Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG III, IV, V MÔN SINH HỌC 7 - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.96 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------

TRẦN THỊ ÁNH VUI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

CHƯƠNG III, IV, V MÔN SINH HỌC 7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 4
1.1. Cơ sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục................................ 4
1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá ....................................................................... 4
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục ............................ 4
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục ............................................. 5


1.1.4. Những yêu cầu trong việc kiểm tra, đánh giá .............................................. 6
1.2. Các phương pháp trắc nghiệm trong dạy học ................................................. 7
1.2.1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan
………………………………………………………………………………… 7
1.2.2. So sánh giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận..................... 9
1.2.3. Hình thức các câu TNKQ........................................................................... 11
1.2.3.1. Dạng câu đúng sai .................................................................................. 11
1.2.3.2. Dạng câu nhiều lựa chọn (MCQ) ............................................................ 11
1.2.3.3. Dạng câu ghép đơi................................................................................... 12
1.2.3.4. Dạng câu điền khuyết.............................................................................. 12
1.3. Phân tích câu hỏi TNKQ ............................................................................... 12
1.3.1. Độ khó của câu TNKQ............................................................................... 12
1.3.2. Độ phân biệt câu TNKQ ............................................................................ 13
1.3.3. Độ tin cậy ................................................................................................... 14
1.3.4. Độ giá trị .................................................................................................... 15
1.4. Qui trình xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ.............................................. 16

1.5. Nguyên tắc trong soạn thảo TNKQ Sinh học……………………................16

1.6. Tình hình nghiên cứu về đo lường đánh giá trên thế giới và Việt Nam ...... .18
1.7. Công tác kiểm tra, đánh giá ở trường THCS hiện nay.................................. 19
1.7.1. Những bất cập trong kiểm tra, đánh giá ở trường THCS........................... 19
1.7.2. Một số biện pháp xử lí những bất cập trên................................................. 20
1.8. Tình hình đổi mới kiểm tra đánh giá trong trường THCS ............................ 22
1.8.1. Ưu điểm:..................................................................................................... 22
1.8.2. Nhược điểm:............................................................................................... 25
Chương 2: NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN MCQ CHƯƠNG III, IV, V MÔN SINH HỌC 7 .................... 27
2.1. Bố cục và mục tiêu chương III, IV, V Sinh học 7 ........................................ 27
2.1.1. Bố cục của chương III, IV, V Sinh học 7................................................... 27

2.1.2. Nghiên cứu mục tiêu chương III, IV, V. .................................................... 27
2.2. Xây dựng thông số câu hỏi TNKQ ............................................................... 32
Chương 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TNKQ
CHƯƠNG III, IV, V SINH HỌC 7 ..................................................................... 34
3.1. Các ngành giun.............................................................................................. 34
3.1.1. Dạng câu hỏi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất ....................................... 34
3.1.2. Dạng câu hỏi điền khuyết........................................................................... 39
3.1.3. Dạng câu hỏi ghép nối................................................................................ 40
3.1.4. Dạng câu hỏi đúng/ sai ............................................................................... 41
3.2. Ngành thân mềm ........................................................................................... 41
3.2.1. Dạng câu hỏi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất ....................................... 41
3.2.2. Dạng câu hỏi điền khuyết........................................................................... 44
3.2.3. Dạng câu hỏi ghép nối ...............................................................................46

3.2.4. Dạng câu hỏi đúng/ sai ………………………..........................................46

3.3. Ngành chân khớp .......................................................................................... 47
3.3.1. Dạng câu hỏi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất ....................................... 47
3.3.2. Dạng câu hỏi điền khuyết........................................................................... 54
3.3.3. Dạng câu hỏi đúng/ sai ............................................................................... 54

3.3.4. Dạng câu hỏi ghép nối …………………………………………………..55

PHẦN 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 61
3.1. Khái niệm thực nghiệm sư phạm .................................................................. 61
3.2. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................ 61
3.2.1. Mục đích..................................................................................................... 61
3.2.2. Nhiệm vụ của TNSP................................................................................... 61
3.3. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ........................................ 61
3.3.1. Đối tượng ................................................................................................... 61

3.3.2. Nội dung ..................................................................................................... 62
3.4. Phương pháp TNSP....................................................................................... 62
3.4.1. Chọn trường lớp thực nghiệm .................................................................... 62
3.4.2. Bố trí thực nghiệm ..................................................................................... 62
3.4.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 62
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 95
4.1. Kết luận………………………………………………………………….... 95

4.2. Kiến nghị …………………………………............................................... ..95

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 96

PH̀ÂN I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.Việc nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các
cấp học, bậc học được Đảng và Nhà Nước ta đặc biệt quan tâm bởi GD không chỉ
hướng đến kết quả mà phải vươn tới một hiệu quả lâu dài [29].

