Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

đề tài các giải pháp ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước khi nước ta gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.14 KB, 24 trang )


ĐỀ TÀI
“các giải pháp ổn định nguồn thu ngân
sách nhà nước khi nước ta gia nhập
WTO”
Giáo viên hướng dẫn :
Họ tên sinh viên :


1
Mục lục
Trang
Lời mở đầu ……………………………………………………………………………2
A. những lý luận chung về ngân sách nhà nước …………………………………… 3
I. các khái niệm ………………………………………………………………………3
1. Ngân sách nhà nước……………………………………………………………….3
2. Thu ngân sách nhà nước………………………………………………………… 3
II. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước (NSNN)…………………4
III. Nguồn thu NSNN……………………………………………………………….4
1. Thuế nguồn thu chủ yếu của NSNN……………………………………………… 4
2. Lệ phí…………………………………………………………………………… 6
3. Thu từ lợi tức cổ phần nhà nước………………………………………………… 6
4. Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của nhà nước ………………….…6
5. Thu về hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác………………………….… 6
B. thực trạng thu ngân sách nhà …………………………………………………… 6
I. thu ngân sách nhà nước trước khi việt nam gia nhập WTO…………………… ….6
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN…………………………………… ………6
2. tình hình thu ngân sách nhà nước …………………………………………… ……7
II. Ảnh hưởng của việc Việt Nam sau khi gia nhập WTO đến thu NSNN…… …… 7
1. Cam kết và tác động của những cam kết khi gia nhập WTO
ảnh hưởng tới thu chi ngân sách nhà nước……………………………………… … 8


2. Thực trạng …………………………………………………………………….……8
C. giải pháp ổn định thu ngân sách nhà nước …………………………………….….11
I. Cải cách thuế ………………………………………………………………………11
1. Vấn đề tài khoá ………………………………………………………………… 11
2. Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội…………………………….…12
3. Vấn đề hành chính thuế……………………………………………………………12
II. Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách nhà nước ………………………………… 12
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt………………………………… …… ……….12
2. Kiểm soát chặt chẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu công:……………………… …….13
3.Tập trung sức phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ,
bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá ………………………………………….….14
4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu………….…15
5. Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng…………………….……16
6. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian
lận thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá…………… 16
8. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ……………………………… … …18
III. Giải pháp đẩy mạnh thu ngân sách Nhà nước và cân đối
chi ngân sách nhà nước………………………………………………………… … 18
IV. Giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước……………………………………… 20
D. kết luận …………………………………………………………………….…… 21
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….…… 22
2
Lời mở đầu
Ngân sách nhà nước và vấn đề thu chi Ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc của
mỗi quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế. Thông qua công cụ
này, Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối của nền
kinh tế như: tích luỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu, cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu
nhập để đảm bảo cân bằng. Việc thu ngân sách lại càng được đặt lên khi nước ta tham
gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi tham gia vào tổ chức WTO thi nước ta
phải tuân thủ các cam kết của tổ chức nay khiến cho nguồn thu ngân sách trước mắt bị

giảm. Việc đặt ra là phải làm sao để cho nhà nước ổn định nguồn thu ngân sách khi
nước ta gia nhập WTO. Vì vậy chúng tôi những thành viên nhóm 5 xin được trình bày
về đề tài : “các giải pháp ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước khi nước ta gia
nhập WTO”
Do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn đề tài sẽ có nhiều sai sót, chúng tôi mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. chúng tôi xin trân trọng biết ơn!
A. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3

I. Các khái niệm
1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN)là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành
và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa- tiền tệ trong các phương thứ sản xuất của các cộng đồng và nhà nước của
từng cộng đồng . Nói cách khác sự ra đời của nhà nước sự tồn tại của kinh tế hàng hóa
- tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh và tồn tại và phát triển của ngân sách nhà
nước
Trong tác phẩm ‘nguồn gốc của gia đình , của chế độ tư hữu và của nhà nước
“Ăngghen đã chỉ ra rằng nhà nước ra đời trong sự đấu tranh của xã hội có giai cấp, nó
là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan quyền
lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, nhà nước
phải có nguồn lực tài chính. Bằng quyền lực công cộng, nhà nước đã đặt ra chế độ
thuế khóa toàn dân phải cống nạp, các khảo thu này hình thành quỹ tiền tệ của nhà
nước và nó được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Vậy ta có khái niệm :“NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các
chủ thể trong xã hội dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá tạo lập ,phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (NSNN) nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt ”
Ngân sách nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế và các chủ thể trong xã
hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng nguồn tài chính quốc gia

nhằm đảm yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu .Các quan hệ kinh tế thuộc nội dung ngân sách nhà nước
phát sinh trong lĩnh vực phân phối tài chính của nhà nước do nhà nước tiến hành và
điều chỉnh.
2. Thu ngân sách nhà nước
Khi nhà nước ra đời để có tiền chi tiêu cho sự hoạt động của mình nhà nước đã đặt ra
chế độ thuế khóa bắt buộc dân cư phải đóng góp tạo ra quỹ tiền tệ của nhà nước. Lúc
đầu, nó chỉ được sử dụng để nuôi bộ máy nhà nước, nhưng do sự phát triển không
ngừng của các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước là phát triển kinh tế , phúc lợi xã
hội …do đó có khái niệm thu ngân sách nhà nước.
“Thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, phát sinh trong
quá trình nhà nước dùng lực chính trị, huy động các nguồn lực tài chính xã hôi để hình
thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất nhà nước (quỹ ngân sách)”
II. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước (NSNN).
4
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy trì và đảm bảo
nguồn thu NSNN mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó việc
thiết lập hệ thống thu NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định:
-Nguyên tắc ổn định và lâu dài, thực hiện nguyên tắc này một mặt tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế hoạch hóa ngân sách mặt khác kích thích người nộp thuế cải tiến
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này đòi hỏi trong những điều
kiện kinh tế bình thường thì phải ổn định mức thu, ổn định sắc thuế không được gây
xáo trộn lớn trong hệ thống thuế, đồng thời tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nước
phải thích hợp đảm bảo kích thích nền kinh tế phát triển, nuôi dưỡng và phát triển
nguồn thu.
-Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng đòi hỏi việc thiết lập hệ thống thuế là công bằng
đối với mọi người chịu thuế không phân biệt địa vị xã hội thành phần kinh tế. Thiết
lập hệ thống này dựa vào khả năng thu nhập của mỗi người chịu thuế.
-Nguyên tắc rõ ràng chắc chắn đòi hỏi trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật các
sắc thuế phải rõ ràng cụ thể ở từng mức thuế, từng cơ sở đánh thuế… tránh tình trạng

