Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Mô hình phát triển kinh tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.34 KB, 18 trang )

Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
Chương I: Mơ hình tăng trưởng kinh tế...................................................................................................4

1. Khái niệm mơ hình tăng trưởng kinh tế........................................................................................4
2. Các khía cạnh của mơ hình tăng trưởng kinh tế............................................................................4

2.1. Xét từ khía cạnh các yếu tố đầu vào...................................................................4
2.2. Xét từ khía cạnh các yếu tố đầu ra.....................................................................5

3. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu.....................................................6

3.1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng.....................................................6
3.2. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.......................................................7

Chương II: Thực trạng mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay (Giai đoạn 2016-2019)....8
1. Tổng quan mơ hình tăng trưởng kinh tế........................................................................................8
2. Kết quả tăng trưởng kinh tế..........................................................................................................8

Chương III: Giải pháp mơ hình tăng trưởng kinh tế............................................................................10
1. Tầm nhìn và định hướng phát triển.............................................................................................10
2. Nhiệm vụ trọng tâm và các chiến lược đột phá...........................................................................16

LỜI KẾT...................................................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................19

1

LỜI MỞ ĐẦU


Lịch sử phát triển mỗi quốc gia cho thấy, tùy theo quan niệm khác nhau mà lựa chọn
những mơ hình tăng trưởng kinh tế khác nhau. Mơ hình tang trưởng kinh tế của một quốc
gia hay một nền kinh tế là tập hợp những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế quốc gia
hay nền kinh tế đó.

Sau hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận
trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Tăng trưởng
kinh tế được duy trì liên tục, ở mức tương đối cao trong hơn một thập kỷ. Đi kèm với tăng
trưởng kinh tế là việc huy động các nguồn lực cho tăng trưởng, trình độ, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Việt Nam
cũng vượt ngưỡng thu nhập thấp, trở thành nước thu nhập trung bình thấp. Tuy nhiên,
Tuy nhiên, việc duy trì mơ hình phát triển này q lâu đã bộc lộ khơng ít yếu kém. Tăng
trưởng GDP tuy vẫn ở mức tương đối cao nhưng đang có xu hướng chậm lại nhất là đang
trong thời kì dịch bệnh trên toàn cầu như hiện nay; chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cịn thấp. Thực trạng này, trước hết là do mơ hình
tăng trưởng khơng phù hợp, khơng cịn khả năng duy trì tăng trưởng cao và bền vững.

Việc lựa chọn mơ hình tăng trưởng sao cho vừa thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng
nhanh thu nhập, cải thiện đời sống dân cư mà không bị rơi vào bẫy thu hập trung bình,
vừa giải quyết được vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái là những vấn đề cơ bản
của nước ta hiện nay và trong phương hướng tới. Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng
xác định định hướng đổi mới mơ hình tăng trưởng trong thời gian tới:”… u cầu việc
tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng cần phải được đẩy mạnh hơn, thực hiện mạnh mẽ
hơn, với những giải pháp đầy đủ, đồng bộ hơn trong bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để đạt mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế ở mức cao hơn”. Do đó cần phải hiểu rõ các mơ hình tăng trưởng kinh tế ,
thực trạng mơ hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay, phương hướng và giải pháp
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn tới.

2


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

Chương I: Mơ hình tăng trưởng kinh tế
1. Khái niệm mơ hình tăng trưởng kinh tế
Mơ hình tăng trưởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng
trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng. Mô hình tăng
trưởng kinh tế là phương thức vận động của nền kinh tế thông qua mối liên hệ nhân quả
giữa các biến số quann trọng trong quá trình tăng trưởng sau khi sau khi đã tước bỏ đi sự
phức tạp khơng cần thiết. Những diễn đạt này có thể dưới dạng lời văn, sơ đồ hoặc toán
học.
2. Các khía cạnh của mơ hình tăng trưởng kinh tế

Việc quyết định tăng trưởng kinh tế của quốc gia hay nền kinh tế có hiều yếu tố.
Trong thực tế các nhà kinh tế thường xác định các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế
(hay yếu tố mơ hình tăng trưởng kinh tế) dưới bốn khía cạnh:

2.1. Xét từ khía cạnh các yếu tố đầu vào

Khía cạnh này bao gồm số lượng, chất lượng, và sự kết hợp các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất hay cả nền kinh tế (đất đai, vốn, lao động, công nghệ,...). Việc xem xét
mơ hình tăng trưởng từ khía cạnh đầu vào (tức việc huy động các yếu tố sản xuất là K
(vốn), L (lao động) và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP)) sẽ giúp làm rõ nguồn gốc của
tăng trưởng kinh tế.

