Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN CHO KINH TẾ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.48 KB, 16 trang )

Mục lụcc lục lụcc

MỞ ĐẦU:..............................................................................................................................................2
1: Lý do chọn đề tài:...........................................................................................................................2
2: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài...........................................................................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ..............................3
1.1: Lý luận chung:.............................................................................................................................3
1.1.1: Tăng trưởng kinh tế..............................................................................................................3
1.1.2: Đo lường tăng trưởng kinh tế..............................................................................................4
1.1.3: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng kinh tế:.............................................................................4
1.2 : Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế...........................................................................................4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở HÀ NỘI.....................6
2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Hà Nôi.......................................................................................6
2.1.1.Giới thiệu khái quát về Hà Nội..............................................................................................6
2.1.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội:...............................................................................6
2.1.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội:...............................................................................8
2.2: Triển vọng của kinh tế tại Hà Nội năm tiếp theo:........................................................................9

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN CHO KINH TẾ HÀ
NỘI...................................................................................................................................................... 13
KẾT LUẬN:.........................................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................16

MỞ ĐẦU:

1: Lý do chọn đề tài:


Trong sự nghiệp cách mạng gần một thế kỷ qua, đặc biệt là hơn 30 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ TP, Hà Nội không ngừng
phát triển với nhiều thành tích nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội... Hà Nội hiện đã
trở thành một trung tâm cơng nghiệp lớn, đóng vai trị đầu tàu của nền kinh tế đất
nước, đã và đang tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng hiện đại, công nghệ cao và
phát triển bền vững. Thêm vào đó, vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế hiện nay
đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học kinh tế. Đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu, sách báo, bài viết… Chính vì thế bài tiểu luận này em xin tiếp cận
vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau để tìm ra các giải pháp, định hướng mới góp phần
phát triển thành phố Hà Nội giàu mạnh hơn nữa.

2: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của tiểu luận là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực trạng về chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở Hà Nội trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất các kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội trong thời gian sắp tới.

Đề tài gồm 3 mục tiêu chính sau đây:

Trình bày cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế để
làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá cho trường hợp ở Hà Nội.

Từ tình hình và số liệu thực tế phân tích các yếu tố và khía cạnh để có những đánh giá
về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội

Trên cơ sở phân tích, kết hợp với việc tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới, sẽ đề xuất một vài kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội. Tập trung
chủ yếu vào các chỉ tiêu tăng trưởng thực tế của thành phố để có thể phân tích, đánh
giá.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: từ năm 2019 – 2021.

1

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp như: phân tích, so sánh,

đánh giá, mơ hình hóa...Ngồi ra, cịn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu; tổng hợp
các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các sở, ban,ngành trong thành
phố; lấy thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, internet…

5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, cấu trúc bài tiểu luận được chia làm 3 chương như
sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế;

Chương 2: Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội;

Chương 3: Những kiến nghị nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ.

1.1: Lý luận chung:

1.1.1: Tăng trưởng kinh tế.
Trong những giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế người ta thường quan tâm
nhiều đến tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế có nhiều các quan điểm khác nhau nhưng
bổ sung cho nhau về khái niệm này và tổng quan nhât có thể nói: Tăng trưởng kinh tế
là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng trong nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Quy mô sản lượng của nền kinh tế được thể hiện bằng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc tổng sản phẩm bình
quân đầu người hoặc thu nhập bình qn đầu người. Nói vậy có nghĩa là tăng trưởng
kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng của các chỉ tiêu nêu trên của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Nếu thể hiện sự tăng trưởng của nền kinh tế thông qua các chỉ số
như GDP hoặc GNI thì chỉ là đơn thuần thể hiện việc mở rộng sản lượng quốc gia của
một nước. Còn tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng các chỉ số bình quân đầu người có
nghĩa là người ta muốn nói đến sự tăng trưởng mức sống của quốc gia đó. Ở cách thứ
hai, người ta có thể so sánh giữa các quốc gia với nhau.

Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để quốc gia giảm bớt trình trạng đói nghèo,
khắc phục lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng. Nhờ vậy, mức sống của người dân
sẽ được cải thiện, kéo theo phát triển kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng
sẽ giúp các quốc gia giải quyết được các vấn đề tồn đọng về thất nghiệp, cơ sở hạ tầng,
giáo dục, y tế… Hơn thế nữa, tăng trưởng kinh tế còn là tiền đề vật chất cho các quốc

2

gia củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản
lý của nhà nước đối với xã hội.


1.1.2: Đo lường tăng trưởng kinh tế
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.

Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ
hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.

Biểu diễn bằng tốn học, sẽ có cơng thức:

y = dY/Y × 100(%),

trong đó Y là quy mơ của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh tế
được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc
GNP) danh nghĩa. Cịn nếu quy mơ kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) thực tế, thì
sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế
dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.

1.1.3: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng kinh tế:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất.

+ Thứ nhất, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.

+ Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.

+ Thứ ba, chỉ tiêu phản ánh đóng góp của khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý đối với
tăng trưởng kinh tế - TFP


- Chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng.

- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế với các vấn đề môi trường.

- Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng.

1.2 : Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế
Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các nước đang
phát triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát triển kinh tế
phải được đi cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn
nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi
quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng.

3

Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật
của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các
yếu tố khác như tư bản, ngun vật liệu, cơng nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn
được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc
thiết bị, ngun vật liệu hay cơng nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu
quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt.
Thực tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II cho
thấy mặc dù hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất
lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục. Một ví dụ là
nước Đức, "một lượng lớn tư bản của nước Đức bị tàn phá trong Đại chiến thế giới lần
thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước Đức vẫn tồn tại. Với
những kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu khơng có

số vốn nhân lực này thì sẽ khơng bao giờ có sự thần kỳ của nước Đức thời hậu chiến."

Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài
nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn
nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trị quan trọng để phát triển kinh tế, có những
nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập
cao gần như hồn tồn dựa vào đó như Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản xuất dầu
mỏ là ngoại lệ chứ không phải quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. Nhật Bản là một nước gần
như khơng có tài ngun thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm có
hàm lượng lao động, tư bản, cơng nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế đứng thứ hai trên
thế giới về quy mô.

Tư bản: là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà người lao
động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao
động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện đầu tư nghĩa
là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài
hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng
cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân dầu tư
cho sản xuất nó cịn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và
thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô lớn, gần
như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy mơ nên phải
do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông, mạng lưới điện
quốc gia...), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi....

Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự
sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là
q trình khơng ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép
cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình
sản xuất có hiệu quả hơn. Cơng nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay

cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới... có những bước tiến

4

như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên, thay đổi công nghệ
không chỉ thuần túy là việc tìm tịi, nghiên cứu; cơng nghệ có phát triển và ứng dụng
một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" - sự duy trì cơ chế
cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được trả tiền một cách xứng
đáng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
HÀ NỘI.

2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Hà Nơi.

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Hà Nội.
Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não về
chính trị, văn hố và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch kinh tế
và quốc tế của cả nước. Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và
105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở
phía Bắc; Hà Nam - Hịa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng n ở phía
Đơng và Hịa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu
Hà Nội có đặc trưng nổi bật là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít
mưa về mùa đơng; được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm.

Hà Nội hiện đã trở thành một trung tâm cơng nghiệp lớn, đóng vai trị đầu tàu của nền
kinh tế đất nước, đã và đang tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng hiện đại, công
nghệ cao và phát triển bền vững. Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, Hà Nội đã chủ động tham gia nắm bắt cơ hội, chú trọng phát triển
kinh tế tri thức, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao để nâng cao hiệu quả, sức cạnh

tranh kinh tế Thủ đơ.

2.1.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Hà Nội:

Những thành tựu đạt được không những khẳng định tầm vóc mới của Hà Nội là Thủ
đơ vươn tầm khu vực, mà cịn góp phần tạo lập vị thế vững chắc của Việt Nam trên
trường quốc tế. “Xứng đáng là trung tâm lớn về kinh tế”

Dù phải chịu những biến động phức tạp của kinh tế quốc tế, song tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Hà Nôi vẫn ln đạt mức khá. Bình qn giai đoạn 2016 - 2020, tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 7,39%. Năm 2020, quy mô GRDP ước đạt 1,06
triệu tỷ đồng, khoảng 45 tỷ USD; GRDP bình quân đầu người ước đạt 5.500 USD, gấp
1,3 lần so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả nước. Thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn liên tục tăng và vượt dự toán; lũy kế giai đoạn 5 năm qua ước đạt gần 1.200
nghìn tỷ đồng, tăng 11,1%/năm, gấp 1,64 lần giai đoạn 2011 - 2015.