trốn thuế.
-Nguyên tắc đơn giản đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất xác
định rõ mục tiêu chính không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Có như
vậy mới tạo điều kiện để triển khai luật thuế vào thực tiễn.
III. Nguồn thu NSNN
Thu NSNN bao gồm : thuế, lệ phí, phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà
nước, các hoạt động sự nghiệp, thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên tài sản thuộc sở
hữu nhà nước, thu từ vay nợ viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước và từ các
khoản thu khác ( thu từ xử phạt, thu từ tịch biên tài sản…). Trong đó thu từ thuế là
quan trọng nhất.
1. Thuế- nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Nguồn thuế là do một phần thu nhập do lao do lao động do kinh doanh, do đầu tư tài
chính, do chuyển nhượng tài sản… có được.
Thuế có những đặc điểm sau : là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên
nguyên tắc luật định, là khoản đóng góp không hoàn trả lại trực tiếp và được quy định
trước.
• Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế.
-Người nộp thuế là chủ thể của thuế là một pháp nhân hay thể nhân có nghĩ vụ phải
nộp thuế do luật thuế quy định.
5
- Người chịu thuế là người trích một phần thu nhập của mình để gánh chịu khoản thuế
của nhà nuớc.
- Đối tượng đánh thuế là các khách thể của thuế là những thu nhập của cải mà một luật
thuế nhất định tác động vào, điều tiết nó. Có thể là lợi nhuận thu được, lợi tức thu
được, thu nhập….
- Căn cứ tính thuế là những yếu tố mà người thu thuế dựa vào đó để tính số thuế phải
nộp.
-Thuế suất là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị tính của đối tượng đánh thuế. Bao

gồm các loại thuế suất.
Thuế suất cố định là mức thuế được ấn định bằng số tuyệt đối cho các đối tượng
tính thuế.
Thuế suất tỷ lệ là mức thuế được ấn định bằng số tương đối hay tỷ lệ % trên đối
tượng tính thuế.
Thuế suất lũy tiến là phần thuế suất tăng dần theo độ lớn của đối tượng đánh thuế.
Thuế suất lũy tiến từng phần ( thuế suất tăng dần theo từng nấc của đối tượng đánh
thuế) và thuế suất lũy tiến toàn phần ( thuế suất tăng lên theo toàn bộ mức tăng của
đối tượng đánh thuế ).
- Đơn vị tính thuế là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính toán đối tượng tính
thuế.
- Giá tính thuế là giá cả lưu thông hàng hóa, tài sản, súc vật làm căn cứ để tính thuế.
- Ưu đãi miễn giảm thuế là số thuế đươc quy định phải huy động vào NSNN nhưng
được nhà nước dành lại cho người nộp một phần hay toàn bộ để sử dụng trong một
thời gian nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc khuyến khích kinh tế đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh.
-Thủ tục nộp thuế bao gồm những quy định về trách nhiệm thuế và cách thức nộp thuế
vào ngân sách của những đối tượng trước cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan như
quy định về thời gian phương pháp thu nộp thuế, thanh toán khoản thuế, quyền hạn
trách nhiệm, của các bên liên quan trong chế độ thu nộp và được coi như một căn cứ
pháp lý góp phần đảm bảo việc thu nộp thuế.
• Phân loại thuế.
Căn cứ vào tính chất điều tiết của thuế, thuế được chia làm hai loại là thuế trực thu
(thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế ) và thuế gián thu ( thuế đánh
vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ ).
Căn cứ vào đối tượng nộp thuế gồm: thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa, thuế đánh vào thu nhập, thuế đánh vào việc sử
dụng tài sản của nhà nước, thuế đánh vào tài sản.
6
2. Lệ phí.

Lệ phí là khoản thu mang tính chất bắt buộc nhưng có tính chất đối giá, lệ phí thực
chất là khoản tiền mà dân chúng trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ những dịch vụ mà
nhà nước cung cấp. Lệ phí do cơ quan hành pháp ban hành mang tính quyền lực của
nhà nước, mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
3. Thu từ lợi tức cổ phần nhà nước.
Từ khi nhà nước có chủ trương mở cửa thị trường chuyển sang nền kinh tế thị trường
thì các doanh nghiệp nhà nước bị thu hẹp. Nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng hình thức mua hoặc góp cổ phần để hình thành nên
các doanh nghiệp cổ phần mà ở đó nhà nước đóng vai trò như một cổ đông và có
khoản lợi tức có được từ khoản vốn mà nhà nước đã đầu tư.Thu từ lợi tức cổ phần của
nhà nước là một nguồn thu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng cơ cấu thu của NSNN.
4. Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của nhà nước
Khoản thu này bao gồm :
- Thu về do bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên, cho thuê đất chuyên dung,
đất rừng, cho thuê mặt nước, vùng trời, mặt biển, bán tài nguyên, khoáng sản …
- Thu về do bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước nhưng không thuộc nguồn tài
nguyên như bán hoặc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân, cho nước
ngoài.
5. Thu về hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác.
- Các nước đông dân, tiềm năng lao động lớn sẽ là các nước xuất khẩu lao động,
tạo nên một khoản thu cho NSNN. Thực chất của khoản thu này là khoản tiền mà
quốc gia bỏ ra những chi phí ban đầu để bảo vệ, nuôi dưỡng, rèn luyện, đào tạo người
lao động, đồng thời cũng là khoản tiền mà người lao động trích ra từ tiền công của
mình đóng góp cho Tổ quốc.
- Ngoài các khoản thu trên còn các khoản thu khác như: thu từ bán các tài sản
không có người thừa nhận, các khoản tiền phạt, tịch thu, các khoản viện trợ không
hoàn lại của chính phủ của các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài…
B. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. thu ngân sách nhà nước trước khi việt nam gia nhập WTO.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN.

Ngân sách nhà nước hiện nay phụ thuộc vào ba khoản thu chủ yếu là : xuất nhập
khẩu (chiếm 25% ngân sách), thu từ xuất khẩu dầu thô (cũng khoảng 25%), còn lại là
7
thu nội địa. Đây là những khoản thu chủ yếu của nhà nước góp phần làm tăng ngân
sách. Đối với các khoản thu nội địa thì lai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là:
• Thu nhập GDP bình quân đầu người.
• Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế.
• Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên.
• Tổ chức bộ máy thu ngân sách.
2. tình hình thu ngân sách nhà nước
Theo Bộ Tài chính, trong tổng thu ngân sách năm 2006, nguồn thu trong nước ước đạt
132.000 tỷ đồng, thu từ dầu khí khoảng 63.400 tỷ đồng, từ thuế XNK 40.000 tỷ đồng
và viện trợ không hoàn lại khoảng 2.500 tỷ đồng. Ngoài ra, khoảng 8.000 tỷ đồng
trong ngân sách nhà nước năm 2005 cũng sẽ được chuyển sang năm 2006.
Trong số nguồn thu ngân sách trong nước (không kể thu từ dầu thô) thì thu từ kinh tế
quốc doanh đạt 42.243 tỷ đồng, doanh nghiệp FDI là 27.807 tỷ đồng, còn lại là thu từ
các loại thuế
Trong khi đó, Bộ Tài chính ước tính tổng chi ngân sách năm 2006 là khoảng 294.400
tỷ đồng (tăng 28% so với dự toán năm 2005), trong đó, khoảng 81.580 tỷ đồng sẽ
được đầu tư phát triển kinh tế, 131.470 tỷ đồng cho các hoạt động quốc phòng, an
ninh, quản lý hành chính và các vấn đề kinh tế xã hội khác, 29.197 tỷ đồng cho chi cải
cách tiền lương và khoảng 40.800 tỷ đồng để trả nợ. Khoảng 11.350 tỷ đồng sẽ được
bổ xung vào quỹ dự phòng, dự trữ tài chính.
Dự toán ngân sách 2006 cũng cho thấy, bội chi ngân sách của Việt Nam trong năm
2006 vào khoảng 48.500 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2005, tuy nhiên vẫn ở mức 5%
GDP của năm 2006. Để có thể khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách trong năm
2005, Bộ Tài chính sẽ huy động khoảng 36.000 tỷ đồng từ các khoản vay trong nước
và 12.500 tỷ đồng từ các khoản tín dụng quốc tế.
Bộ Tài chính cũng ước tính thu ngân sách đạt mức là 1.600.000 tỷ đồng trong giai
đoạn 2006-2010, vẫn chủ yếu từ xuất khẩu dầu thô, thuế XNK, nộp ngân sách của các