Vào giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao, Việt Nam cũng phải dựa vào mức tiết kiệm
và đầu tư cao, và sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiên, đầu tư quá mức so với tiết kiệm lại
là vấn đề lớn. Tiết kiệm trong nước bằng khoảng 30% GDP, trong khi mức đầu tư luôn ở
mức trên 40% GDP (giai đoạn 2006 - 2011). Như vậy, để bù lại mức thâm hụt về vốn lên

tới hơn 10% GDP (khoảng 10 tỷ$/năm) khơng có cách nào khác là kêu gọi đầu tư trực
tiếp (FDI) hay đi vay từ bên ngồi. Điều đó khiến chúng ta phải phụ thuộc vào bên ngồi
và đó là một nhược điểm chứa đựng nhiều rủi ro. Đồng thời, trong cấu thành tạo nên tăng
trưởng, kinh tế Việt Nam được cho là phụ thuộc quá nhiều vào việc tăng vốn, thậm chí tới
mức thái quá. Cụ thể, trong ba yếu tố: K, L, TFP, vốn đóng góp tới 53% tăng trưởng so
với khoảng 22% từ lao động và 25% từ tăng năng suất trong giai đoạn 2000- 2005. Đáng
tiếc là, các tỷ lệ này lại thay đổi theo chiều hướng xấu đi nhanh chóng trong giai đoạn
2006 - 2010, tương tự với các mức là 77%, 15% và 8%. Điều đó có nghĩa là, tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam ngày càng dựa nhiều vào vốn và có khuynh hướng ngày càng ít dựa

3

vào năng suất. Điều này dẫn đến tình trạng là cho đến nay, lạm phát ln ở (hoặc có nguy
cơ ở) mức cao trong nền kinh tế. Những con số trên cho thấy, đóng góp của TFP vào tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay luôn thấp xa so với con số 35 - 40% của một số
nước trong khu vực và lại có xu hướng giảm sút nhanh (thậm chí, có năm, đóng góp của
yếu tố này cịn có giá trị âm) trong giai đoạn 2001 - 2010. Có thể khẳng định rằng, vai trị
hạn chế của TFP đối với tăng trưởng là một rào cản lớn cho việc nâng cao hiệu quả tăng
trưởng kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu năng suất lao động, hiệu quả đầu
tư, và nhất là đến khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn cũng như
khả năng khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước. Trong khi đó, phần đóng góp của
các yếu tố nguồn lực vật chất (K và L) lại là chủ yếu và có xu hướng tăng lên. Chẳng hạn,
trong thời kỳ 1990 - 2000, 56% tăng trưởng GDP của Việt Nam là do các yếu tố vật chất.
Tuy nhiên, trong thời kỳ 2000 - 2010, con số này đã tăng lên tới 73%. Điều này phản ánh
thực chất quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, thời gian qua, đã thiên theo hướng
mở rộng theo chiều rộng. Việc tăng trưởng theo chiều rộng đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam là hợp lý, trong điều kiện chúng ta đang còn nhiều tiềm năng phát
triển chưa được khai thác và sử dụng. Tuy vậy, theo thời gian, lẽ ra nó phải được giảm đi
về tỷ trọng và thay thế dần bằng các yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu mới là đúng xu thế
và quy luật. Song, ở Việt Nam, cho đến nay, lại diễn ra xu thế ngược lại, phần đóng góp

