Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất, kinh doanh ở các thành
phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Các
đơn vị sản xuất sản phẩm hàng hoá không những có nhiệm vụ sản xuất tạo ra các
sản phẩm, hàng hoá mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Các doanh
nghiệp trong ngành may cũng tồn tại và phát triển theo xu thế đó.
Sản phẩm ngành may rất đa dạng, có tính chất thêi trang, võa cã tÝnh quèc
tÕ, võa cã tÝnh d©n tộc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng cao, yêu
cầu hàng may lại càng phong phú và đòi hỏi chất lợng cao hơn.
Sản phẩm sơ mi thờng rất đa dạng về chủng loại, mẫu mốt phù hợp với mọi
tầng lớp trong xà hội. Từ những nhu cầu của ngời tiêu dùng đa dạng mà đòi hỏi
sản phẩm sơ mi phải có chất liệu vải, màu sắc, kiểu mốt và giá cả hợp lý mới có
thể tiêu thụ dễ dàng và hiệu quả.
Sơ mi là mặt hàng truyền thống của Công ty May Thăng Long , qua bao
nhiêu năm sản xuất không ổn định, nay đang đợc công ty chú trọng đầu t và tìm hớng đẩy mạnh tiêu thụ.
Qua thời gian thực tập tại Công ty May Thăng Long, em nhận thấy sản
phẩm sơ mi có tiềm năng sản xuất rất lớn, nếu có hớng phát triển hợp lý sẽ
mang lại lợi nhuận cao cho công ty, đa sản phẩm của công ty tiếp cận sâu vào
thị trờng nội địa cũng nh thị trờng xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên
thị trờng sản phẩm may mặc. Em quyết định chọn đề tài: Một số định hớng
góp phần đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng sơ mi tại Công ty May Thăng Long. Bài
viết đợc chia thành ba phần chính:
- Chơng I:
Tổng quan thực trạng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
- Chơng II: Tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm sơ mi tại Công ty
may Thăng Long và hớng phát triển trong thời gian tới.
- Chơng III: Lựa chọn định hớng phát triển sản phẩm sơ mi cho công ty may
Thăng Long trong thời gian tới.
Để hoàn thành bài viết này, em đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô - chú
trong Công ty may Thăng Long cùng sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn
Mạnh Quân và Cô giáo Hoàng Thuý Nga. Em xin chân thành cảm ơn.
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Song do thời gian nghiên cứu hạn chế, lợng kiến thức cha hoàn chỉnh, bài
viết không tránh khỏi những sai sót. Em xin đợc sự khuyến khích và chỉ bảo của
Thầy Cô để hoàn chỉnh phơng pháp nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thuý Hằng.
2
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng tóm tắt số liệu
Bảng
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu ngành dệt- may
Bảng 2: Mục tiêu giá trị xuất khẩu hàng may mặc
Bảng 3: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Bảng 4: Đặc điểm công ty may Thăng Long theo từng thời kỳ phát triển.
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm sơ mi qua một số năm.
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu sản phẩm sơ mi trên một số thị trờng.
Bảng 7: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm sơ mi trên thị trờng nội địa.
Bảng 8: Sản lợng sơ mi tiêu thụ nội địa qua các năm.
Bảng 9: Giá trị tiêu thụ nội địa của sản phẩm sơ mi qua các năm.
Bảng 10: Số lợng, cơ cấu, chất lợng lao động.
Bảng 11: Năng lực sản xuất sơ mi trong năm 1999 và 2000
Bảng 12: Tỷ lệ sản phẩm sơ mi chiếm trong doanh thu năm 1999
Bảng 13: Tỷ lệ sản phẩm sơ mi chiếm trong doanh thu năm 1998
Bảng 14.1: Bảng tổng hợp môi trờng vĩ mô của công ty may Thăng
Trang
4
9
14
17
21
22
23
23
23
24
25
26
26
30
Long.
Bảng14.2: Bảng tổng hợp môi trờng tác nghiệp của công ty may Thăng
31
Long.
Bảng 14.3: Bảng tổng hợp môi trờng nội bộ của công ty may Thăng
32
Long.
3
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Tổng quan thực trạng
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
I. Vị trí ngành công nghiệp dệt may Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành dệt may ViƯt Nam cã mét vÞ trÝ quan träng trong nỊn kinh tế quốc
dân nhằm đảm bảo hàng hoá cho tiêu dùng trong nớc, có điều kiện mở rộng thơng
mại quốc tế, thu hút nhiều lao động, tạo ra u thế cạnh tranh cho các sản phẩm xuất
khẩu, mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nớc. Năm 1995 giá trị xuất khẩu ngành dệt
may đạt 14.4% so với giá trị xuất khẩu toàn quốc và liên tục tăng lên qua các năm.
Số liệu đợc tổng hợp qua bảng sau:
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu ngành dệt- may.
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
Giá trị
1991
1992
1993
1994
1995
1996
116
180
350
550
750
1150
(Nguồn: Bé c«ng nghiƯp nhĐ - Tỉng c«ng ty dƯt- may Việt nam)
Đồng thời ngành dệt may cũng là ngành mang tÝnh x· héi cao, sư dơng
nhiỊu lao ®éng réng r·i trên khắp mọi miền đất nớc, đặc biệt là lao động nữ. Số lao
động công nghiệp của ngành vào loại đứng đầu cả nớc: khoảng 300.000 lao động
chính và nhiều lao động phụ khác.
Trong các thời kì đà qua, ngành đà có bớc phát triển và giữ một vai trò quan
trọng trong sản xuất hàng tiêu dùng, giải quyết công ăn việc làm, góp phần tạo sự
ổn định chính trị - kinh tế - xà hội nên đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Ngành dệt
may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc phòng và
tiêu dùng trong công nghiệp khác.
II. Thực trạng mặt hàng may và phụ liệu may.
Sản phẩm ngành may rất đa dạng, có tính chất thời trang, vừa có tính
quốc tế, vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng
4
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
cao, yêu cầu hàng may mặc lại càng phong phú, đa dạng, yêu cầu về chất lợng
cao hơn. Bên cạnh những mặt hàng truyền thống nhân dân mặc hàng ngày,
thông qua gia công cho các nớc, các doanh nghiệp may Việt nam có điều kiện
làm quen với công nghệ may các mặt hàng phức tạp, thời trang trên thế giới.
Các nhóm mặt hàng các doanh nghiệp may đang thực hiện, phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu có thể kể đến nh:
- Nhóm mặt hàng lót nam nữ.