Đặc biệt, trong khi thế giới đang vật lộn, chống chọi với đại dịch Covid-19, nhiều nơi
có mức tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng không đáng kể, Hà Nội vẫn kiểm soát được

5

tình hình dịch bệnh và duy trì được mức tăng trưởng. Kể cả vào những thời điểm khó
khăn nhất khi làn sóng dịch bệnh đầu tiên xâm nhập vào Việt Nam cũng như Hà Nội,
TP vẫn giữ được mức tăng trưởng quý I/2020 là 4,43%. Lũy kế 9 tháng năm 2020
GRDP của Hà Nội tăng 3,27%, gấp 1,54 lần mức tăng của cả nước.

5 năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng hiện đại. Tỷ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh; khu vực nơng nghiệp giảm cịn 2,09%. Tăng
trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 7,12%/năm. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
năm 2020 ước đạt 48,47 tỷ USD, tăng 1,34 lần so với năm 2015. Năng suất, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô được cải thiện rõ rệt.

Điểm sáng trong nhiệm kỳ vừa qua của TP Hà Nội là công tác thu hút đầu tư nước
ngoài (FDI) và xúc tiến đầu tư. Sau hơn 30 năm mở cửa và hội nhập, liên tiếp trong 2
năm 2018 và 2019, Hà Nội đứng đầu cả nước về thu hút vốn FDI. Thông qua Hội nghị
“Hà Nội - Hợp tác đầu tư và phát triển” các năm 2016, 2017, 2018, vốn đầu tư thu hút
năm sau cao hơn năm trước. Riêng năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-
19, song TP đã trao giấy chứng nhận đầu tư cho 229 dự án, với tổng số vốn 17,6 tỷ
USD. Tổng số dự án, số vốn tăng tương ứng gấp 5 lần và 11 lần so với “Hội nghị xúc
tiến đầu tư” năm 2016.

Lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ

Để đạt được những thành quả đó, Hà Nội đã thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ
trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Cải cách hành chính, cải thiện mơi
trường đầu tư, kinh doanh được xác định là điểm đột phá của TP Hà Nội giai đoạn 5
năm qua. TP đã chỉ đạo quyết liệt việc cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho DN khi đăng ký DN; nâng dần tỷ lệ từ 56% năm 2016 đến 100% đăng ký
kinh doanh qua mạng trong năm 2017 - 2018. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của Hà Nội tăng bậc liên tiếp, năm 2019 nằm trong top 10 tỉnh, TP cao nhất
nước, xếp thứ 9/63, tăng 15 bậc so với năm 2015.

Nhờ vậy, DN đăng ký thành lập mới trong giai đoạn 2016 - 2019 đã có sự tăng đáng
kể về số lượng và vốn đăng ký, với 99.503 DN đăng ký thành lập, tăng 24% so với
tổng số DN đăng ký, với số vốn đăng ký là 1,225 triệu tỷ đồng, tăng 118% so với tổng
số vốn đăng ký giai đoạn trước. TP cũng tích cực tiến hành rà sốt, đơn giản hóa, rút
ngắn thời gian giải quyết đối với 261 TTHC; là địa phương dẫn đầu cả nước về tỷ lệ
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, ước đạt 100%. Qua đó, chỉ số cải cách hành
chính cấp tỉnh (PAR Index) năm 2018 xếp thứ 2 cả nước, tăng 7 bậc so với 2015.


Ngay khi đại dịch Covid-19 xảy ra, Thành ủy đã kịp thời ban hành Chỉ thị số 31 về
thực hiện lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng để thực hiện
“nhiệm vụ kép”, vừa tăng cường các biện pháp cấp bách phịng, chống có hiệu quả
dịch Covid-19 trên địa bàn Thủ đô, vừa duy trì và phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.
Với phương pháp chỉ đạo, điều hành có sự đổi mới mạnh mẽ theo hướng sâu sát, “rõ

6

người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ hiệu quả”, “một việc, một đầu mối
xuyên suốt”, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND các cấp từ TP đến cơ sở cũng
được tăng cường.

Diện mạo đô thị văn minh, hiện đại

Cùng với những con số ấn tượng về thành tựu phát triển kinh tế, công tác phát triển đơ
thị, nơng thơn; phát triển văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, khoa học... TP tiếp tục quan
tâm phát triển đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hệ thống
đường vành đai, trục hướng tâm, cầu đường bộ, gắn với nâng cao năng lực vận tải
hành khách công cộng và hạ tầng xã hội. Đến năm 2020, diện tích đất đơ thị dành cho
giao thông, tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng của TP đều tăng, ước đạt lần lượt
là 10,05% và 20,05%.