cho tăng trưởng của yếu tố vốn vật chất (K và L) lại quá lớn và ngày càng tăng, chứng tỏ
sự bất hợp lý trong mơ hình tăng trưởng ở nước ta hiện nay. Xét về yếu tố lao động, việc
sử dụng nhiều lao động là đương nhiên và phù hợp trong điều kiện một nước nơng
nghiệp, có nhiều (hay dư thừa) lao động và muốn tăng trưởng nhanh như nước ta. Tuy
nhiên, vấn đề là chất lượng lao động của chúng ta lại kém do nền giáo dục ít chú trọng tạo
ra kỹ năng cho lao động. Hậu quả là, nền kinh tế ln bị kẹt giữa tình trạng vừa thừa (lao
động chân tay, giản đơn) vừa thiếu nghiêm trọng (lao động có kỹ năng, được đào tạo),
dẫn đến chi phí đào tạo nghề hay đào tạo lại sau khi tuyển dụng làm tăng giá lao động ở
Việt Nam. Xét về yếu tố tài ngun, do trình độ cơng nghệ cịn thấp và lạc hậu, tới vài
thập kỷ so với các nước trên thế giới (và cả khu vực), nền kinh tế buộc phải sử dụng (có
thể nói là lãng phí) q nhiều tài nguyên, trong đó phần nhập khẩu là rất lớn. Kết quả là
nền kinh tế của chúng ta, dù có tăng trưởng cao, song, lại khơng hiệu quả, nhanh chóng
làm cạn kiệt tài ngun và gây ơ nhiễm mơi truờng, và phần giá trị gia tăng ít, vì phải chia
sẻ cho bên ngoài. Năng suất lao động của Việt Nam do đó bị xem là “rất thấp”. Mặc dù,
năng suất lao động của Việt Nam trong thời gian qua đã có chiều hướng tăng đáng kể,
tăng trung bình khoảng 4,8%/năm trong giai đoạn 2001 - 2010, nhưng với mức năng suất
lao động hiện nay, Việt Nam còn kém năng suất lao động của Trung Quốc khoảng 2,6 lần
và Thái Lan 4,3 lần. Xét về yếu tố khoa học - công nghệ, tăng trưởng kinh tế của Việt

4

Nam vẫn chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học - cơng nghệ. Chỉ số kinh tế tri thức cịn
rất thấp, chưa đạt được điểm trung bình.

2.2. Xét từ khía cạnh các yếu tố đầu ra

Phương diện đầu ra của một nền kinh tế thể hiện định hướng thị trường của nền kinh
tế đó là hướng về xuất khẩu hay vì tiêu dùng trong nước. Ngồi ra, nếu nói đến chiều cạnh
đầu ra, ở một chừng mực nào đó, còn phải đề cập đến đầu tư, nghĩa là phần sản lượng đi
vào đầu tư và chi tiêu chính phủ, nghĩa là phần sản lượng hướng vào tiêu dùng của chính

phủ. Việc hướng vào xuất khẩu và hội nhập quốc tế được Việt Nam lựa chọn trong nhiều
năm qua là đúng đắn nhằm khai thác và phát huy các tiềm năng quốc gia cũng như để
khai thác và tận dụng những cơ hội từ thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, nhập siêu kéo
dài luôn ở mức khoảng 10% GDP (trong khoảng từ năm 2006 – 2011) lại là vấn đề. Hậu
quả là chúng ta phụ thuộc đáng kể vào cả thị trường xuất và nhập khẩu nước ngồi, trong
đó tập trung vào một số thị trường chủ yếu và một số mặt hàng chủ lực. Điều đó khiến
chúng ta dễ rơi vào thế bị động và tổn thất đáng kể, nếu các thị trường này có vấn đề. Hơn
nữa, cơ cấu xuất khẩu dựa quá nhiều vào việc xuất khẩu khống sản, ngun liệu thơ và
hàng gia cơng có hàm lượng công nghệ thấp và tiêu hao nhiều lao động là yếu điểm
không thể xem nhẹ ở phương diện này. Một vấn đề nữa, đó là đầu tư cơng của Việt Nam
thường rất cao, làm chèn ép và gây phương hại cho khu vực tư nhân. Trong khi đó, đáng
tiếc là, đầu tư công của chúng ta lại kém hiệu quả, còn khu vực tư nhân năng động, hiệu
quả hơn, có giá trị gia tăng cao hơn và tạo ra nhiều việc làm hơn lại luôn bị phân biệt đối
xử, phải chịu phần thiệt và yếu thế. Cụ thể, đầu tư công giai đoạn 2006 - 2011 ở mức
khoảng 40% tổng đầu tư toàn xã hội so với mức trung bình 35% của vực ngồi quốc
doanh và 25% của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Điểm cuối cùng ở phương diện đầu
ra này là thu chi của chính phủ. Việt Nam được xem là một trong những quốc gia đang
phát triển, trong đó chính phủ thu nhiều nhất và gia tăng liên tục, từ 24,6% thời kỳ 2001 -
2005 lên tới 27,2% GDP thời kỳ 2006 - 2011. Tỷ lệ này ở các nền kinh tế đang nổi ở châu
Á, kể cả Hàn Quốc, chỉ ở mức 20% trở xuống. Mặc dù vậy, thu vẫn không đủ cho chi tiêu
luôn ở mức cao lên tới 32,6% và 36,3% tương ứng với hai thời kỳ trên. Hậu quả là tín
dụng ln trong tình trạng căng thẳng và co kéo, thường trực nguy cơ bùng nổ hoặc tái
lạm phát cao.

3. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu

Từ việc khái qt các mơ hình tăng trưởng kinh tế , xét trên góc độ các yếu tố đầu
vào có thể thấy có hai dạng mơ hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu, đólà mơ hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều rộng và mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.


3.1. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng

5

Quan niệm về mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: Là tăng trưởng kinh tế
dựa trên cơ sở gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên mà
khơng kèm theo tiến bộ cơng nghệ. Nói đến mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
là nói đến phương thức tăng trưởng sử dụng nhiều vốn, công nghệ lạc hậu, với đa số tay
nghề thấp, chủ yếu làm gia công, lắp ráp, khai thác và bán rẻ tài ngun thơ hoặc sơ chế.

Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có đặc trưng là: Sự ra tăng về lượng các yếu
tố đầu vào tạo nên 50% thu nhập của nền kinh tế; không thường xuyên sử dụng nguồn lực
có hiệu quả cao hơn; chỉ chú trọng phát triển các loại công nghệ và nguồn lực sản xuất
truyền thống.

Ưu thế và hạn chế của mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng:

Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có những lợi thế như; giải phóng mọi nguồn
lực của đất nước; thu hút được nguồn lựuc từ nước ngồi; giải phóng sức lao động, phát
triển thị trường lao động; đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu phát
triển của các nước đang phát triển. Song, mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có
nhiều hạn chế như: Các nguồn lực vốn, lao động, tài ngun là có hạn, vì thế nếu áp dụng
mơ hình tăng trưởng kinh tế này kéo dài sẽ dẫn đến giới hạn, làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, ô nhiễm môi trường, gia tăng chi phí cho đơn vị sản xuất, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế thấp, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, bội chi ngân sách, gây bất ổn kinh tế
vĩ mô.[3]

3.2. Mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu

Quan niệm về mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: Là tăng trưởng kinh tế dựa

trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu
dựa trên cơ sở khoa học cơng nghệ hiện đại, với đa số lao động có trình độ học vấn và kĩ
năng nghề nghiệp cao, có khả năng đi vào lĩnh vực thiết kế mũi nhọn, làm ra sản phẩm có
giá trị gia tưang cao. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu không chỉ gia tăng khối sản
phẩm, mà còn gia tăng cả chất lượng sản phẩm nền kinh tế.

Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có 3 đặc trưng như sau: Hoàn thiện về
chất lượng yếu tố sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng đạt mức chiếm 50% thu
nhập tăng thêm của nền kinh tế; thường xuyên, liên tục sử dụng nguồn lực có hiệu quả
cao hơn; sử dụng công nghệ và các nguồn lực tiên tiến.

Ưu thế của mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu:

Có các lợi thế như: Nhân tố TFP dường như là vơ hạn, nên có khả năng khắc phục
được tình trạng khan hiếm nguồn lực; tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí, tăng hiệu quả và

6

tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế; giảm ô nhiễm, bảo vệ mơi trường; ít gây bất ổn kinh
tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững, dài hạn

Điều kiện tiên quyết để chuyển đổi mơn hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang
chiều sâu đó là phải dựa vào tiến bộ khoa học - Công nghệ và dựa vào nguồn nhân lực
chất lượng cao.[4]

Việc phân định mơ hình tăng trưởng kinh tế thành hai loại mơ hình tăng trưởng kinh
tế theo chiều rộng và mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu chỉ mang tính chất tương đối.
Trong thực tế các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu khơng bao giờ tồn tại
hồn tồn tách biệt, mà luôn kết hợp với nhau trong một chừng mực nhất định.


Chương II: Thực trạng mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay (Giai
đoạn 2016-2019)
1. Tổng quan mơ hình tăng trưởng kinh tế

Ngày 12/04/2016, Quốc hội đã ra Nghị quyết số 142/2016/QH13 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020. Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu về kinh tế sau đây:

1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm tăng 6,5 - 7%/năm.

2. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 3.200- 3.500 USD.

3. Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 khoảng 85%.

4. Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân 5 năm khoảng 32 – 34% GDP.

5. Bội chi ngân sách năm 2020 dưới 4% GDP.

6. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30-35%.

7. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 5%/năm.

8. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 – 1,5%/năm.

Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, các chỉ tiêu về xã hội và môi trường cũng được
đặt ra.

2. Kết quả tăng trưởng kinh tế

Về tăng trưởng GDP, mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu trở nên thách thức hơn,
nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu mạnh trong nước và nền sản

xuất định hướng xuất khẩu.

Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của khu vực

7

nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96% vào năm
2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên
41,17% vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây
dựng duy trì ổn định ở mức 33 - 34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.

Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, bình quân giai
đoạn 2016- 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn
2011- 2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước
đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6,2% so với năm
trước theo giá so sánh.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Năm
2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP so với
32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng vốn và tăng
trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng tỉ trọng vốn đầu tư khu vực
nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38% năm 2015 xuống 31% năm 2019.

Đầu tư khu vực nhà nước giảm về tỉ trọng trong thời gian qua được bù đắp còn nhiều
hơn bởi đầu tư của khu vực tư nhân nhờ chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa tốc độ tăng trưởng và tỉ trọng vốn đầu tư
của khu vực này lần lượt lên mức 17,3% và 46% vào năm 2019 so với mức 13% và
38,7% năm 2015. Đầu tư khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng khá trong thời gian

qua; năm 2019, tổng vốn FDI đạt 38,02 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kì; duy trì tỉ trọng
ổn định ở mức 23,3 – 23,8% trong giai đoạn 2015– 2019.

Về ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các
chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; thanh khoản của tổ chức tín dụng được đảm bảo và có dư thừa,
thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt.

Lạm phát được kiểm soát nhờ thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tín dụng
và tài khóa cũng như cơ chế phối hợp linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ. Chỉ số CPI bình quân năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm 2018; năm
2019, giảm còn 2,79%.

Mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định và giảm dần, phù hợp với bối cảnh kinh tế
trong và ngoài nước.

8

Trong giai đoạn 2016- 2018, trong bối cảnh lãi suất quốc tế gia tăng (FED 9 lần tăng
lãi suất từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2018, từ mức gần 0% lên mức 2,25-2,5%), NHNN
đã điều hành đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.

Điểm khác đặc biệt trong cách thức điều hành tỉ giá của NHNN so với trước đây, đó
là, đã sử dụng những cơng cụ mang tính thị trường hơn là các cơng cụ mang tính áp đặt
hành chính. Điều này thể hiện quyết tâm theo đuổi cơ chế tỉ giá trung tâm linh hoạt và
định hướng thị trường của ngành NH. Nhờ đó, tỉ giá được duy trì ổn định, thanh khoản thị
trường được đảm bảo, các giao dịch ngoại tệ diễn ra thông suốt, dự trữ ngoại hối được
tăng cường.


Thu NSNN trong giai đoạn 2016- 2019 đều vượt dự toán; chi NSNN chuyển biến tích
cực, bội chi được kiểm sốt tốt, nợ cơng nằm trong giới hạn an tồn cho phép. Bội chi
NSNN so với GDP giảm mạnh từ mức 5,52% năm 2016 xuống 3,46% năm 2018 và dự
toán bội chi năm 2016 là 3,6%; năm 2020 là 3,44%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn
2016- 2020, bội chi NSNN khoảng 3,6 – 3,7%, hoàn thành mục tiêu Quốc hội đề ra ở mức
4% đến năm 2020.

Nhờ kiểm soát bội chi, các khoản vay bảo lãnh của Chính phủ nên tốc độ tăng của nợ
cơng đã giảm hơn một nửa và tăng thấp hơn tốc độ tăng GDP danh nghĩa. Nếu như giai
đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng nợ công là 18,1%/năm trong khi GDP danh nghĩa tăng
14,5%/năm thì giai đoạn 2016 – 2018, tốc độ tăng nợ công là 8,2%/năm trong khi GDP
danh nghĩa tăng 9,7%/năm. Nhờ vậy, ước tính nợ cơng đến cuối năm 2020, chỉ còn 54,3%
từ mức 64,3% năm 2016.

Vị thế kinh tế đối ngoại của Việt Nam được tăng cường trên cơ sở thặng dư cán cân
vãng lai và dòng vốn FDI đổ vào mạnh mẽ.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt kỉ lục thặng dư 9,9 tỉ USD trong năm
2019, vượt đỉnh gần nhất là 9 tỉ USD vào năm 2017.