- Nhóm mặt hàng thờng dùng ở nhà: các loại bộ ngủ nam nữ, vỏ chăn, ga,
gối...
- Nhóm mặt hàng mặc thờng ngày: Sơ mi, quần âu, áo, váy...
- Nhóm quần thể thao: Quần áo vải thun, quần áo bò...
- Nhóm thời trang hiện đại.
- Nhóm trang phục đặc biệt: Quân đội, bảo hộ lao động cho các ngành
nghề.
Các nhóm hàng trên với nhiều chất liệu vải và phụ liệu, với tay nghề tốt,
khéo léo nên các sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu chất lợng khách hàng. Tuy
vậy một số mặt hàng nh sơ mi, quần áo vải thun bò... cha đáp ứng đợc nhu cầu
kiểu dáng và màu sắc .
Công nghiệp may Việt nam tiến bộ nhanh, từ chỗ may quần áo lao động
xuất khẩu, các loại quần áo đơn giản nh quần áo ngủ, quần áo học sinh... nay đÃ
may đợc nhiều mặt hàng cao cấp đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, khách hàng nớc
ngoài tín nhiệm đặt hàng đi tiêu thụ tại nhiều thị trờng khó tính trên thế giới.
Về phụ liệu may:
Những năm trớc đây trong nớc chỉ sản xuất đợc một số phụ liệu may nh chỉ,
cúc, khoá kéo, túi PE, bìa lng, khoanh nơ cổ...với chất lợng kém.
Mấy năm gần đây, với sự tiến bộ kỹ thuật và đổi mới máy móc thiết bị,
liên doanh với nớc ngoài, đầu t từ nớc ngoài... sản xuất phụ liệu may trong nớc
có nhiều tiến bộ đạt chất lợng cao đảm bảo cho hàng may xuất khẩu nh chỉ
khâu Total Phong Phú, Khoá kéo Nha Trang, nút nhựa Việt thuận, Việt Khánh,
mex Việt Phát, bông tÊm ViƯt TiÕn, Minh Phơng...
5
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Thị trờng hàng dệt may Việt Nam
1. Thị trờng xuất khẩu
Đợc sự phối hợp và hỗ trợ tích cực của các cơ quan quản lí nhà nớc ở cấp vĩ
mô nên hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và cộng đồng chung
Châu Âu đợc ký kÕt vµo ngµy 15/12/92 vµ cã hiƯu lùc thi hành vào ngày 1/1/93,
một cơ hội mới đà mở ra cho ngành dệt may Việt nam có đợc một thị trờng t bản
quan trọng với hơn 350 triệu dân có mức sống cao để xuất khẩu sản phẩm dệt may
với tổng khối lợng trao đổi hàng năm vào khoảng 22 - 23 ngàn tấn.
Ngành dệt may Việt nam cũng đà đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia
công hoặc phơng thức thơng mại thông thơng với một số nớc có nền công nghiệp
phát triển nh : Nhật Bản, Canada... các nớc công nghiệp mới nh Đài Loan, Hồng
Kông, Hàn Quốc, Singapo và gần đây khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam hàng dệt
may Việt nam có thêm thị trờng Mỹ với sức mua rất cao.
Tuy đà có những thuận lợi hơn trong việc mở rộng thị trờng, nhng thử thách
đối với hàng dệt may của ta đối với thị trờng thế giới còn rất lớn. Đó là khả năng
thích ứng về mẫu mốt, chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng theo thời vụ và tập
quán buôn bán còn rất hạn chế. Số lợng sản phẩm chất lợng cao đáp ứng nhu cầu
ngời tiêu dùng ở các nớc phát triển cha nhiêù.
Cho đến nay, ngành dệt may Việt nam đà có quan hệ buôn bán với hơn
200 công ty thuộc hơn 40 nớc trên thế giới và khu vực. Tuy vậy, thị trờng xuất
khẩu vẫn không ổn định, đặc biệt là thị trờng phi hạn ngạch do các nguyên nhân
chủ yếu sau:
- Hàng hoá do ta sản xuất cha phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách
hàng.
- Phơng thức hoạt động chủ yếu là gia công xuất khẩu.
- Mẫu mà thờng sản xuất theo mẫu của khách hàng.
- Việc tổ chức mạng lới thông tin, tiếp thị ở nớc ngoài cha triển khai thống
nhất.
- Một số thị trờng cha đợc hởng quy chế u đÃi.
6
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên ®Ị tèt nghiƯp
- Cßn chøa ®ùng nhiỊu hiĨu biÕt vỊ thủ tục tập quán và luật lệ của các nớc
và khu vực trên toàn thế giới.
2. Thị trờng dệt may trong nớc.
Do xu hớng tự do hoá mậu dịch nên hàng may mặc tràn vào nớc ta từ nhiều
nguồn: hàng nhập trốn thuế, hàng second-hand...giá rất rẻ, tràn ngập thị trờng
trong nớc đà làm cho sản xuất hàng dệt - may trong níc bÞ thu hĐp. ThÞ hiÕu trong
níc cịng thay đổi từ chỗ mọi ngời mua vải để may đo, nay đại bộ phận dân c đÃ
chuyển sang mua quần áo may sẵn vì nó vừa tiện lợi, vừa dễ dàng thay đổi hợp
model.
Ngành dệt - may phải coi thị trờng trong nớc là then chốt để phát triển đúng
hớng với khoảng 100 triệu dân vào năm 2010.
IV. Đánh giá chung thực trạng ngành dệt - may Việt Nam.
1. Ngành dệt - may Việt Nam trong nhiều năm qua là ngành xuất khẩu
mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nớc, năm 1995 đạt 14,4% so với xuất khẩu toàn
quốc, hiện chỉ đứng thứ hai sau dầu thô.
2. Ngành còn một số mặt còn yếu cần nỗ lực vơn lên trong thêi gian tíi.
- Ngµnh dƯt - may ViƯt Nam còn quá nhỏ bé so với khu vực và thế giíi:
xuÊt khÈu 1995 chØ b»ng 2,1% so víi xuÊt khÈu của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan.
- Trình độ ngiên cứu mẫu mốt thời trang cha kịp theo yêu cầu. Các sản
phẩm ngành may phổ thông: sơ mi, jacket... tỷ lệ mặt hàng cao cấp còn ít, năng
suất còn thấp và vẫn làm hàng gia công là chính.
- Năng lực thực tế sản xuất ngành may chỉ đạt trên dới 50% tổng năng lực
hiện có - do thiếu thị trờng: thị trờng xuất khẩu không ổn định, bị động, lệ thuộc,
bị ép giá...; có tới 85% sản phẩm may là làm gia công, chỉ còn 10-15% sử dụng
vải trong nớc, thị trờng nội địa còn để cho sản phẩm ngoại nhập chiếm lĩnh phần
lớn.