doanh nghiệp FDI và danh nghiệp trong nước. Trong khi đó, chi ngân sách của Việt
Nam trong giai đoạn này là 1.900.000 tỷ đồng (thâm hụt ngân sách là 300.000 tỷ
đồng).
Năm 2005, dự toán thu ngân sách là 183.000 tỷ đồng, với tổng chi là 229.750 tỷ đồng
(thâm hụt ngân sách là 40.750 tỷ đồng). Dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 với
tổng các nguồn thu ước đạt 237.900 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2005.
II. Ảnh hưởng của việc Việt Nam sau khi gia nhập WTO đến thu NSNN.
8
1. Cam kết và tác động của những cam kết khi gia nhập WTO ảnh hưởng tới thu
chi ngân sách nhà nước.
Tác động trực tiếp của hội nhập được thể hiện qua yêu cầu thay đổi chính sách tài
chính đế phù hợp với yêu cầu của các cam kết quốc tế, bao gồm:
-Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu
hiện hành , vậy nhiều mặt hàng nhập khẩu sẽ giảm thuế => ngân sách nhà nước sẽ bị
giảm. Tuy nhiên điều gì cũng có 2 mặt “được và mất” , khi gia nhập WTO thực hiện
một nền kinh tế mở nước ta sẽ có nhiều cơ hội, có nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài
=> có thể đẩy mạnh phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, dưới tác động gián tiếp của cắt
giảm thuế, tính ổn định và bền vững của thu ngân sách sẽ bị ảnh hưởng. Số thu từ khu
vực kinh tế trong nước, nhất là từ các doanh nghiệp nhà nước sẽ bị ảnh hưởng mạnh
do tác động của cạnh tranh quốc tế và quá trình cải cách doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi thị trường trong quá trình hội nhập
cũng sẽ thay đổi nguồn thu.
+ Tác động đến thu NS thông qua việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình,
thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia, tuân thủ Hiệp định
trị giá hải quan theo quy định của WTO.
+ Tác động đến chi NS thông qua việc cắt giảm các khoản trợ cấp trực tiếp đối với
các DN theo yêu cầu của Hiệp định trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp thông qua
cải cách tiền lương, trợ cấp, báo hiểm xã hội cũng như việc cải cách cơ cấu chi thường
xuyên và chi đầu tư từ NSNN. Ngoài ra, HNKTQT yêu cầu hệ thống NSNN phải đảm
bảo công khai, minh bạch hoá chính sách và đảm bảo các chính sách được thực hiện

theo lộ trình có thể dự đoán trước để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN.
+ Tác động, ảnh hưởng gián tiếp của hội nhập đến NSNN được thể hiện qua tác động,
ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, tiêu dùng - tiết kiệm
- đầu tư, thương mại và hệ thống kinh tế vi mô, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh của
DN. Tốc độ tăng trưởng, sự biến động cơ cấu kinh tế, sự thay đối các tỷ lệ tiết kiệm -
tiêu dùng - đầu tư hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khu vực DN làm thay đổi cả
mức độ và cơ cấu thu NS, cụ thể là số thu và cơ cấu các loại thuế như thuế VAT, tiêu
thụ đặc biệt, nhập khẩu, thu nhập DN, thu nhập cá nhân
+ Theo cam kết, Việt Nam phải mở cửa 110 phân ngành thuộc 11 ngành dịch vụ cho
các thành viên WTO. Những cam kết này liên quan đến chế độ đầu tư, hình thức thành
lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong
nước… Chúng ta chưa cho phép các công ty nước ngoài hiện diện tại Việt Nam dưới
hình thức chi nhánh (ngoại trừ điều đó được cho phép theo cam kết trong từng ngành
cụ thể).
9
2. Thực trạng
Việc thực hiện các cam kết với WTO thì làm giảm các khoản thu chính của ngân
sách nhà nước.
+ Nếu phân tích, đánh giá cụ thể đối với từng ngành hàng, từng lĩnh vực, từng
doanh nghiệp thì có thể thấy, sau khi gia nhập WTO cũng có tác động, nhưng chưa
nhiều. Đánh giá nền kinh tế thì không chỉ dựa vào một vài ngành hàng, mà phải dựa
trên tổng quan. Sau 5 tháng gia nhập WTO, cả nền kinh tế chưa chịu tác động lớn.
+ Số thu ngân sách là hiệu quả của nền kinh tế. Số thu tăng có nghĩa là hiệu quả
của nền kinh tế tăng và ngược lại. Nếu so với cùng kỳ năm 2006, thì tốc độ tăng thu
ngân sách năm nay cao hơn; còn nếu lấy chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá, thì thu ngân
sách năm 2007 tương đối khả quan. Với tiến độ thu của những tháng đầu năm, tôi tin
rằng, thu nội địa bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu pháp lệnh. Nhưng nếu so với số thu đã
được Bộ Tài chính đặt mục tiêu phấn đấu, thì từ nay đến cuối năm, ngành thuế còn
phải phấn đấu rất lớn mới hoàn thành.
+ Trong năm 2007, ảnh hưởng của hội nhập không lớn, nếu ngân sách có giảm thu