Một “Hà Nội xanh” đang dần được hình thành khi TP đã hồn thành Chương trình một
triệu cây xanh trước 2 năm và trồng thêm 600.000 cây. Nhiều vườn hoa, công viên
được cải tạo, xây mới; các tuyến phố được chỉnh trang, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. TP
cũng đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở theo hướng
đồng bộ, văn minh, hiện đại, làm thay đổi diện mạo kiến trúc Thủ đô; từng bước phát
triển vùng đô thị khu vực hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài. Một số dự án tiêu
biểu như: Tổ hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ Keangnam 72 tầng; Khu đô thị Ciputra;
Khu đô thị Tây Hồ Tây; Trung tâm thương mại, khách sạn Lotte 65 tầng, Trung tâm

thương mại Aeon mall; Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở; Nhà máy nước mặt sơng
Đuống…

Hình ảnh một Hà Nội hội nhập và năng động, đang vươn mình thay đổi mạnh mẽ từng
ngày, từng giờ không chỉ được người dân Thủ đô và cả nước ghi nhận mà còn gây ấn
tượng với bạn bè quốc tế.

2.1.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội:
Hà Nội có vị trí địa chính trị và địa kinh tế quan trọng hàng đầu ở Việt Nam và đặc
biệt trong khu vực ASEAN nói chung. Có thể gọi Hà Nội là trung tâm của sự “đột
phá” về kinh tế trên tuyến giao thông từ Trung Quốc xuống ASEAN và từ biển Đơng
(Hải Phịng, Quảng Ninh) lên các tỉnh phía Bắc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội
tạo động lực thúc đẩy liên kết và tăng trưởng các địa phương lân cận và cả Việt Nam.
Quá trình này góp phần tăng cường vị trí địa chính trị và địa kinh tế thủ đơ trong khu
vực.

Q trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội thiên về chiều rộng,
thiếu những thay đổi về chất đặc biệt là sự thay đổi cơ bản cơ cấu. Mặc dù khơng có sự
đảo lộn lớn do chuyển dịch cơ cấu quá nhanh nhưng việc chuyển dịch chậm tiềm ẩn
yếu tố khơng bền vững trong tăng trưởng địi hỏi chi phí điều chỉnh lớn. Để thúc đẩy
tăng trưởng theo chiều sâu và ổn định cần chuyển dịch mạnh cơ cấu thông qua mở cửa
nền kinh tế để đổi mới công nghệ, quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng cao.

7

Những thay đổi gần đây cho thấy cơ cấu kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch đúng
hướng: giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực công nghiệp và dịch vụ, tăng tỷ trọng
các mặt hàng chế biến tinh và chế biến sâu, giảm các mặt hàng xuất khẩu thô, chú
trọng nhập khẩu công nghệ hiện đại, tinh xảo và cải tiến chất lượng sản phẩm. Việc
giảm tỷ trọng khu vực nơng nghiệp và đẩy mạnh cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nông

thôn và nông dân cũng đồng nghĩa với việc giảm yếu tố gây mất ổn định trong cơ cấu.
Tuy nhiên, để có cơ cấu kinh tế hiện đại, cần một khoảng thời gian khá dài để điều
chỉnh. Điều kiện tiên quyết để chuyển dịch mạnh cơ cấu là tạo được tốc độ tăng trưởng
cao nhằm tạo đà huy động ban đầu các nguồn lực vào các ngành, trong đó ngành dịch
vụ phải tăng nhanh nhất, tiếp đến là ngành công nghiệp và sau đó mới đến nơng
nghiệp. Rõ ràng, khi tăng trưởng là một q trình tích luỹ về lượng thì khi sự tích luỹ
đạt đến một ngưỡng nhất định sẽ tạo sự chuyển biến về chất nghĩa là có sự chuyển
dịch trong cơ cấu.

Trong điều kiện hội nhập, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế hoàn thiện theo hướng
phát triển các ngành có lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh. Cần khai thác vai trị
Chính phủ và phát triển các loại thị trường đặc biệt là thị trường yếu tố để điều tiết và
phân bổ kịp thời nguồn lực vào các ngành thông qua áp lực thị trường tồn cầu và việc
điều tiết của Chính phủ. Để phát triển mạnh các ngành, cần tạo dựng và phát triển hệ
thống doanh nghiệp và Tập đoàn kinh doanh mạnh. Đồng thời, cần tăng mối liên kết
giữa các ngành và doanh nghiệp để chúng bổ sung và “cộng hưởng” lẫn nhau.