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất và marketing của ngành may trong cơ
chế thị trờng còn bộc lộ nhiều yếu kém: ít chủ động sáng tạo trong phát triển mặt
hàng.
7
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Thực trạng ngành may ngoài quốc doanh.
Ngành công nghiệp may Việt nam phát triển với tốc độ tăng trởng cao, năm
1995 so với năm 1990 tăng 319%, trong đó:
- Khu vực ngoài quốc doanh tăng 345,6%.
- Số cơ sở sản xuất hàng may tăng từ 392 lên 514 cơ sở từ năm 1990 đến
1996.
Trong đó công nghiệp ngoài quốc doanh từ 296 lên 384.
Khu vực ngoài quốc doanh, trớc năm 1990, chủ yếu là các hợp tác xÃ, đến
nay đà thay đổi cơ bản:
Công ty t doanh
17,7%
Công ty TNHH
53,5%
Công ty cổ phần 2,5%
Khu vực hợp tác xà giảm sút, tan rà khách hàng không còn mấy, một số
chuyển sang công ty TNHH, công ty cổ phần. Các công ty t nhân, công ty
TNHH phát triển rất nhanh, có khả năng huy động vốn trong dân, năng động
trong sản xuất kinh doanh, chủ động bám sát thị trờng trong và ngoài nớc, sản
xuất các mặt hàng chất lợng tốt, hợp thị hiếu, theo yêu cầu của khách hàng. Hầu
hết các cơ sở này có quy mô vừa và nhỏ 100 - 300 lao động. Đặc điểm của các
công ty TNHH, công ty t nhân là:
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm ăn có tính toán, quyết định nhanh.
- Đảm bảo chất lợng hàng hoá, giữ uy tín với khách hàng .
- Hoạt động tiếp thị rất tích cùc.
- Lao ®éng cã tay nghỊ cao.
- Vèn bá ra Ýt , thu l·i nhiỊu.
Khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh đóng góp cho ngành may, cho xà hội
một khối lợng hàng may mặc tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu tơng đối nhiều.
Tiềm năng của các doanh nghiệp may ngoài quóc doanh rất lớn, điều đó là thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp may quốc doanh trong cạnh tranh.
8
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
V. Mục tiêu sản xuất - xuất khẩu ngành dệt - may đến năm 2010.
1. Mục tiêu tổng quát.
- Ngành dệt - may Việt Nam trớc tiên phục vụ nhu cầu của hơn 100 triệu
dân trong nớc vào năm 2010, với mức tiêu thụ 3,6 kg/ngời và nhu cầu an ninh,
quốc phòng.
- Toàn ngành có mức tăng trởng bình quân 13%/năm, sau năm 2005 có mức
tăng trởng trên 14%/năm, đóng góp vào sự tăng trởng chung của đất nớc.
- Về trình độ công nghệ đến năm 2010, toàn ngành sẽ đạt mức tiên tiến
trong khu vực để hoà nhập vào thị trờng chung trong khu vực và thế giới.
- Về xà hội: Tạo ra công ăn việc làm cho gần 2 triệu lao động dệt - may vào
năm 2010, có thu nhập bình quân trên 150 USD/tháng/ngời.
- Kiện toàn tổ chức, quản lý toàn ngành để Tổng công ty dƯt - may ViƯt
Nam thùc sù lµ mét Tỉng công ty mạnh, đóng vai trò chủ đạo cho việc tổ chức sản
xuất và xuất nhập khẩu dệt - may trong cả nớc.
2. Mục tiêu cụ thể.
Bảng 2: Mục tiêu giá trị xuất khẩu hàng may mặc
(Đơn vị : triệu USD)
Chỉ tiêu
Thực hiện
1995
Kế hoạch
Kim ngạch xuất khẩu
750
2000
2000
Trong đó: Hàng may mặc
500
1630
Tỷ lệ
Kế hoạch
Kế hoạch
2005
3000
2010
4000
2200
3000
66,67%
81.5%
73,3%
(Nguồn: Tổng công ty dệt-may Việt nam)
75%
VI. Hoạt động sản xuất sản phẩm sơ mi tại Công ty May Thăng Long trong
xu thế phát triển chung của ngành.
Sản phẩm sơ mi nam là mặt hàng truyền thống của công ty may Thăng
Long, qua nhiều năm thăng trầm, mới đợc phát triển trở lại trong những năm gần
đây và hiện nay là một trong những mặt hàng trọng điểm đợc công ty chú trọng và
tìm hớng đẩy mạnh tiêu thụ.
Theo xu thế thế phát triển của ngành dệt - may, sản phẩm sơ mi nói riêng và
sản phẩm may mặc nói chung có nhiều thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và
9
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu thụ. Những thuận lợi và trở ngại này chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố trong
môi trờng kinh doanh chung của ngành dệt - may.
1. Những thuận lợi.
1.1. ảnh hởng của yếu tố chính phủ và chính trị.
Từ trớc tới nay, Đảng và Nhà nớc đà có nhiều chỉ thị, nghị quyết, nhất là
nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII đà chỉ rõ: Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Nhờ vậy mà trong các thời kì ®· qua, ngµnh dƯt - may ViƯt
nam ®· cã bíc phát triển và giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu
dùng.
Chơng trình kinh tế này của Chính phủ tạo cơ hội cho công ty may Thăng
Long liên tục phát triển về mặt hàng may mặc. Đây là mặt hàng phục vụ nhu nhu
cầu thiết yếu của ngời tiêu dùng với tính đa dạng về sở thích và yêu cầu. Mặt hàng
sơ mi nam của công ty từ ®ã cã ®iỊu kiƯn ph¸t triĨn vỊ kiĨu d¸ng, mÉu mà và chất
lợng sản phẩm .
1.2. ảnh hởng của yếu tố kinh tế .
Những năm gần đây đời sống của nhân dân đợc nâng cao nên mức tiêu
dùng sản phẩm may mặc ngày càng lớn. Theo dự tính sơ bộ, nếu GDP bình
quân đầu ngời của nớc ta đến năm 2005 đạt 600 - 800 USD và ớc đạt 900 - 1200
USD vào năm 2010 thì mức tiêu dùng hàng hoá tính theo đầu ngời là 250 đến
350 USD/năm vào năm 2005 và 400 - 500 USD vào năm 2010. Từ đó mức tiêu
dùng sản phẩm dệt - may chiếm khoảng 6-8% tổng thu nhập. Điều đó cho thấy,
nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng nói chung và sản phẩm dệt - may nói riêng là rất
lớn trong những năm tới.