do phải giảm thuế nhập khẩu 100 - 200 tỷ đồng thì cũng không đáng kể, bởi tổng số
thu ngân sách được bù lại nhờ sản xuất trong nước tăng do giảm được tình trạng buôn
lậu, gian lận thương mại.
Về nhịp độ tăng trưởng GDP, nền kinh tế của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm
2007 đã tăng trưởng cao hơn dự đoán với nhịp độ tăng trưởng GDP ở mức 7,9%. Nhịp
độ tăng trưởng CLĐP trong quý III năm 2007 ước tính khoảng 8,93% và cả năm 2007
dừ kiến sẽ vào khoảng 8,3% đến 8,5%, đây là mức tăng trưởng GDP cao nhất trong 10
năm qua. Điều đáng nói ở đây là, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nửa đầu năm 2007
phần lớn do tăng trưởng từ sản xuất công nghiệp (tăng 12,4%), thương mại, dịch vụ
(dịch vụ thương mại và tài chính tăng 10,4%, khách sạn và nhà hàng tăng 12,7% do
tiêu dùng và du lịch tăng cao) và sự phát triển của khu vực tư nhân (tăng trưởng của
khu vực tư nhân là 20,5% gần gấp đôi khu vực nhà nước). Điều này cho thấy, sau khi
gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển đúng hướng với việc dựa vào tăng
trưởng ở các ngành quan trọng là công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Do đó, cơ cấu
kinh tế đã dịch chuyển theo hướng tích cực: tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành công
nghiệp – xây dựng đã được nâng cao từ 41,31% lên 41,48%, của nhóm ngành dịch vụ
đã nâng cao từ 38,25% lên 38,44% và của ngành nông, lâm, thủy sản đã giảm từ
20,45% xuống còn 20,08%. Thêm vào đó, một tín hiệu đáng mừng cho thấy hiệu quả
của việc cải cách chính sách theo hướng không phân biệt đối xử (giảm dần bảo hộ cho
các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích doanh nghiệp tư nhân và các loại hình kinh
tế khác) và mở cửa thị trường theo các cam kết với WTO thể hiện ở chỗ trong 6 tháng
10
đầu năm 2007, đầu tư đã tăng tới 14%. Kết quả này có được là do việc cải cách chính
sách đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh theo cam kết với WTO. Nhưng điều
đáng nói nhất là đóng góp phần lớn vào tăng trưởng đầu tư là do khu vực tư nhân
trong nước (chiếm tới 35%). Như vậy, chứng tỏ chính sách cải cách của chúng ta đã
phát huy tác dụng kích thích và tạo điều kiện khuyến khích đầu tư tư nhân.
Về xuất khẩu, trong 8 tháng đầu năm 2007 xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 31,218
tỷ USD, tăng l 9,3% so với cùng kỳ năm 2006 (cao gấp hơn 2 lần tốc độ tăng trưởng
kinh tế). Trong đó, các doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 13,758 tỷ USD, chiếm

44,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước;
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt l 7,460 tỷ USD, chiếm 55,9 tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong số các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực thì dệt may và da giày là những mặt hàng chịu tác động trực
tiếp của cam kết WTO: theo cam kết WTO, Hoa Kỳ đã phải bỏ hạn ngạch nhưng duy
trì cơ chế giám sát, tạo nguy cơ điều tra chống bán phá giá đối với hàng dệt may xuất
khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Do chúng ta quản lý tốt công tác giám sát xuất khẩu
hàng dệt may sang Hoa Kỳ để tránh bị kiện bán phá giá nên các nhà nhập khẩu Hoa
Kỳ đã quay trở lại Việt Nam đặt hàng cho quý IV và các tháng đầu năm 2008. Kim
ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam 8 tháng năm 2007 ước đạt 5,084 tỷ USD, tăng
29,6% so với cùng kỳ năm 2006. Đối với mặt hàng da giày, kim ngạch xuất khẩu 8
tháng năm 2007 ước đạt 2,7 tỷ USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm 2006. Nhóm
hàng công nghiệp và chế biến có tốc độ tăng trưởng cao và giá trị xuất khẩu lớn bao
gồm: hàng dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện điện tử, sản phẩm gỗ…(sản
phẩm nhựa tăng 49,3%; điện tử và linh kiện máy tính tăng 24,6%; dây điện và cáp
điện tăng 24,5%; sản phẩm gỗ tăng 24,3%…). Nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu
cao hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra do giá thế giới tăng cao là cà phê, hạt tiêu, sản
phẩm nhưa…(cà phê tăng 90,8%, mặc dù số lượng xuất khẩu chỉ tăng 47,3%; hạt tiêu
tăng 20,2%, trong khi lượng giảm 43,l %). Một số mặt hàng chủ lực khác có giá trị
xuất khẩu 8 tháng qua tăng cao so với cùng kỳ năm trước gồm: nhân điều tăng 24,2%;
rau quả tăng 19,3%; than đá tăng 17,4%; giày dép tăng 14,3%; thủy sản tăng 14,1%
gạo tăng 12,1%…
+ Khi việt nam gia nhập WTO yêu cầu phải mở cửa thị trường hàng hoá, gia nhập
WTO, Việt Nam đã: ràng buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập
khẩu của mình; chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; không sử dụng phí,
lệ phí và các khoản thu khác nhằm mục đích thu ngân sách (ngoài thuế nhập khẩu).
Trên tinh thần dó, Việt Nam giảm mức thuế nhập khẩu bình quân từ mức hiện hành
17,4% xuống còn 13,4% trong vòng 5-7 năm. Mức thuế nhập khẩu bình quân đối với
11
hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% và mức thuế nhập

khẩu bình quân đối với hàng phi nông sản giảm từ 16,8% xuống 12,6%. Việt Nam bảo
lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan với đường, trứng gia cầm, thuốc lá và muối.
Đối với trợ cấp nông sản, Việt Nam cam kết bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm
như trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp nội địa hóa và được quyền hỗ trợ trong nước đối với
nông sản ở mức 10%… Xem xét tác động của các cam kết giảm thuế có thể thấy, về
tổng thể, việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ làm giảm sự bảo hộ đối với một số mặt
hàng, thúc đẩy việc cơ cấu lại nền kinh tế phát triển theo hướng hiệu quả, chuyên môn
hoá và tăng sản xuất quy mô lớn, phát huy tốt hơn các lợi thế so sánh về lao động, tài
nguyên. Thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất
khẩu. Đây là tín hiệu tốt đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tăng niềm tin vào định
hướng mở cửa và tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc cắt giảm thuế trong
ngắn hạn sẽ có tác động nhất định, tuy nhiên, về lâu dài sẽ tác động không lớn lắm đối
với nguồn thu ngân sách nhà nước. Hiện nay ở nước ta, tổng thu từ thuế nhập khẩu chỉ
chiếm khoảng 9% tổng thu ngân sách nhà nước. Đối với kim ngạch nhập khẩu, chỉ
khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm chịu ảnh hưởng của việc cắt giảm
thuế nhập khẩu; việc cắt giảm thuế lại được thực hiện theo lộ trình, không phải cắt
giảm đối với tất cả mặt hàng, cũng không cắt giảm ngay trong giai đoạn đầu tiên.
Thêm vào đó, việc cắt giảm thuế chắc chắn sẽ làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
(việc giảm thuế tất yếu sẽ thúc đẩy nhập khẩu hàng với số lượng lớn hơn nhập nhiều
nguyên vật liệu đầu vào hơn…) và dẫn đến tăng thu thuế nhập khẩu, nên sẽ tác động
không lớn, thậm chí về lâu dài sẽ làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm
cho thấy đối với một số mặt hàng có khi việc cắt giảm thuế lại là biện pháp hữu hiệu
nhất kiềm chế nạn nhập lậu một số mặt hàng có giá trị lớn, thuế suất nhập khẩu cao (ví
dụ mặt hàng điện thoại di động, vàng, kim loại quý, ô tô xe máy…) vì việc giảm thuế
sẽ làm giảm động lực của việc nhập lậu vốn chứa đựng nhiều rủi ro, thúc đẩy việc
nhập khẩu chính ngạch không bị rủi ro, không vi phạm pháp luật, thúc đẩy tăng thu
ngân sách.
C. GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I. Cải cách thuế