Cần khai thác các nguồn lực theo phương châm phát huy triệt để nguồn lực tiên tiến,
giảm thiểu nguồn lực hiệu quả thấp và tối thiểu hố thậm chí kiên quyết khơng sử
dụng nguồn lực khơng có hiệu quả (như khai thác bừa bãi tài nguyên hoặc bán rẻ sản
phẩm sơ chế). Việc quy hoạch phát triển ngành hay vùng cần thực hiện phù hợp, thậm
chí đón đầu xu hướng chung về kinh tế. Quy hoạch phát triển các ngành cần được luật
hố để bảo đảm tính nghiêm minh. Chính sách đầu tư nên hướng vào phát triển ngành
có lợi thế và triển vọng, chú trọng thu hút công nghệ nguồn và đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao.

Tạo động lực để doanh nghiệp phát triển sản phẩm có hàm lượng chế biến cao và giá
trị gia tăng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, hình thành điều kiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thuận lợi, cải cách mạnh cơ cấu quản lý, thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua
lại nhằm sàng lọc và đào thải nhanh chóng những bộ phận khơng có khả năng phát

triển, thậm chí thoái hoá.

2.2: Triển vọng của kinh tế tại Hà Nội năm tiếp theo:
Năm 2020 là một năm thành công của Hà Nội và năm 2021 được kỳ vọng Hà Nội tiếp
tục đạt kỳ tích trong phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng Hà Nội đã và đang
kiểm soát tốt đại dịch Covid-19; đà tăng trưởng kinh tế trên địa bàn năm 2020 và sự
chủ động, tích cực khai thác những động lực tăng trưởng mới chưa từng có, được cộng

8

hưởng và lan tỏa từ bản thân quy mô, vị thế, tầm vóc và cơ hội phát triển của Thủ đô,
cũng như chung của cả nước năm 2021.

Kỳ vọng tạo kỳ tích phát triển kinh tế năm 2021 của Hà Nội trước hết đặt trên nền tảng
những thành công kinh tế năm 2020, với mức tăng trưởng đạt 3,98% (cao gấp khoảng
1,4 lần bình quân cả nước). Chỉ số lạm phát được kiểm soát ở mức 2,67% (thấp hơn
mức tăng chung cả nước và thấp nhất trong nhiều năm gần đây); Giải quyết việc làm
mới cho gần 160 nghìn lao động và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn bình quân chung cả
nước, chỉ ở mức 2,3%. Thu ngân sách vượt dự tốn hơn 2% (đạt gần 285 nghìn tỷ
đồng) và tăng gần 6% so với năm 2019 (trong đó, nguồn thu nội địa chiếm 93% tổng
thu). Tổng mức đầu tư tồn xã hội đạt 416 nghìn tỷ đồng (tăng gần 10% so với năm
2019). Tỷ trọng chi thường xuyên của Thành phố chỉ chiếm 51% (so với tỷ trọng 27%
của cả nước). Nông nghiệp Thủ đô tăng trưởng 4,2% - mức cao nhất trong chín năm
trở lại đây…

Thành cơng này được quyết định bởi thành cơng chống dịch Covid-19. Tính lũy kế tới
cuối năm 2020, Thành phố đã cách ly tại khu tập trung gần 44.800 người, lũy tích có
198 ca mắc Covid-19 và khơng có ca mắc tử vong. Năm 2021, sau khi giải tỏa 14
điểm, hiện Hà Nội chỉ còn bốn khu vực bị cách ly và nếu không phát sinh thêm trường
hợp nghi nhiễm mới, Hà Nội sẽ giải tỏa nốt bốn khu vực nói trên. Thành phố quyết liệt

và linh hoạt trong chỉ đạo chống dịch, chỉ cấm những lĩnh vực, địa bàn hoặc các dự án,
cơng trình khơng bảo đảm u cầu chống dịch trong điều kiện “bình thường mới”,
nhằm duy trì mức tăng trưởng chung.

Hơn nữa, Hà Nội hiện có lợi thế lớn, có khơng gian, có dư địa phát triển thuận lợi từ
điều kiện tự nhiên và vị thế Thủ đô, trung tâm đầu não về chính trị - hành chính quốc
gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học cơng nghệ, kinh tế và giao dịch quốc
tế. Hà Nội chiếm 1% diện tích đất đai và 8,5% dân số, 82% trường đại học và 80% số
phòng nghiên cứu khoa học trọng điểm, 65% đội ngũ trí thức và nhà khoa học và 2/5
khu công nghiệp công nghệ cao của cả nước. Đến hết năm 2020, ngồi mấy chục sản
phẩm cơng nghiệp chủ lực, Hà Nội hiện có khoảng 1.000 sản phẩm được công nhận
OCOP (chiếm 41% các sản phẩm OCOP của tồn quốc). Có 13 đơn vị cấp huyện đạt,
367 xã đạt chuẩn nông thôn mới và đưa Hà Nội đứng đầu cả nước về số xã, huyện đạt
chuẩn nông thơn mới.