Vấn đề đó đặt ra đòi hỏi khả năng nghiên cứu thị hiếu, mức tiêu dùng dùng
hàng dệt - may nói chung và sản phẩm sơ mi nam nói riêng của công ty may
Thăng Long nhằm tổ chức sản xuất phù hợp, đa nhanh tiến độ khoa học kĩ thuật
vào sản xuất, nâng cao chất lợng, hạ giá thành, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
phù hợp với từng đối tợng và nhu cầu.
10
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm sơ mi nam là một trong những mặt hàng trọng điểm của công ty
may Thăng Long. Sản phẩm này hầu nh bất biến về mẫu mà và kiểu dáng. Khi nhu
cầu về sản phẩm may sẵn tăng thì nhu cầu về số lợng sơ mi cũng tăng lên. Ngời ta
có nhu cầu nhiều hơn về màu sắc và chất liệu nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm,
phục vụ tốt hơn nhu cầu về sơ mi có chiều hớng tăng trong thời gian tới.
1.3. ảnh hởng của yếu tố xà hội.
Tỷ lệ tăng dân số trên thế giới nói chung và các nớc đang phát triển nói
riêng đang tăng lên, đặc biệt tăng ở độ tuổi 18-35. Do đó quan điểm về phong
cách sống và thị hiếu rất đa dạng và phong phú. Điển hình về thị hiếu là nhu cầu
về may mặc thay đổi từ chỗ mọi ngời mua vải để may đo nay đại bộ phận dân c
trong nớc chuyển sang mua quần áo may sẵn vì vừa tiện lợi vừa hợp túi tiền.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty may Thăng Long tập trung sản xuất
các sản phẩm sơ mi đáp ứng một phần nhu cầu, thị hiếu đó.
1.4 ảnh hởng của yếu tố công nghệ.
Song song với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới thì
ngành may cũng không ngừng phát triển từ các phụ liệu may, thiết bị đến công
nghệ và tổ chức sản xuất.
Về phụ liệu may: Hiện nay công nghiệp may Việt nam đang sư dơng chđ
u vËt liƯu dùng dÝnh (mex) 1 mỈt. Trong tơng lai, vật liệu dựng dính 2 mặt, lới
dựng đặc biệt bằng chất dẻo...sẽ đợc sản xuất và ứng dụng rộng rÃi để định hình
tốt hơn các chi tiết may mặc.
Về thiết bị: ứng dụng vi tính với chơng trình thiết kế tự động, ngời hoạ sĩ
chỉ việc đa vào máy các dữ liệu về hoạ tiết của vải, các màu sắc, các kiểu dáng,
các phơng án phối màu... nhanh chóng đa ra những sản phẩm định thiết kế, lu giữ
các sản phẩm thiết kế hài hoà, hợp thời trang. Với chơng trình giác sơ đồ, máy cho
phép thu nhỏ các chi tiết thiết kế, nhanh chóng tìm ra phơng án giác sơ đồ sao cho
tận dụng nguyên liệu tối đa, giảm tiêu hao nguyên liệu tới mức thấp nhất.
Trong công đoạn cắt, máy trải vải tự động sẽ đợc sử dụng trong các công ty
may đảm bảo các lớp vải êm phẳng với chiều cao từ 70 - 150 lớp vải. Bên cạnh đó
sẽ sử dụng thiết bị cắt tự động theo chơng trình, thiết bị cắt vải b»ng laze.
11
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong công đoạn may, tỷ trọng các máy may chuyên dùng sẽ đợc dùng
nhiều hơn trong các dây chuyền trang bị các máy may tự động.
Trong công đoạn hoàn thiện sản phẩm, hệ thống là hơi vừa nâng cao năng
suất lao động, vừa tránh cho sản phẩm khỏi bị bóng sẽ ngày càng xuất hiện nhiều
trong các dây chuyền may công nghiệp. Ngoài ra sẽ có những máy tự động, định
hình sản phẩm theo một dáng nhất định.
Với điều kiện công nghệ trong ngành may phát triển nh vậy thì việc tạo ra
các sản phẩm sơ mi đạt độ sáng, bền, đẹp với chi phí thấp nhất không còn là khó
đối với công ty may Thăng Long.Với điều kiện về tài chính và khả năng nghiên
cứu phát triển, công ty có thể ứng dụng các thiết bị chuyên dùng tiên tiến và hiện
đại nhằm tận dụng nguyên liệu tối đa, giảm tiêu hao vải tới mức thấp nhất, tạo ra
những kiểu dáng sơ mi sang trọng và lịch sự nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu
dùng.
1.5. Nguồn cung øng nguyªn vËt liƯu.
HiƯn nay, ngn nguyªn vËt liƯu chủ yếu của công ty là vải các loại chủ yếu
nhập từ nớc ngoài (chiếm đến 70 %), còn lại là từ các xí nghiệp dệt ở trong nớc
nh Nam Định, Vĩnh Phú, dệt 8/3, dệt Phong Phú... Riêng hàng sơ mi bán đứt thì
vải chủ yếu đợc nhập từ xí nghiệp dệt ở Vĩnh Phú.
Vì vải là các nguyên liệu chính để sản xuất hàng sơ mi nên để sản phẩm sơ
mi đạt đợc độ sáng, bền, đẹp thì trớc hết vải sản xuất phải đạt đợc yêu cầu về chất
lợng và màu sắc. Việc nghiên cứu nguồn cung ứng đảm bảo về chất lợng và chi
phí là vấn đề đặt ra đối với công ty trong hoạt động nghiên cứu thị trờng.
Những năm trớc đây trong nớc chỉ sản xuất đợc một số phụ liệu may nh chỉ,
cúc, khoá kéo, túi PE, bìa lng, khoanh nơ cổ... với chất lợng kém.
Mấy năm gần đây, với sự tiến bộ kỹ thuật và đổi mới máy móc thiết bị, liên
doanh với nớc ngoài, đầu t từ nớc ngoài... sản xuất phụ liệu may trong nớc có
nhiều tiến bộ đạt chất lợng cao đảm bảo cho hàng may xuất khẩu nh chỉ khâu
Total Phong Phú, Khoá kéo Nha Trang, nút nhựa Việt thuận, Việt Khánh, mex Việt
Phát... Đây là những cơ hội đặt ra cho công ty may Thăng Long lựa chọn đợc
12
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên ®Ị tèt nghiƯp
ngn cung øng phơ liƯu tin cËy, chÊt lợng góp phần nâng cao chất lợng, giảm giá
thành sản phẩm sơ mi.