1. Vấn đề tài khoá
Đối với khía cạnh tài khoá, hoạt động cải cách thuế là nhằm làm tăng thu ròng cho
ngân sách. Trong điều kiện Việt Nam, tình trạng thâm hụt ngân sách quá cao trong
12
nhiều năm đã đặt ra một yêu cầu phải cơ cấu lại cán cân ngân sách, trong đó cải cách
thuế trên cơ sở gia tăng nguồn thu là một nhánh của quá trình.
Việc thuế ngoại thương, trong khi cơ sở thuế của các sắc thuế khác không được mở
rộng cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Như vậy, tăng số thu ngân sách tuyệt đối
phải phù hợp với nhu cầu chi tiêu ngân sách và những cơ sở để đảm bảo khả năng
tăng thu.
Quy mô của hoạt động thu ngân sách cũng cần phải được so sánh với quy mô nền kinh
tế từng thời kỳ. Không nhất thiết phải duy trì một tỷ lệ quá cao giữa tổng thu ngân
sách so với GDP bởi như vậy quy mô của khu vực công có thể là quá lớn sẽ gây nên
hiệu ứng chèn lấn đầu tư khu vực tư nhân, trong khi điều đáng nói là hiệu quả đầu tư
của khu vực công luôn thấp hơn so với khu vực tư nhân. Tuy nhiên, một tỷ lệ quá thấp
cũng gây áp lực lên các hoạt động chi tiêu công, giảm các phản ứng chủ động linh
hoạt của chính phủ trước các bất ổn vĩ mô có thể phát sinh.
Tạo ra một cơ cấu thu ngân sách hợp lý và bền vững hơn cũng là một mục tiêu quan
trọng của cải cách thuế. Hiện tại cơ cấu nguồn thu ngân sách của Việt Nam đang dần
trở nên bất hợp lý, do quá phụ thuộc vào xuất khẩu dầu thô, ngoại thương, và doanh
nghiệp nhà nước, trong khi những nguồn thu này lại thiếu tính bền vững. Chính vì
vậy, chiến lược cải cách thuế còn phải hướng đến tái cấu trúc nguồn thu thuế, đảm bảo
tính bền vững hơn cho ngân sách trong dài hạn.
2. Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
Động cơ của cải cách thuế còn liên quan đến các vấn đề chính trị và xã hội, đó là
khả năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo các tiến bộ và công bằng xã hội. Trong khi
kinh tế ngày càng phát triển thì xã hội cũng ngày càng có sự phân hóa thu nhập, của
cải và giàu nghèo sâu sắc hơn. Vai trò của chính phủ là giảm sự phân hóa đó bằng
cách tái phân phối lại thu nhập của xã hội, tức cũng để đảm bảo tính công bằng hơn
cho phát triển. Khi mục tiêu này không đạt được sẽ có nguy cơ dẫn đến những bất

mãn trong xã hội.
3. Vấn đề hành chính thuế.
Hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là kém hiệu quả, trong khi
mức độ tuân thủ của người nộp thuế thấp. Do vậy, khía cạnh hành chính thuế ở Việt
Nam vừa mang tính mục tiêu, vừa mang tính hỗ trợ cho các cuộc cải cách thuế. Cải
cách hành chính thuế phải tập trung vào ba lĩnh vực bao gồm giảm sự quá tải của hệ
thống quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ thuế và giảm chi phí quản lý thu thuế.

II. Giải pháp giảm thâm hụt ngân sách nhà nước
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt:
13
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các công
cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện
thanh toán và tổng dư nợ tín dụng nhưng phải bảo đảm tính thanh khoản của nền kinh
tế và hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để giảm dần lãi suất huy động theo
hướng thực hiện chính sách lãi suất thực dương. Tăng cường kiểm soát và giám sát
chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại để bảo đảm việc tuân thủ đúng các
quy định về huy động, cho vay và chất lượng tín dụng. Kịp thời phát hiện, xử lý các vi
phạm theo đúng quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia sớm ổn định tổ chức, kịp thời phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường
các công cụ giám sát theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để chủ động cảnh báo
và xử lý tốt hơn những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ.
2. Kiểm soát chặt chẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu công:
- Điều hành chính sách tài khóa theo hướng tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp
nhà nước, nhất là đầu tư vào các dự án không thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
chính của doanh nghiệp phấn đấu giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.

- Thực hiện việc cắt giảm, sắp xếp lại vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch
năm 2008 từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư nhà
nước và đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, trước hết là các công trình đầu tư kém
hiệu quả, các công trình chưa thực sự cần thiết. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng
Bộ Tài chính triển khai nội dung này ngay trong việc rà soát lại và cân đối nguồn vốn
thuộc ngân sách nhà nước. Các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước, theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc rà soát chặt chẽ các
hạng mục đầu tư để cắt bỏ các công trình đầu tư kém hiệu quả, tập trung vốn cho
những công trình sắp hoàn thành, những công trình đầu tư cho sản xuất hàng hóa
thuộc mọi thành phần kinh tế để đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào sản xuất.
- Các Bộ liên quan, nhất là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính
khẩn trương hoàn chỉnh các văn bản về đầu tư xây dựng, kịp thời ban hành hướng dẫn
xử lý các vướng mắc phát sinh để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình sớm đưa
vào khai thác phát huy hiệu quả.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc nghiên cứu để chuyển một số công trình đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách sang hình thức đầu tư BOT từ nguồn vốn trong và ngoài
14
nước hoặc bán, chuyển nhượng công trình có khả năng thu hồi vốn cho doanh nghiệp,
tư nhân khai thác hoặc đầu tư tiếp để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Bộ Tài chính chủ trì rà soát, đề xuất các biện pháp chấn chỉnh hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn. Sơ kết mô
hình tập đoàn kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính chuẩn bị để thực hiện trong quý IV năm 2008.
- Thực hiện chính sách tiết kiệm đồng bộ, chặt chẽ, nghiêm ngặt trong tất cả các
cấp, các ngành, trong toàn bộ hệ thống chính trị. Đưa nội dung thực hành tiết kiệm
trong chi tiêu ngân sách, trong sản xuất và đời sống vào chương trình cuộc vận động:
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong năm 2008 và những
năm tiếp theo. Năm 2008, ngoài việc tiết kiệm bình quân 10% chi phí hành chính (trừ
tiền lương, phụ cấp lương, các khoản chi cho con người theo chế độ quy định) của các

cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện cắt giảm những khoản chi mua sắm
chưa thật cần thiết, giảm tối đa các hội nghị toàn quốc, giảm chi phí đi lại (nhất là đi
lại bằng máy bay); cắt giảm các khoản chi tiếp khách, các đoàn công tác nước ngoài
bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách mà không thật thiết thực; tiết kiệm
năng lượng, phương tiện triệt để hơn nữa. Giảm các chi phí cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ
niệm, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, gây tốn kém, lãng phí. Bộ Tài
chính chủ trì giao chỉ tiêu và hướng dẫn nội dung và tổ chức triển khai để các đơn vị
thực hiện.
- Phấn đấu năm 2008 thu ngân sách thực hiện vượt dự toán đã được giao, tăng dự
phòng để chi cho khắc phục thiên tai, an sinh xã hội, giảm thêm tỷ lệ thâm hụt ngân
sách so với mục tiêu mà Quốc hội đã giao cho năm 2008.
3.Tập trung sức phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, bảo
đảm cân đối cung cầu về hàng hoá
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
+ Phối hợp với các địa phương khắc phục nhanh hậu quả của thiên tai và dịch bệnh
để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, tập trung chỉ đạo phát triển trồng rau màu, chăn
nuôi, tăng nguồn cung thực phẩm nhằm sớm ổn định giá cả lương thực, thực phẩm,
chuẩn bị đủ giống cho sản xuất vụ mùa, hè thu.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp để phát hiện sớm, chủ
động thực hiện và hướng dẫn kịp thời các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn và dập
tắt một cách tích cực, kiên quyết, có hiệu quả dịch cúm gia cầm, lợn tai xanh, lở mồm
long móng ở trâu, bò và cúm A (H5N1) ở người;
15
+ Chỉ đạo triển khai việc tu bổ các công trình hồ chứa, đê điều, công trình thủy lợi
nhằm chủ động đối phó với thiên tai trong mùa bão, lũ sắp tới để đảm bảo an toàn cho
sản xuất và đời sống.
- Bộ trưởng các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thủ tục hành chính để giải quyết nhanh việc tiếp cận, sử dụng vốn, đất

đai, mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, chủ động thực
hiện các biện pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn do biến động giá làm ảnh hưởng đến sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trước hết là giá dự toán các công trình đang triển
khai có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc tiếp tục rà soát, xóa bỏ các quy định không
phù hợp gây cản trở cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho các thành
phần kinh tế phát triển.
- Bộ Công Thương chủ trì làm việc với các Bộ liên quan, hiệp hội ngành hàng, các
doanh nghiệp kinh doanh về việc bảo đảm nguồn hàng; đồng thời, có trách nhiệm
cùng Chính phủ kiềm giữ giá cả các mặt hàng thiết yếu, như: lương thực, thuốc chữa
bệnh, xăng dầu, sắt thép, xi măng, phân bón Chủ động đề ra và áp dụng phương án
khắc phục tình trạng thiếu điện và bảo đảm điện cho sản xuất.
4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu
- Bộ Công Thương chủ trì:
+ Đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất
khẩu để giảm chi phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng xuất khẩu Việt Nam đi đôi với việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện
pháp khác phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta để giảm nhập siêu, kể cả việc
tăng thuế nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu.
+ Hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến tại các thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới để tăng xuất khẩu.
+ Tăng cường các giải pháp khuyến khích sản xuất trong nước để thay thế hàng
nhập khẩu, thúc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và du lịch.
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất cơ chế, chính
sách bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm trên thị trường nội địa, bảo đảm an
ninh lương thực và kiềm chế sự tăng giá quá mức của nhóm hàng này. Điều hành và
kiểm soát để xuất khẩu gạo năm 2008 ở mức 3,5 đến 4 triệu tấn.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù
hợp với chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu. Có cơ chế và chỉ đạo các ngân hàng thương
16

mại mua hết ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, xử lý kịp thời các ách tắc về tín
dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý cho xuất khẩu.
- Bộ Tài chính chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng công cụ thuế để tăng thuế
xuất khẩu ở mức hợp lý đối với than, dầu thô. Điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt ở mức hợp lý đối với một số mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu như:
ô tô nguyên chiếc, linh kiện lắp ráp xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi, một số mặt hàng điện tử,
điện lạnh, xe và linh kiện lắp ráp xe hai bánh gắn máy, rượu, bia để thực hiện mục tiêu
giảm nhập siêu nhưng vẫn bảo đảm phù hợp với cam kết hội nhập; kiến nghị điều
chỉnh cơ chế, chính sách về thuế, áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác
cần thiết, phù hợp với các cam kết quốc tế để hạn chế các mặt hàng thuộc diện không
khuyến khích nhập khẩu.
5. Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
- Tình trạng lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở các
cơ quan, đơn vị, trong dân cư, tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là rất
lớn. Trước hết, Chính phủ chỉ đạo việc triệt để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí
trong sử dụng ngân sách nhà nước. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được
giao để thực hiện các nhiệm vụ, kể cả trong trường hợp giá cả tăng. Không bổ sung
chi ngân sách ngoài dự toán.
- Các doanh nghiệp phải rà soát tất cả các khoản chi nhằm hạ giá thành và phí lưu
thông. Tăng cường công tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước,
nhất là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty 90, 91 để chấn chỉnh ngay việc đầu tư
kém hiệu quả, đầu tư ra ngoài ngành sản xuất chính và cơ cấu đầu tư bất hợp lý trong
thời gian qua của các đơn vị này.
- Chính phủ kêu gọi mọi người, mọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên
liệu, năng lượng.
6. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian lận
thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá
- Bộ Công Thương chủ trì triển khai các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng
hóa; đồng thời, tăng cường chỉ đạo thực hiện quản lý thị trường, nhất thiết không để
xảy ra tình trạng lạm dụng các biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường để đầu

cơ, nâng giá, nhất là đối với các loại vật tư quan trọng như: xăng, dầu, điện, xi măng,
sắt, thép, phân bón, thuốc trừ sâu và hàng tiêu dùng thiết yếu như: lương thực, thuốc
chữa bệnh, Phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại, trốn lậu thuế và
buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là buôn lậu xăng, dầu, khoáng sản, lương thực
17
2Bộ Tài chính tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm.
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải triệt để chấp hành các quy
định về quản lý giá, thường xuyên kiểm tra giá bán tại các mạng lưới bán lẻ của doanh
nghiệp mình.
- Các tổng công ty nhà nước phải gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện yêu cầu
này và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của hệ thống bán lẻ và đại lý
bán lẻ của doanh nghiệp.
Chính phủ yêu cầu các hiệp hội ngành hàng tham gia tích cực, ủng hộ các chủ
trương và giải pháp bình ổn thị trường, giá cả.
7. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân,
mở rộng việc thực hiện các chính sách về an ninh xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ, địa phương và cơ quan liên quan
tăng cường các biện pháp hỗ trợ an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân thông qua
việc đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, hỗ trợ bảo đảm
đời sống nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động có
thu nhập thấp.
- Bộ Tài chính chủ trì:
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện các chính
sách về điều chỉnh mức lương tối thiểu mà Chính phủ đã ban hành có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2008; kiểm tra việc xuất gạo dự trữ quốc gia để cấp không thu tiền
cho hộ đồng bào bị thiên tai, thiếu đói;
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân theo Quyết định số