Ngồi ra, Thành phố quyết liệt triển khai cải cách các thủ tục hành chính để tạo thuận
lợi cho các nhà đầu tư ở trong nước và nước ngoài, Hà Nội có Đảng bộ lớn nhất cả
nước, với 465 nghìn đảng viên và chiếm 10% tổng số đảng viên của cả nước. Bộ máy
nhân sự của nhiệm kỳ mới 2021-2025 có nhiều lãnh đạo chủ chốt là nhà kinh tế và
khoa học có chun mơn và uy tín cao; đội ngũ cán bộ trẻ có sức trẻ, khát vọng, hoài
bão và quyết tâm cống hiến lớn, chắc chắn sẽ tạo xung lực mới mạnh mẽ cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cấp năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tồn hệ thống
chính trị trên địa bàn Thủ đô thời gian tới.

9

Khuôn khổ thể chế cho phát triển Thủ đô ngày càng được hoàn thiện, đồng bộ. Đặc
biệt, năm 2021, Thường trực Thành ủy Hà Nội sẽ đăng ký, trình Bộ Chính trị, Quốc
hội và Chính phủ xem xét, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Hà Nội giai đoạn 2011 – 2020; Luật Thủ đô và

quy hoạch phát triển Hà Nội đến 2030, tầm nhìn đến 2050 làm hành lang pháp lý cho
chiến lược phát triển giai đoạn 10 năm tới đây.

Thành phố sẽ có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, với tinh thần không phải chỉ
là trả lương cao theo năng lực và đóng góp, mà cịn phải giao cơng việc và tạo mơi
trường làm việc để họ được cống hiến, được lắng nghe, tôn trọng với tư cách chuyên
gia, giàu tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, sáng tạo và phản biện, vì sự
nghiệp phát triển chung của Thủ đô.

Hơn nữa, động lực tăng trưởng của Thủ đô năm 2021 và tới đây cịn được bổ sung
mạnh mẽ từ những chương trình chuyển đổi số, khai thác các cơ hội mới từ CMCN 4.0
trong cộng đồng doanh nghiệp và các cấp chính quyền. Hà Nội đang chiếm khoảng
30% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động cả nước (bình qn Hà Nội có 19,3 doanh
nghiệp trên 1.000 dân, so với trung bình cả nước có 7,9 doanh nghiệp). Hiện, 90%
doanh nghiệp ở Hà Nội quan tâm chuyển đổi số, quản trị số, trong đó, 40% doanh
nghiệp sẵn sàng đầu tư chuyển đổi số. Chính dịch Covid-19 đang và sẽ tiếp tục tạo sức
ép buộc các doanh nghiệp phải chuyển đổi số mạnh mẽ hơn giai đoạn trước, nhất là
phát triển các mơ hình kinh doanh phi tiếp xúc truyền thống, hội họp trực tuyến, điều
hành từ xa, thương mại điện tử, cũng như tìm kiếm một mơ hình hoạt động kinh doanh
linh hoạt hơn, vừa tiết giảm chi phí, vừa tối ưu nguồn lực và thích ứng với bối cảnh
mới.

UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 167/KH-UBND hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) trên địa bàn Thủ đô năm 2021 nhằm thúc đẩy DNNVV phát triển,
tăng trưởng về chất lượng và hiệu quả, phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
doanh nghiệp công nghệ số, tham gia liên kết chuỗi giá trị trong khu vực và tồn cầu,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, chất lượng, hiệu quả hoạt
động của DNNVV ngang bằng với các nước dẫn đầu trong khối ASEAN; phấn đấu
tăng thêm từ 10% (khoảng 30 nghìn) doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021; Tạo
thêm 150 nghìn việc làm mới; tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực DNNVV

chiếm trên 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của Thủ đơ, đóng góp khoảng 45% GRDP
và hơn 30% ngân sách thành phố. Theo đó, các DNNVV sẽ được hỗ trợ chung về cải
cách thủ tục hành chính; tiếp cận tín dụng; thuế; mặt bằng sản xuất; công nghệ, cơ sở
ươm tạo, cơ sở kỹ thuật; mở rộng thị trường; thông tin, tư vấn và pháp lý; phát triển
nguồn nhân lực; được hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ triển lãm, hội thảo, hội nghị kết
nối kinh doanh, giới thiệu sản phẩm công nghệ để tìm kiếm cơ hội kinh doanh; đặc
biệt, được hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức các khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, 70%
kinh phí tổ chức các khóa về quản trị kinh doanh...