2. Những khó khăn.
Công ty còn gặp trở ngại từ nhiều phía, ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, cơ chế quản lý của Nhà nớc còn cồng kềnh, không đồng bộ. Thủ
tục xuất khẩu còn rờm rà, công tác kiểm hoá còn chậm, chi phí cao, kiểm định hải
quan còn gây nhiều trở ngại cho việc vận chuyển hàng container của công ty.
Những yếu tố đó gây nhiều cản trở cho công ty trong việc đảm bảo thời gian giao
hàng theo hợp đồng.
Hơn nữa, số lợng quota bộ thơng mại phân bổ cho công ty may Thăng Long
không đủ đáp ứng cho năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hởng lớn đến
sản xuất kinh doanh, đến chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Với công ty may Thăng Long, mật độ các đối thủ cạnh tranh rất lớn. Các
sản phẩm của công ty may Nhà Bè, công ty may Việt Tiến, Việt Thắng, công ty
may 10, Hanosimex rất phong phú về màu sắc, kích cỡ, mẫu mà đặc biệt là sản
phẩm sơ mi, sản phẩm của may 10 rất có uy tín trên thị trờng quốc tế và thị trờng
nội địa. So sánh khả năng cạnh tranh sản phẩm sơ mi của công ty may 10, công ty
may Thăng Long với các sản phẩm sơ mi khác trên thị trờng thể hiện dới bảng sau:
13
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chất lợng
Giá
Sức mạnh
Khách
Công ty may 10.
Công ty may Thăng Long.
Xí nghiệp ngoài quốc
may
Rất tốt.
Tốt.
Phong
Cao.
Cao.
Phong
phân phối
Tốt.
Trung bình.
Mạnh.
hàng
Khá nhiều.
ít.
Nhiều.
doanh.
Sản phẩm nhập ngoại.
phú.
Phong
phú.
Phong
Rất mạnh.
Nhiều.
phú.
phú.
(Nguồn: Công ty may 10 )
Nh vậy, công tác tiêu thụ sản phẩm sơ mi của công ty cha đạt hiệu quả cao
so với một số đối thủ cạnh tranh khác. Điều đó một phần là do giá mặt hàng này
quá cao, cha có nhiều mức giá cho sản phẩm cùng loại. Hiện nay, do xu hớng tự
do hoá mậu dịch nên hàng may mặc tràn vào nớc ta từ nhiều nguồn: hàng nhập lậu
trốn thuế, hàng second-hand giá rất rẻ, tràn ngập thị trờng trong nớc, làm cho sản
phẩm hàng dệt - may trong nớc bị thu hẹp. Sản phẩm sơ mi của công ty cũng chịu
chung tình trạng này. Trong khi giá của các sản phẩm nhập lậu này rất phong phú:
chỉ với 25 - 30 ngàn đồng có thể mua đợc 1 chiếc sơ mi chất lợng bình thờng, với
50 - 70 ngàn đồng có thể mua đợc một chiếc chất lợng tơng đối tốt. Trong khi đó,
giá thấp nhất mặt hàng sơ mi của công ty (tại trung tâm thơng mại số 250 Minh
Khai) là 60 ngàn đồng, cao nhất là 150 ngàn đồng. Nh vậy, ngay tại thị trờng nội
địa, sản phẩm sơ mi của công ty đà bị cạnh tranh rất gay gắt về giá.
Giá trung bình của sản phẩm cao nh vậy do nguồn nguyên liệu của công ty
chủ yếu đợc nhập ngoại. Khó khăn này có thể xuất phát từ nguyên nhân khách
quan là cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu trong nớc cho ngành may xuất khẩu vừa
thiếu lại vừa yếu. Vải sản xuất trong nớc còn nhiều hạn chế: chất lợng cha cao,
mẫu mà chủng loại ít, mặt hàng đơn điệu kéo dài, màu sắc không đảm bảo độ bền
màu lẫn độ đều màu, giá cả cha cạnh tranh cũng nh khả năng cung ứng kịp thời
còn hạn chế. Còn phơ liƯu nh mex, cóc, khoanh n¬ cỉ, chØ... cịng cha đáp ứng đợc
yêu cầu chất lợng chủng loại đa dạng của khách hàng nên công ty còn phải nhập
14
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoại nhiều. Bởi vậy, hầunh các nguyên phụ liệu phục vụ cho hàng sơ mi bán FOB
của công ty là phụ thuộc nớc ngoài dẫn đến hiệu quả thấp. Năm 1999, nếu nh kim
ngạch xuất khẩu hàng sơ mi bán FOB của công ty là 700.483 USD thì nguyên phụ
liệu nhập khâủ phục vụ cho nó lên tới 507.150 USD chiếm 72,4%. Trong khi đó
thị trờng nguyên liệu thế giới cha đợc công ty tìm hiểu kỹ nên dễ bị bắt chẹt giá.
Phần lớn ta không mua đợc trực tiếp mà phải qua các trung gian thơng mại nên
làm cho hiệu quả càng thấp hơn.
Do những yếu tố khách quan và chủ quan, hoạt động xuất khẩu của công ty
còn nhiều hạn chế. Hoạt động nghiên cứu thị trờng của công ty mặc dù có nhiều
cố gắng nhng còn non kém về nhiều mặt. Nó cha đợc đặt ra đúng mức trong chiến
lợc kinh doanh của công ty, cha có kế hoạch cũng nh biện pháp đầu t cần thiết có
hiệu quả cho hoạt động này. Do vậy đà làm hạn chế rất nhiều cho sự phát triển
cũng nh hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp, nhiỊu khi phải chịu thua thiệt và
bất bình đẳng trong quan hệ thơng mại với bạn hàng nớc ngoài vì thiếu kinh
nghiệm và hiểu biết thị trờng.
Trong thực tế công ty đà có mạnh dạn thực hiện một số cuộc khảo sát thị trờng quốc tế nh Pháp, Đức, Mỹ, Trung quốc, Hàn quốc, Nhật Bản... Tuy nhiên việc
khảo đó thẳng thắn nhìn nhận còn quá ít ỏi , sơ sài và thiếu chuẩn bị chu đáo nên
kết quả còn rất hạn chế. Trong khi công ty có hẳn một phòng thị trờng để làm
công tác thị trờng nhng vai trò của công tác này còn lu mờ, chung chung, phần lớn
là tập trung vào thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu chứ không có sự phân công
nhiệm vụ riêng.