289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ như: hỗ trợ dầu
hỏa ở nơi không có điện hoặc thiếu điện; nâng học bổng cho học sinh dân tộc các
trường nội trú; hỗ trợ thêm cho học sinh mẫu giáo, học sinh bán trú con hộ nghèo;
nâng bảo hiểm y tế cho người nghèo và cho trẻ em dưới 6 tuổi; hỗ trợ lãi suất để đầu
tư thay máy tiết kiệm nhiên liệu, bảo hiểm phương tiện và con người. Tiếp tục nghiên
cứu trình Thủ tướng Chính phủ chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
+ Chủ trì rà soát để cắt, giảm các loại phí thu từ nông dân.
+ Chủ trì cùng Bộ Công Thương giám sát việc triển khai thực hiện từ nay cho đến
hết tháng 6 năm 2008, chưa tăng giá điện, than, xăng, dầu; giữ ổn định giá xi măng,
phân bón, nước sạch, thuốc chữa bệnh, vé máy bay, tàu hỏa, vé xe buýt; giữ ổn định
mức thu học phí, viện phí. Đồng thời nắm chắc diễn biến của lạm phát, đề xuất với
Chính phủ các giải pháp thích hợp tiếp theo.
18
- Các Bộ Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng Ủy
ban nhân dân các cấp tăng cường các nguồn vốn giá rẻ cho Ngân hàng Chính sách Xã
hội để tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo và các đối
tượng chính sách.
- Các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các giải pháp hỗ trợ khác đối với các
vùng khó khăn, vùng bị thiên tai. Đồng thời, theo dõi, nắm chắc diễn biến giá cả, đời
sống nhân dân trên địa bàn, xử lý kịp thời những vấn đề xã hội gây bức xúc; tăng
cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện đúng, đủ các chính sách xã hội của Nhà
nước cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối
tượng, không bị thất thoát, tham nhũng.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
- Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền
nhằm tạo sự đồng thuận cao trong tất cả các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp
và trong các tầng lớp nhân dân để thực hiện các mục tiêu và giải pháp đã đề ra nhằm
đưa nền kinh tế vượt qua khó khăn, phát triển ổn định.
Nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề, khó khăn thách thức rất gay gắt nhưng thời cơ,

thuận lợi và tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta còn rất lớn và rất cơ bản.
Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu, các giải pháp trên, có kế hoạch tổ
chức thực hiện ngay trong tháng 4 năm 2008.
- Các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin chính xác, ủng hộ các chủ trương,
chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực nhạy cảm này, tránh những thông tin sai sự thật
có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội.

III. Giải pháp đẩy mạnh thu ngân sách Nhà nước và cân đối chi ngân sách nhà
nước.
+ đối với thu NS, tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế để đảm bảo tỷ lệ đăng ký
thuế tại địa phương là 100%.Những địa phương có tỷ lệ DN lập bộ thuế so với DN
được cấp mã số thuế thấp cần xác định rõ các nguyên nhân và kiểm tra thực tế để chấn
chỉnh và đưa vào sổ bộ phận quản lý hoặc làm rõ cac nguyên nhân khác để có đánh
giá đúng chất lượng quản lý.Tập trung kiểm tra các DN có hiện tượng nghi vấn về
chuyển nhượng giá, các DN kinh doanh trong ngành, lĩnh vực thuận lợi có ưu thế cạnh
tranh song kinh doanh thua lỗ nhiều năm như: sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, sản xuất
kinh doanh bột giặt, mỹ phẩm, đồ uống, kinh doanh vận tải ; triển khai các biện pháp
19
quản lý nợ thuế, kịp thời thu hồi số thuế nợ đọng có khả năng thu, phấn đấu giảm nợ
thuế theo mục tiêu đã đề ra; Tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm việc sử dụng hoá
đơn, quyết toán hoá đơn. Đối với thuế CTN dịch vụ ngoài quốc doanh tiếp tục điều tra
phân loại hộ, rà soát lại doanh thu tính thuế trên từng địa bàn, từng ngành hàng kinh
doanh; đánh giá và giao kế hoạch cụ thể cho từng tổ, đội thuế về số hộ và số thuế
Phối hợp với các ngành chức năng đánh giá tình hình thu từ đất đai, xác định nguyên
nhân cụ thể đưa ra biện pháp tháo gỡ để đẩy mạnh các khoản thu từ đất đai; đồng thời
tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối tượng nộp thuế, trong đó chủ trọng vào khu
vực DN và những đối tượng nộp thuế có quy mô lớn, đẩy mạnh việc xử lý các trường
hợp vi phạm sau khi đã có kết luận của thanh tra.

-Thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các
thành phần kinh tế, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển hạ
tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, triển khai tốt các chính sách ưu đãi đầu tư và các giải
pháp về thuế theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp đổi mới, nâng cao hiệu quả ở khu vực DNNN, tiếp tục thực
hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp
đổi mới, phát triển các nông, lâm trường.
- Đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng; triển khai có hiệu quả đề án cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người nộp thuể thực hiệp pháp luật thuế; tăng cường thu hút đầu tư
tạo những nguồn nội lực từ các doanh nghiệp.
- Về dự toán thu ngân sách Nhà nước, các huyện, thành phố cần giao chỉ tiêu ngân
sách cấp dưới và đơn vị tăng hơn so với chỉ tiêu của HĐND tỉnh giao.
Phương hướng đầu tư phát triển trong những năm tới và định hướng đến năm 2015 là
phải đầu tư có trọng điểm, tập trung nhất là các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du
lịch… để đem lại hiệu quả cao. Nhưng để đạt được mục đích đề ra, cần khai thác cao
nhất các nguồn vốn đầu tư xã hội thông qua các kênh như tín dụng Nhà nước, khu vực
doanh nghiệp Nhà nước và dân cư thuộc các thành phần kinh tế, cùng với vốn từ
NSNN để đáp ứng kịp thời tiến độ thi công các công trình và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực trong nền kinh
tế của tỉnh, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Bên cạnh đó,
tập trung huy động vốn với nhiều chính sách đa dạng, phong phú nhằm phát huy cao
nguồn lực tại địa phương và phân bổ nguồn lực hợp lý đáp ứng yêu cầu đầu tư phát
triển. Việc huy động vốn được thực hiện thông qua 2 knh chủ yếu với các công cụ tài
chính khác nhau. Đó là kênh huy động vốn gián tiếp được thực hiện thông qua các hệ
20
thống ngân hàng, các quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển trên địa bàn tỉnh, huy động
nguồn vốn ODA của nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). Thứ hai
là kênh huy động vốn trực tiếp thực hiện thông qua thị trường chứng khoán.