10

Ngồi ra, động lực tăng trưởng Thủ đơ cịn tiềm tàng từ sự khai thác các nguồn lực và
cơ chế quản lý phát triển kinh tế đô thị, kinh tế ban đêm, kinh tế chia sẻ, các dịch vụ
trình độ cao, chất lượng cao và hướng tới trung tâm hàng đầu của ASEAN về chuyển
đổi số, an toàn an ninh thơng tin mạng, trí tuệ nhân tạo; một trung tâm hàng đầu về
thương mại và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa (năm 2021, Hà Nội được
vinh dự đăng cai SEA Games và ParaGames)… Chính văn hóa - sáng tạo và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật hiện đại là nền tảng để Hà Nội thực hiện được năm định hướng lớn,
nhiệm vụ trọng tâm và ba khâu đột phá phát triển Thủ đô giai đoạn 2021-2025… như
chỉ đạo của Bí thư Thành ủy Vương Đình Huệ.
Hà Nội khơng chỉ là trái tim, mà còn là bộ mặt và đầu tàu tăng trưởng chung của cả
nước, với nền văn hiến lâu đời, truyền thống văn hóa tiêu biểu, nơi hội tụ nhân tài,
“Thành phố vì hịa bình”, thành viên của Mạng lưới các Thành phố sáng tạo của thế
giới; với tinh thần “Cả nước nhìn về Thủ đơ ta. Thế giới trông vào Thủ đô ta”, “Hà
Nội yêu cầu phải cao hơn các địa phương khác”, “Hà Nội vì cả nước, cùng cả nước”,
quán triệt chủ đề công tác năm 2021 “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo,
phát triển”, cộng với những lợi thế về mặt tự nhiên, địa lý, địa chính trị, sự quan tâm
của T.Ư và thành tựu trong 35 năm đổi mới, Hà Nội ngày càng có tâm thế và hội tụ đủ
các điều kiện để tạo kỳ tích trong năm 2021, phấn đấu tăng trưởng kinh tế từ 7,0 đến
8% và đón từ 13 đến 15 triệu lượt khách du lịch trong nước (gấp đôi năm 2020); hoàn

thành 236 nhiệm vụ giao 37 đầu mối sở, ban, ngành và quận, huyện, thị xã, gắn với
phân cơng cơ quan chủ trì, phối hợp và tiến độ thời gian hoàn thành cụ thể; hướng tới
mục tiêu đến năm 2025, Hà Nội là thành phố thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh
cao trong nước và khu vực; đến năm 2030 trở thành thành phố “xanh - thông minh -
hiện đại”, phát triển năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế; hồn
thành cơng nghiệp hóa và đến năm 2045, Hà Nội có chất lượng cuộc sống cao; kinh tế,
văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, bền vững, là thành phố kết nối tồn cầu, có sức
cạnh tranh quốc tế… theo tinh thần Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII

11

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN
CHO KINH TẾ HÀ NỘI.
Với vị thế của Thủ đơ, Thành phố Hà Nội có nhiều lợi thế để phát triển xứng đáng
ngang tầm Thủ đô của các nước trong khu vực. Hà Nội là một thành phố tập trung
nguồn nhân lực, trí tuệ dồi dào chiếm trên 62% số cán bộ khoa học và quản lý có trình
độ trên đại học, giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ của cả nước hiện đang sống và làm việc tại Hà
Nội. Người dân Hà Nội có trình độ dân trí và tay nghề khá cao, có khả năng tiếp nhận
nhanh chóng các cơng nghệ hiện đại cũng như trình độ quản lý tiên tiến. Giá nhân
công lao động ở Hà Nội tương đối hợp lý. Thành phố luôn đảm bảo ổn định vững chắc
về chính trị, trật tự an tồn xã hội; phát triển kinh tế - khoa học - công nghệ - văn hóa -
xã hội tồn diện, bền vững; xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất - kỹ thuật và xã hội
của Thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại, đậm đà bản sắc
ngàn năm văn hiến; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tích cực
chuẩn bị tiền đề cho nền kinh tế tri thức; phấn đầu trở thành một trung tâm ngày càng
có uy tín ở khu vực, xứng đáng với danh hiệu “Thủ đô Anh hùng”. Công nghiệp sẽ là
trọng tâm đột phá của thủ đơ Hà Nội, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa khơng chỉ cho địa bàn Hà Nội mà còn cho cả vùng Bắc Bộ và cả nước.Phát triển
cơng nghiệp theo hướng có chọn lọc, đột phá vào những ngành hàng, sản phẩm sử
dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao; coi trọng sản