Bởi vậy kết quả là các đơn đặt hàng của công ty phần lớn là do khách hàng
vào Việt Nam tiếp cận và ký hợp đồng, họ hiểu biết về công ty rất rõ, còn công ty
thì việc am hiểu thị trờng và bạn hàng nớc ngoài cha đợc là bao. Công ty mới chỉ
dùng ở mức độ bị động, phục vụ thị trờng chứ cha chủ động tìm đến thị trờng để
thích ứng và làm chủ thị trờng.
Thị trờng Mỹ là thị trờng đầy tiềm năng và có sức tiêu thụ hàng dệt- may rất
lớn do nhu cầu hay thay đổi của ngời dân Mỹ. Đơn đặt hàng của họ rất lớn, thờng
là từ 50000 sản phẩm trở lên, nhng đòi hỏi rÊt cao vỊ thêi gian giao hµng vµ chÊt l15
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
ợng sản phẩm. Ngời Mỹ không chấp nhận lùi giao hàng một ngày khi họ đà mở
LC. Đặc biệt họ sẵn sàng huỷ hợp đồng nếu phát hiện một lỗi nhỏ trên sản phẩm
hay gặp bất lợi về thị trờng. Đối với công ty may Thăng Long, do Việt Nam cha đợc hởng qui chế tối huệ quốc của Mỹ nên việc xuất khẩu sang thị trờng này chủ
yếu là các sản phẩm mà chênh lệch giữa thuế có tối huệ quốc không nhiều. Hiện
nay sản phẩm của công ty may Thăng Long xuất sang thị trờng Mỹ thờng là áo bò
và áo poly shirt, cha có nhiều sản phẩm áo sơ mi nam.
Tới năm 2005, Mỹ sẽ xoá bỏ hạn ngạch đối với các công ty xuất khẩu ở
Việt Nam. Điều đó tạo thuận lợi cho công ty may Thăng Long trong việc phát huy
hết năng lực sản xuất nhng cũng gây khó khăn cho công ty trong việc cạnh tranh
về giá ở thị trờng này. Sản phẩm may mặc của Trung Quốc là mối đe doạ lớn cho
sản phẩm của ta ở thị trờng này. Nguyên liệu của Trung Quốc tự sản xuất đợc còn
nguyên liệu của ta phải nhập khẩu nên giá xuất sản phẩm của ta sẽ cao hơn rất
nhiều. Nh vậy mặt hàng sơ mi nam của công ty sẽ trực tiếp bị cạnh tranh về giá,
gây khó khăn cho tiêu thụ.
16
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình sản xuất kinh doanh
sản phẩm sơ mi tại Công ty may Thăng Long
và hớng phát triển trong thời gian tới.
I. Khái quát về công ty may Thăng Long.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long.
Bảng 4: Đặc điểm công ty may Thăng Long theo từng thời kỳ phát triển.
17
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên ®Ị tèt nghiƯp
Thêi kú
Ngµy 8/5/1958
- Tõ 1958-1965
- Tõ 1965-1975
- Tõ 1990-1992
- Từ 1992 nay
Năm 1998
Năm 2000
Đặc điểm
-Ngày thành lập công ty may Thăng
Long
-Trụ sở chính: 15 Cao Bá Quát Hà Nội
-Tên gọi: Công ty may mặc xuất khẩu
-Sản phẩm chính: sơ mi
-Chuyển địa điểm về 250- Minh KhaiHà Nội
- Đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất
khẩu Hà Nội
-Cha có tính chấy sản xuất công nghiệp
-Bớc vào sản xuất công nghiệp
-Chủ yếu sản xuất hàng gia công
-Chủ yếu ký hợp đồng với nớc ngoài,
mua nguyên liệu bán thành phẩm. Công
ty trang bj thêm nhiều thiết bị chuyên
dùng hiện đại.
-Sản xuất các mặt hàng cao cấp hơn, tìm
kiếm thị trờng xuất khẩu mới kết hợp
với mở rộng thị trờng nội địa.
Năm 1992 công ty đổi tên thành công ty
may Thăng Long
-Tiếp tục phát triển, đổi mới công nghệ,
mở rộng thị trờng, nâng cao chất lợng
hàng hoá.
Kỷ niệm 40 năm công ty xây dựng và
trởng thành
Ngày 3/4/2000 Công ty đợc cấp chứng
chỉ ISO 9002.
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
2. Đặc điểm chung.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà níc trùc thc Tỉng
c«ng ty dƯt - may ViƯt Nam, có trụ sở chính đợc đặt tại số 250 phố Minh Khai quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
Là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, công ty chuyên sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu cao cấp theo hình thức gia công theo nghị định của
Chính phủ về việc trả nợ nớc ngoài. Đồng thời, công ty thực hiện các hợp đồng
mua đứt bán đoạn sang các nớc nh Mỹ, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan.. và sản xuất
hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nớc. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản
18
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên ®Ị tèt nghiƯp
phÈm nhùa, kinh doanh kho ngo¹i quan nh»m tăng thu nhập và bù đắp chi phí,
trng trải vốn và làm nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc, phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
Với sản lợng khoảng 5000.000 sản phẩm/năm, sản phẩm của công ty đÃ
xuất khẩu và có uy tín trên thị trờng hơn 30 nớc trên thế giới nh: Đức, Nhật Bản,
Tây Ban Nha, Nga, Italia, Hungari... Mặt hàng sản xuất của công ty: các loại áo
choàng, budông, áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, quần áo Jean, áo khoác thu
đông, Jacket, comple... Trong đó mặt hàng sơ mi nam đang đợc công ty chú trọng
và tìm hớng đẩy mạnh tiêu thụ.
Với sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt - may Việt Nam và sự nỗ lực vơn lên
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, công ty ngày càng gặt hái
nhiều thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3. Chiến lợc chung của công ty may Thăng Long.
Từ khi mới ra đời, công ty may Thăng Long đà hớng cho mình vào hoạt
đông may mặc xuất khẩu là chủ yếu. Cho đến nay, phơng thức gia công của công
ty vẫn là hoạt động chính. Nhng với hình thức gia công này, với hoạt động lấy
công làm lÃi, lợi nhuận mang lại cho công ty thấp. Do đó không có nguồn vốn tự
bổ sung, công ty bị bó buộc trong các hoạt động đầu t theo chiều sâu nh thay thế
máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, mua nguyên vật liệu. Chính vì vậy mà
năng suất lao động của công ty không cao và công ty không cố đợc thế chủ động
trong kinh doanh. Trong tình hình kinh tÕ míi hiƯn nay, c«ng ty kh«ng thĨ cø mÃi
ngồi chờ bên đối tác ký hợp đồng sau mới tiến hành hoạt động, nh vậy sẽ thiếu sự
năng động và kém hiệu quả.