Chương III: Giải pháp mơ hình tăng trưởng kinh tế

Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là nội dung quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế đất nước được xác định
trong văn kiện Đại hội Đảng những nhiệm kỳ gần đây. Trong những năm vừa qua, nhiệm
vụ này đã đạt được những kết quả quan trọng, mơ hình tăng trưởng đã chuyển mạnh từ
chiều rộng sang chiều sâu, tái cơ cấu nền kinh tế được thực hiện tích cực, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy mạnh.[5]


1. Tầm nhìn và định hướng phát triển

9

Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó
khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; địi hỏi tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta phải
đồn kết một lịng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo
chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình
huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không
ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành
quả phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền
vững; quyết tâm thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ
trọng tâm sau:

Quan điểm chỉ đạo:

- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổi mới của
Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN.

- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia-dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của
Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp
tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, trong đó phát triển KT-XH là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển
văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phịng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.

- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đồn
kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ

XHCN, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt
Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu
hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công
nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực
mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ
động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực,
tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan
trọng nhất.

- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện, xây dựng Nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và

10

cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất
là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định
thành cơng sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021 - 2025:

Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng
6,5-7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700-5.000USD; đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ
tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đơ thị hóa khoảng 45%; tỷ
trọng cơng nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20%

GDP.

Về xã hội: Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm
2025 dưới 4%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và
30 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung
bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít
nhất 10% đạt chuẩn nơng thơn mới kiểu mẫu.

Về môi trường: Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư
thành thị là 95-100%, nông thôn là 93-95%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỷ lệ
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỷ lệ che phủ rừng
ổn định 42%.

Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030:

(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường..., tháo gỡ kịp thời những khó
khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát
triển nhanh và bền vững đất nước.

(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới
mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông


11

thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế
số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hòa, hiệu quả thị trường trong
nước và quốc tế.

(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có
tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và
vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.

(4) Phát triển con người tồn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát
triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu
nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực
phát triển quan trọng nhất của đất nước.

(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an
ninh con người; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; xây dựng mơi trường văn hóa, đạo
đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng
dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Khơng ngừng cải
thiện tồn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phịng, chống và giảm nhẹ

thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài
nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên
quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống,
bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hồn,
thân thiện với mơi trường.

(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Giữ vững an
ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh
mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh,
xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là

12

những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch.

(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.

(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ XHCN, quyền làm chủ và vai trò tự quản
của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin
của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội.

(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong sạch, vững mạnh,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất
nước. Tăng cường cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm sốt quyền lực gắn
với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức,

viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội
phạm và tệ nạn xã hội.

(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công
nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền
của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ
cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng cơng tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị
nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, cơng tác đấu tranh phịng, chống
tham nhũng và cơng tác dân vận của Đảng.

(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng,
hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành
dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và giải quyết
các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng XHCN; xây dựng, hoàn
thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữ vững độc lập, tự chủ và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.

13

Để phát triển nhanh và bền vững, Chiến lược 2021 - 2030 chỉ ra, chúng ta phải dựa
chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Từ cấp quản lí trung
ương đến địa phương và doanh nghiệp, nhà đầu tư phải đổi mới tư duy và hành động, chủ

động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số,
xã hội số. “Động lực mới” của nền kinh tế chính là phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Để xây dựng nền kinh tế tự chủ, dự thảo Chiến lược yêu cầu phải trên cơ sở làm chủ
công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập, đa dạng hố thị trường, nâng cao khả năng
thích ứng của nền kinh tế. Chúng ta phải hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có
tính tự chủ, tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị tồn cầu và khả năng
chống chịu hiệu quả trước các cú sốc từ bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu tố quyết định
gắn với ngoại lực và sức mạnh thời đại. Chúng ta không ngừng tăng cường tiềm lực kinh
tế, phát triển lực lượng doanh nghiệp của người Việt Nam ngày càng vững mạnh và huy
động sức mạnh tổng hợp của đất nước, nâng cao hiệu quả và lợi ích do hội nhập quốc tế
mang lại.