xuất tư liệu sản xuất; sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, các
ngành hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các tỉnh lân cận và cả
nước. Ưu tiên một số sản phẩm chủ lực thuộc các ngành điện - điện tử tin học; cơ -
kim khí; nhà máy, máy móc; chế biến thực phẩm; vật liệu mới. Các ngành cơng nghiệp
khác được khuyến khích đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cho các ngành công nghiệp nhẹ,
làng nghề, sản xuất truyền thống và các sản phẩm mới, nghề mới có khả năng tham gia
xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Sắp xếp lại các cơ sở cơng nghiệp hiện có, cải
tạo, chuyển hướng sản xuất và có kế hoạch di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm, kỹ thuật
giản đơn đến khu vực xa dân cư.

Cần đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức Hà Nội
sẵn sàng việc tiếp tục thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện. Đồng thời, đề xuất các
chương trình, kế hoạch cụ thể bảo đảm đồng bộ về hạ tầng đô thị, hài hòa giữa bảo tồn,
cải tạo và xây dựng mới; xác định lộ trình, các bước tiến hành xây dựng đơ thị bảo
đảm tính khả thi và phát triển bền vững; thống nhất các số liệu liên quan đến đô thị
hóa, chủ trương, lộ trình thực hiện một số đề án đầu tư, đề án xây dựng huyện lên quận
của 5 địa phương: Gia Lâm, Thanh Trì, Đơng Anh, Hồi Đức, Đan Phượng.

Xu thế tồn cầu hóa ở Việt Nam mà Hà Nội cần hướng đến như:

- Tồn cầu hóa kinh tế thúc đẩy nhanh sự phát triển lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng
trưởng cao của nền kinh tế thế giới, theo đó nó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

12

- Tồn cầu hóa kinh tế truyền bá và chuyển giao những thành quả mới về khoa học,
công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh đưa kiến thức và kinh
nghiệm đến với Hà Nội và đặc biệt là tạo tiền đề và điều kiện cho các quốc gia đi sau
rút ngắn lộ trình cơng nghiệp hóa.
Phát triển nhanh hơn cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ:

- Khuyến khích phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghiệp
phần mềm, công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và
thu hút nhiều lao động. Phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao
hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển mạnh
các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư liệu sản
xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đồn kinh tế và
các cơng ty xun quốc gia.
- Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn lực trong và ngoài
nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển công nghiệp năng
lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Hoàn chỉnh một bước cơ bản mạng
lưới giao thơng, thủy lợi, cấp thốt nước... Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu
chính - viễn thơng.
- Phát triển vượt bậc các ngành dịch vụ.
- Khắc phục những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực nước ta để đạt mục tiêu
nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công và củng cố các cơ sở
tăng trưởng bền vững.
là đầu tư mang tính hiệu quả nhất.
- Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng
khoa học và công nghệ. Chú ý đi ngay từ đầu vào công nghệ hiện đại đối với các lĩnh
vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, chú trọng đúng
mức việc phát triển công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.

13

KẾT LUẬN:
Trong quá trình nghiên cứu tiểu luận đã giúp em hiểu rõ hơn về kinh tế phát triển, tầm
ảnh hưởng mạnh mẽ của nền kinh tế đối với sự phát triển đất nước trong thời buổi hội
nhập, tận dụng những thế mạnh, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế. Hà Nội là
một thành phố đầy tiềm năng phát triển về kinh tế đó cũng là kỳ vọng để đẩy mạnh sự

phát triển của Việt Nam ra thị trường quốc tế. Trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng của
Hà Nội đang chậm lại do gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh covid. Tuy nhiên,
đó cũng chính là động lực cho nhân dân trên địa bàn đoàn kết đẩy lùi dịch bệnh, phát
huy hơn tiềm năng của 4.0 áp dụng vào đời sống. Do đó, thành phố cần phát huy lợi
thế và chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hỗ trợ các mặt kinh tế - xã hội nhiều
hơn để phát triển lợi thế, không ngừng cải tiến từ các bước nhỏ nhất để đưa Hà Nội
xứng tầm với các thủ đô trên khu vực.

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1: Giáo trình kinh tế phát triển.online
2:https://search?query=huyển%20dịch%20cơ%20cấu%20kinh%20tế%20dưới%20tác%20đọng
%20của%20tồn%20cầu%20hóa
3: />4: />van-de-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-gan-voi-phat-trien-kinh-te-tri-thuc-trong-van-kien-
dai-hoi-905

15


×