Trớc tình hình đó công ty đà đa ra chiến lợc kinh doanh mới là chuyển dần
hớng kinh doanh từ phơng thức gia công xuất khẩu sang hình thức mua đứt bán
đoạn (bán FOB) giành thế chủ động trong kinh doanh.
Bớc đầu thực hiện chiến lợc này, công ty một mặt thực hiện mua đứt bán
đoạn song vẫn nhờ thiết kế mẫu bên đối tác. Công ty cũng tập trung vào những thế
mạnh của mình về công nghệ, về những mặt hàng có u thế, có nhu cÇu thêng
19
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
xuyên làm Sản phẩm chính đẻ mua đứt bán đoạn nh Jean, Jacket, sơ mi... Đây là
những mặt hàng truyền thống của công ty, có thể u thế hơn so với các Sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh nếu công ty có chiến lợc phát triển sản phẩm hợp
lý.
II. Những mặt mạnh và mặt yếu của công ty may Thăng Long trong hoạt
động sản xuất mặt hàng sơ mi.
1. Những mặt mạnh.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng
may mặc. Đây là mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của ngời tiêu dùng với tính
đa dạng về sở thích và yêu cầu. Do đó chủng loại sản phẩm của công ty cũng hết
sức đa dạng và phong phú với nhiều màu sắc, kiểu dáng, mẫu mà khác nhau. Chỉ
riêng một chủng loại sản phẩm cũng có thể bao gồm nhiều kiểu khác nhau đáp
ứng cho các nhu cầu khác nhau.
Hiện nay, công ty may Thăng Long đà sản xuất và xuất khẩu trên 20 mặt
hàng khác nhau nh các loại sơ mi nam nữ, jacket, Quần áo bò, quần áo trẻ em,
Jilê, áo dệt kim, bộ thể thao... Trong một số năm gần đây, căn cứ vào thị trờng,
năng lực và đặc điểm kinh tế kĩ thuật mà công ty chủ yếu sản xuất một số mặt
hàng sau:
áo Jacket là sản phẩm có sức tiêu thụ khá lớn trong những năm vừa qua ở
cả thị trờng trong và ngoài nớc. Đây là mặt hàng có yêu cầu kĩ thuệt khá cao,
nhiều chi tiết phức tạp. Tuy vậy đó cũng là đặc điểm dễ dàng phân biệt, so sánh
chất lợng và cạnh tranh với các công ty khác. Mặt hàng Jacket của công ty đợc
khách hàng nớc ngoài đợc đánh giá là có chất lợng khá ổn định, thể hiện ở sản lợng xuất khẩu của mặt hàng này càng tăng. Năm 1995 công ty đà xuất khẩu áo
jacket sang thị trờng EC 440000 chiếc. Năm 1997 công ty sản xuất thực tế 734000
chiếc jacket và xuất khẩu trên 600000 chiếc.
Quần dài và quần soóc là mặt hàng có sản lợng thực hiện tơng đối lớn. Số lợng xuất khẩu hàng năm cũng khá lớn, trong năm 1997 công ty đà xuất khẩu
564000 chiếc quần các loại, không kể quần ¸o trỴ em.
20
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
áo dệt kim là mặt hàng có kỹ thuật tơng đối đơn giản nhng đang đợc tiêu
dùng rất a chuộng, đặc biệt là các bạn trẻ trong và ngoài nớc. Hiện nay, công ty có
hai xởng may hàng dệt kim hợp tác với Hồng Kông. Công ty thờng làm gia công
mặt hàng này cho khách hàng với khối lợng lớn. Ngay sau khi Mỹ bỏ cấm vận đối
với Việt nam, công ty đà xuất khẩu 300.000 áo dệt kim sang thị trờng này. Chủ trơng của công ty là triển khai tìm kiếm các loại nguyên liệu để chủ động sản xuất
hàng dệt kim và chuyển sang bán đứt sản phẩm này nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
áo sơ mi nam là mặt hàng truyền thống của công ty may Thăng Long. Về
mặt kĩ thuật, áo sơ mi không có yêu cầu cao, ít thay đổi về kiểu cách, kĩ thuật may
đơn giản nên tay nghề công nhân ổn định. Nó có thể đợc sản xuất, gia công từ
nhiều chất liệu vải khác nhau nhng chủ yếu là các loại vải cotton, vải Jean, vải
Viso, vải T/C (65% polyeste- 35% cotton). Trong mấy năm gần đây, sản phẩm sơ
mi nam đợc công ty chú trọng đầu t và phát triển, sản lợng sản xuất cũng nh xuất
khẩu tăng dần, thể hiện dới bảng sau:
21
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên ®Ị tèt nghiƯp
B¶ng 5: KÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh sản phẩm sơ mi qua một số năm.
Chỉ tiêu
1.Tổng sản phẩm sản xuất
Đơn vị
Chiếc
Trong đó: Sơ mi
,,
Tỉ lệ %
%
2.Tổng sản phẩm xuất khẩu
Trong đó: Sơ mi
Tỉ lệ %
Chiếc
,,
Năm1998
1.589.848
Năm 1999
2566.790
Q 1/ 2000
666.347
141.184
654.771
175.233
8,8%
25,5%
26.3%
1383.506
2.223.834
525.906
98.260
544.679
156.090
24,5%
29,7%
%
7,1%
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
Tỉ lệ tăng của sản phẩm sơ mi qua các năm thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình1: Tốc độ tăng sản phẩm sơ mi
Điều đó cho thấy triển vọng của mặt hàng sơ mi rất lớn. Công ty cần có
chiến lợc tiêu thụ mặt hàng này một cách hợp lý để nâng cao hơn nữa chất lợng
sản phẩm, phát huy hơn nữa thế mạnh về sản phẩm này.
Từ khi công ty đợc giao quyền chủ động tổ chức hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu, công ty đà có cơ hội giao lu với các bạn hàng quốc tế, chủ động trong
công tác nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm nguồn tiêu thụ sản phẩm trên nhiỊu thÞ
22
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
trờng khác nhau. Cho đến nay công ty may Thăng Long đà có một thị trờng ổn
định, rộng lớn ở trên hơn 20 quốc gia nh Cộng hoà liên bang Đức, Anh, Pháp,
Thuỵ điển, Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan...
Sản phẩm sơ mi xuất khẩu của công ty may Thăng Long năm 1998 qua một
số thị trờng chủ yếu đợc thể hiện dới bảng sau:
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu sản phẩm sơ mi trên một số thị trờng.