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã nhấn mạnh, đẩy mạnh “đột phá
xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển của những
ngành mới, lĩnh vực mới, nhất là kinh tế số, xã hội số và chính phủ số. Xây dựng nền
công nghiệp quốc gia vững mạnh; phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố lớn, ứng
dụng cơng nghệ cao; phát triển mạnh khu vực dịch vụ dựa trên nền tảng kinh tế số và ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại. Thực hiện nhất quán chủ trương khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo đột phá mạnh mẽ trong phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua đổi mới căn bản, tồn diện,
đồng bộ giáo dục và đào tạo; trong đó chú trọng xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách,
đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục
và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và

đào tạo”.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, mơ hình tăng trưởng đã được chuyển đổi từ
phát triển theo chiều rộng sang phát triển chiều rộng gắn với chiều sâu, theo đó mở rộng
quy mơ, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả mang tính bền vững; đến Đại hội Đảng

14

toàn quốc lần thứ XII được phát triển thêm, nhưng lấy phát triển chiều sâu là hướng chủ
đạo và nâng cao tính bền vững, chú trọng cả số lượng và chất lượng.[5]

Trong 3 năm qua, chuyển đổi kinh tế cho thấy tín hiệu tích cực. Quá trình cơ cấu lại
nền kinh tế theo 3 trọng tâm đã đạt được một số kết quả khả quan. Số lượng doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hóa tăng mạnh, các doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh việc thoái vốn khỏi
ngành nghề khơng phải ngành nghề kinh doanh chính. Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
giảm mạnh so với thời điểm trước khi có đề án tái cơ cấu kinh tế, lãi suất tương đối ổn
định và các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, kinh doanh có lãi. Tỷ lệ đầu tư cơng trong
tổng đầu tư tồn xã hội đã giảm, tỷ trọng đầu tư công vào các lĩnh vực khai khoáng sau
khi tái cơ cấu cũng giảm so với trước tái cơ cấu, và ngược lại đầu tư cơng vào lĩnh vực
giáo dục và đào tạo có tỷ trọng tăng. Ba trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế là tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại và tái cơ cấu đầu tư
cơng đang đạt được những bước tiến tích cực.

Nhìn chung, mơ hình tăng trưởng ở nước ta chậm được đổi mới, về cơ bản vẫn theo
mơ hình cũ, tăng trưởng vẫn dựa chủ yếu vào tăng đầu tư và tăng số lượng lao động, chưa
dựa nhiều vào tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới tổ chức
sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế."

Chính vì vậy, trong giai đoạn tới, bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, nền kinh tế Việt
Nam sẽ đứng trước các cơ hội và thách thức to lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

4 và quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thông qua các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, đang lan vào từng ngóc ngách của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và
quản trị, vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo nên những thách thức cho mơ hình tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam.

2. Nhiệm vụ trọng tâm và các chiến lược đột phá

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN và hệ thống chính trị tồn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lịng tin, sự
gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN.

Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vaccine Covid-19 cho
cộng đồng; phục hồi, phát triển KT-XH, đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế

15

thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu
vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất, kinh doanh; có chính sách
hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế
số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và
bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải

quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất
nước.

Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại,
hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh, xây dựng Qn đội nhân dân,
Cơng an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng
tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước.

Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn
hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội
nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.

Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ
dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm
kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ
XHCN của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
chính trị-xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.

Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện mơi
trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên
tai khắc nghiệt.

Các đột phá chiến lược:


Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh

16

hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập mơi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành
mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản
lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác
cơng-tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra,
giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng
cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo
gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người
Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên
phát triển một số cơng trình trọng điểm quốc gia về giao thơng, thích ứng với biến đổi khí
hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc
gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.[6]

17

LỜI KẾT
Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa là những nội dung quan trọng được thể hiện trong văn kiện Đại hội XIII về lĩnh
vực kinh tế. Trong đó, xuyên suốt trong các nội dung này là việc chất lượng của việc
chuyển đổi, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, đặc biệt tận dụng những cơ hội do
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại là hết sức quan trọng. Mục tiêu hướng tới
nhằm phát triển nhanh và bền vững đất nước. Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ là nhiệm vụ quan trọng,
và xuyên suốt trong những năm tới đây để xây dựng nền kinh tế hiện đại, chất lượng và
phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2025 là nước đang phát triển, có công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp, đến năm 2030 là nước đang phát
triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước
phát triển, thu nhập cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
[2] Phạm Ngọc Linh (2011), Giáo trình kinh tế phát triển,Nxb. Đại học Kinh tế Quốc Dân
[3] Nguồn: Torado (2016)
[4] Nguồn: Torado (2016)
[5] Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXBCTQG
[6] />lan-thu-xiii-cua-dang-463.html

18


×