+ Đối với chi NS, tác động hội nhập làm biến đổi nhu cầu chi NS đối với nền kinh tế.
Chi NS cần phải có sự thay đổi về cơ cấu và quy mô để đáp ứng yêu cầu phát triến
KT-XH trong nước trong bối cảnh hội nhập, trong đó tập trung vào chi cho cơ sở hạ
tầng (CSHT), nguồn nhân lực và củng cố bộ máy hành chính để thực hiện hết chức
năng quản lý hành chính nhà nước. Hội nhập cũng gây ánh hưởng trực tiếp đến thâm
hụt NS và nợ chính phủ. Tuy nhiên, để đảm bảo uy tín quốc tế, nợ chính phủ thường
phải duy trì ở mức độ thấp và có thể kiểm soát được. Đây cũng là một vấn đề cần xem
xét trong quá trình hoạch định chính sách tài chính quốc gia đặc biệt là quy mô
NSNN. Những tác động, ảnh hướng trực tiếp và gián tiếp của hội nhập đến thu, chi
NS, nợ chính phủ tạo điều kiện, là động lực và cũng là áp lực đối với Chính phủ và
các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) thực hiện cải cách sâu rộng hệ thống NSNN
theo hướng hiệu quả và công khai, minh bạch, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Từ những tác động trên, thách thức đặt ra đối
với NSNN thể hiện qua một số khía cạnh chủ yếu sau:
- •p lực cắt giảm thuế do yêu cầu của hội nhập và phát triến KT- XH trong nước.
Theo kinh nghiệm của các nước, cùng với quá trình cải cách kinh tế và HNKTQT, vai
trò của nguồn thu thuế nhập khẩu ngày càng giảm đi. Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi
NS, các nước thường thực hiện cải cách cơ cấu thu NS, chuyến sang các loại thuế
trong nước, đặc biệt là thuế VAT và thuế hàng hoá, kết hợp với việc đẩy mạnh cải
cách hành chính thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ làm tăng chi phí sản xuất hoặc giảm lợi
nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực DN, tác động đến tăng trưởng
kinh tế lâu dài. Việc tuân thủ nghiêm chỉnh các cam kết đa phương có tác động không
nhỏ đến việc đẩy nhanh động lực cho cải cách chính sách trong nước, tăng trưởng
kinh tế, khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra môi
trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Bên cạnh các tác động tích
cực đó thì việc thực hiện cam kết về minh bạch hóa là thách thức không nhỏ đối với
hệ thống các cơ quan công quyền; cam kết không phân biệt đối xử đối với các doanh
nghiệp có thể sẽ làm cho nhiều doanh nghiệp, nhà nước gặp khó khăn, thậm chí một
số phải giải thể hay phá sản.
- Yêu cầu tăng chi NSNN cho mục tiêu phát triển CSHT phục vụ Phát triến KT-XH.

•p lực tăng chi NS hiện nay có ở mọi lĩnh vực, mọi thời điểm, chẳng hạn như yêu cầu
tăng chi tiền lương của khu vực hành chính nhà nước, yêu cầu cải cách chi CSHT và
vốn con người phục vụ phát triển KT-XH. Điều này đòi hỏi cần sắp xếp thứ tự ưu tiên
21
hợp lý; tuy nhiên đây không phải là điều dễ thực hiện đối với một nước đang phát
triến như Việt Nam phải đặt ra cho chính sách chi NS theo nhiều nhiệm vụ, mục tiêu
khác nhau.
- Dưới áp lực của cắt giảm thuế và yêu cầu tăng chi NS, khả năng gia tăng lớn về nợ
quốc gia trong tương lai gần có thể xảy ra. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tính chủ động của hệ thống NS do phải bố trí
nguồn chi trả nợ lớn và có thể gây ra khủng hoảng tài chính. So với các nước trên thế
giới và trong khu vực, quy mô NS ớ nước ta hiện nay đang ở mức tương đối cao. Tuy
nhiên, số thu NS từ bán tài sản công như dầu thô và cấp quyền sử dụng đất khá lớn, lại
là nguồn thu không mang tính ổn định, lâu dài và không phải do nội lực kinh tế tạo ra.
Về nguồn vốn vay viện trợ chính thức, mặc dù là một nguồn vốn hết sức quan trọng
cho đầu tư phát triến kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt là CSHT, song việc phụ thuộc quá
lớn vào nguồn vốn này sẽ có ảnh hưởng đến môi trường kinh tế vĩ mô cũng như sự nỗ
lực, cố gắng của nội bộ nền kinh tế, bên cạnh nhiều vấn đề cần phải xem xét cả về chi
phí, hiệu quả và quy mô sử dụng. Đây là những vấn đề có thể sẽ tạo ra áp lực đối với
cải cách NSNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
IV. Giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước
Mở rộng diện điều tiết một cách hợp lý trên cơ sở bổ sung một số khoản thu nhập
chịu thuế.Một số khoản thu nhập trước đây không quy định (mặc nhiên được coi là
thu nhập không chịu thuế) được quy định trong Luật thuế TNCN gồm: thu nhập từ
chuyển nhượng quyền thương mại, thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn
trong các cơ sở kinh doanh, bất động sản hoặc tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
sử dụng (tuy nhiên, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhận chỉ có nhà ở,
đất ở duy nhất được miễn thuế), thu nhập từ trúng thưởng các cuộc thi có thưởng và
các hình thức trúng thưởng khác (trước đây chỉ tính đối với trúng thưởng xổ số và
khuyến mại). Tất nhiên, những khoản thu nhập này chỉ bị đánh thúê khi thu nhập phát

sinh lớn (từ trên 10 triệu đồng một hợp đồng hoặc một lần phát sinh) Liên quan đến
thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, kế thừa, quà tặng, có một quy định đáng chú ý
là Luật thuế TNCN quy định miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi;
cha chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Và bên cạnh thực hiện
các chính sách thu thì nhà nước cũng phải thực hiện các chính sách giảm trừ thuế đối
với các đối tượng trong diện đặc biệt hay đối với các hình thức thu vì lợi ích xã hội.
22
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng
thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái
tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài
nguyên vì mục đích trước mắt.
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt
trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan
trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm
tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
D. KẾT LUẬN

Khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì cũng có nhiều tác
động trực tiếp tới ngân sách nhà nước. Một trong những tác động đó là nước ta phải
xóa bỏ hàng rào thuế quan hay phải giảm mức thuế đối với nhiều loại mặt hàng xuất
nhập khẩu. việc nay làm cho thu NSNN từ thuế xuất nhập khẩu của nước ta bị giảm vì
vậy nhà nước phải thực hiện các chính sách, biện pháp ổn định được nguồn thu NS.
Trong đó đáng kể nhất là do thay đổi cơ chế tính thuế: Tăng cường quản lý, điều hành
thu ngân sách nhà nước, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo

chính sách, pháp luật thuế, xử lý cụ thể các khoản thu nợ đọng thuế, tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức cá nhân nhằm phát hiện các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chống thất thu
ngân sách Nhà nước.

Tài liệu tham khảo
23
1. nhập môn tài chính tiền tệ - nhà xuất bản đại học quốc gia hà nội.
2. giáo trình tài chính - trường đại học tài chính
3. />4. />Dong/Nhung_kho_khan_khi_gia_nhap_WTO/
5. />it/55118723/88/
6. />2006/20532147/90/
24

×