,
+ Là người cùng tham gia hoạt động giao tiếp với học sinh.
+ Người hướng dẫn hoạt động tìm tòi nghiên cứu.
+ Người kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt động trên lớp học cũng được
thay đổi và phát triển đa dạng. Người giáo viên cần nắm bắt nguyên tắc chính
của phương pháp mới và tìm hiểu các thủ thuật trong hoạt động dạy học theo