Nớc
Số lợng sản
Số lợng sản
Trị giá gia
Trị giá bán
nhập
phẩm gia công
26008
phẩm bán FOB
50781
công (USD)
28493
FOB (USD)
249250
EU
Nhật
10185
Iraq
13269
3000
Algerie
38328
(Nguồn: Công ty may Thăng Long )
7500
113.872
Thị trờng EU là thị trờng lớn, có sức mua cao. Việc số hạn ngạch mà công
ty may Thăng Long đợc Nhà nớc cấp và giá trị xuất khẩu của công ty vào thị trờng
EU mỗi năm một tăng khẳng định vị trí vững chắc của công ty trên thị trờng này.
Đây là lợi thế mà công ty cần tận dụng và khai thác triệt để.
Thị trờng Mỹ là thị trờng mới và đầy tiềm năng của công ty do sức tiêu thụ của thị
trờng lớn cộng thêm nhu cầu của thị trờng hay thay đổi và đay là thị trờng chủ yếu
mua đứt sản phẩm nên lợi nhuận cao hơn các hình thức xuất khẩu sang thị trờng
khác. Các đơn đặt hàng từ thị trờng Mỹ thờng rất lớn, từ 20.000-50.000 sản phẩm/
1 đơn đặt hàng. Tháng 3/2000, công ty đà xuất khẩu sang Mỹ 105990 sản phẩm sơ
mi trong đó trị giá hàng gia công là 96.410 USD và trị giá hàng FOB là 306.132
USD, chiếm 76.05%. Nh vậy khả năng xuất khẩu hàng sơ mi theo giá FOB sang
thị trờng này rất cao. Hơn nữa, đến năm 2005 Mỹ sẽ xoá bỏ hạn ngạch. đây là cơ
hội tốt cho công ty tận dụng đợc hết Năng lực sản xuất để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm may mặc nói chung và sản phẩm sơ mi nói riêng sang thị trờng này.
23
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên ®Ị tèt nghiƯp
Song song víi viƯc më réng thÞ trêng xuất khẩu , ngay từ đầu năm 1998,
công ty đà tập trung chiến dịch sản xuất hàng nội địa. Theo điều tra sơ bộ, khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng nội địa nh sau:
Bảng 7: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm sơ mi trên thị trờng nội địa.
Tiêu chuẩn đánh giá
Công ty may
Công ty
Ngoài quốc
Hành
Thăng Long
may 10
doanh
ngoại nhập
1.Sự thích ứng của sản phẩm
với tiêu dùng
Tốt
2.Khả năng thay đổi theo thị Cha cao
Tốt
Khá
Khá
Tạm đợc
Cao
Cao
hiếu tiêu dùng
3. Mức giá
Cao
Cao
Rẻ
Rẻ,vừa,cao
4. Dịch vụ bán và sau bán
Cha tốt
Cha tốt
Tốt
Tốt
5. Sức mạnh phân phối
Cha mạnh
Khá mạnh
Rất mạnh
Rất mạnh
6. Thị phần
4%
11%
15%
50%
7. Tiềm năng
Khá cao
Khá cao
Cao
thời
trong Vừa phải
gian
ngắn
( Nguồn: Công ty may 10 )
Theo đánh giá này, sản phẩm của công ty một phần đà thích ứng đợc tại thị
trờng nội địa. Hơn nữa, sản lợng tiêu thụ mặt hàng sơ mi tăng dần qua các năm,
thể hiện:
Bảng 8: Sản lợng sơ mi tiêu thụ nội địa qua các năm.
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Sản lợng (chiếc)
25000
40.000
80.000
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
Điều đó đà làm tăng giá trị tiêu thụ sản phẩm sơ mi qua các năm:
Bảng 9: Giá trị tiêu thụ nội địa của sản phẩm sơ mi qua các năm.
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Giá trị tiêu thụ (triệu đồng)
750
2500
5200
Chứng tỏ sản phẩm sơ mi đà dần đáp ứng đợc nhu cầu tại thị trờng nội địa.
Tận dụng tiềm năng này, công ty cần có một chiến lợc tiêu thụ thích hợp để phát
huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
24
Trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn nhân công có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
công ty. Con ngời cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối
cảnh môi trờng, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lợc của công ty. Cho dù
các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến đâu đi chăng
nữa, nó cũng không mang lại hiệu quả nếu không có những con ngời làm việc có
hiệu quả.
Do đặc điểm của ngành may mặc nên lao động nữ trong công ty chiếm tỉ lệ
khá lớn, dao động trong khoảng 90 - 94% tổng số lao động trong toàn công ty.
Công nhân của công ty có tuổi đời bình quân là 26, đại đa số họ đà tốt nghiệp phổ
thông trung học hoặc các trờng lớp đào tạo. Bậc thợ bình quân của họ là 4/7. Hàng
năm công ty đều có tổ chức thi sát hạch tay nghề, những ai không đạt phải học lại.
Điều đó đảm bảo cho công ty luôn có đội ngũ công nhân có đủ năng lực, đáp ứng
đợc yêu cầu thực tế của công ty, giảm bớt những sai sót không đáng có và nâng
cao chất lợng của sản phẩm.
Năm
1996
1997
1998
1999
Bảng 10: Số lợng, cơ cấu, chất lợng lao động
Số lao động
Trực tiếp
Gián tiếp
Trình độ
Tổng Trong Số l%
Số l%
Đại Trung Khác
số
2013
2003
1975
1928
đó nữ
1820
1875
1777
1873
ợng
ợng
học
1791 89
222
11
67
1790 89,4 213
10,6 85
1761 89,2 214
10,8 95
1722 89,3 206
10,7 105
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
cấp
340
348
374
380
1606
1507
1506
1443
Với phơng châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả
kinh doanh, Trong những năm qua công ty đà chú ý cơ cấu lại bộ máy quản lý
theo hớng gọn nhẹ hơn, năng động và hiệu quả hơn. Đội ngũ lao động gián tiếp
của công ty chỉ chiếm khoảng 9-11% tổng số lao động, trong đó lực lợng trực tiếp
quản lý chỉ chiếm khoảng 8%. Đồng thời trình độ của lao động trong công ty
không ngừng đợc nâng cao mặc dù tổng số lao động có xu hớng giảm. Có 90% vị
trí chủ chốt trong công ty đợc đảm nhiệm bởi những ngời còn rất trẻ, có trình độ
đại học và có năng lực sáng tạo. Đây là đội ngũ có đóng góp công sức và trí tuệ
25