Sự phát triển nhanh, mạnh của khoa học công nghệ thông tin cùng với
những thành tựu mới ngày càng nhiều của các ngành khoa học và đặc biệt là
trong lĩnh vực Sinh học đã thu được thành tựu to lớn, vậy nên việc dạy học trong
các nhà trường nói chung và dạy học ở trường phổ thơng nói riêng phải có một
sự đổi mới tồn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết
quả học tập của HS được xem là những khâu quan trọng nhằm xác định rõ chất
lượng dạy và học trong nhà trường phổ thông hiện nay.

Thực tế hiện nay, qua điều tra, nghiên cứu cho thấy việc đổi mới phương

pháp dạy học đang được tiến hành nhưng rất chậm, vẫn cịn tình trạng dạy học
“Thầy đọc - Trò chép" hoặc giảng giải xen kẻ vấn đáp tái hiện, việc đánh giá kết
quả học tập của HS còn mang nặng kiểm tra sự tái hiện kiến thức, tập trung vào
các vấn đề trọng tâm bằng công cụ tự luận, chưa kích thích mạnh mẽ tinh thần tự
học, tự nghiên cứu và sáng tạo của HS.

Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong dạy học đã được
nhiều nước trên thế giới áp dụng từ nhiều năm nay, đặc biệt là trong các kỳ thi
quốc tế. TNKQ không chỉ có ưu thế trong kiểm tra- đánh giá (KTĐG), trong tự
học mà nó cịn có tác dụng rất lớn trong việc tạo hứng thú, kích thích tinh thần tự
học, tự nghiên cứu, sáng tạo cho HS trong việc lĩnh hội tri thức mới. Nhiều nhà
lý luận dạy học đã khẳng định: Sử dụng TNKQ sẽ đánh giá được phổ kiến thức
rộng hơn, tiết kiệm được thời gian trong dạy học, rèn luyện kỹ năng tư duy lơgíc,
khả năng diễn đạt cho HS [28].

Hiện nay các bộ câu hỏi TNKQ vẫn đang còn thiếu cho các học phần Sinh
học cấp phổ thơng, vì vậy mỗi môn học cần phải xây dựng một bộ ngân hàng

1

TNKQ dựa trên nội dung kiến thức và các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong quá
trình dạy học. Phần kiến thức các chương III “ Các ngành giun”, chương IV:
“Ngành thân mềm” và chương V: “Ngành chân khớp” thuộc chương trình Sinh
học 7 THCS là phần kiến thức mới, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản,
phổ thơng, khoa học về hình dạng, kích thước cơ thể động vật cũng như những
hoạt động sống của chúng, biết bảo vệ môi trường .

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học Sinh học THCS nói chung và chất lượng dạy học phần kiến thức
sinh học 7 nói riêng chúng tơi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống

ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương III, IV, V môn Sinh học
7”
1.2. Mục tiêu của đề tài

- Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi TNKQ theo chuẩn kiến thức Sinh học
7.

- Xây dựng quy trình sử dụng ngân hàng câu hỏi TNKQ trong kiểm tra,
đánh giá.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đánh giá hiệu quả việc xây dựng và sử dụng ngân hàng câu hỏi TNKQ
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Sinh học 7.

- Nguyên tắc, quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ theo chuẩn kiến thức kĩ
năng môn Sinh học7.

- Sử dụng câu hỏi TNKQ trong kiểm tra, đánh giá.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
cho các chương III, IV, V SGK Sinh học 7.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Đọc, phân tích, tổng hợp khái quát các nội dung về cơ sở lí luận của việc
xây dựng câu hỏi TNKQ sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quá học tập của
học sinh phần kiến thức chương III, IV, V thuộc chương trình Sinh học 7 THCS.

2


- Nghiên cứu khóa luận, luận văn, luận án về đề tài liên quan.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với một số giáo viên giàu kinh
nghiệm về lĩnh vực mình nghiên cứu để bổ sung kiến thức kịp thời, đầy đủ và
khoa học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành TNSP tại THCS để kiểm
tra hiệu quả cũng như tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê tốn học: Để xử lí kết quả TNSP nhằm kiểm định
chất lượng câu hỏi trong bộ câu hỏi TNKQ mà tôi đã xây dựng.
1.5. Ý nghĩa của đề tài.
Chúng tôi giả định các phương án mà đề tài nêu ra được cơng nhận và thơng
qua thì nó sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên và sinh viên trong việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đồng thời, góp thêm tiếng nói
vào việc nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá môn sinh học theo nội dung
chương trình cải cách nhằm phát triển không ngừng chất lượng giáo dục đào tạo
ở các trường THCS hiện nay.

3

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
Đo lường: là quá trình thu thập thơng tin một cách định lượng về các đại
lượng đặc trưng của đào tạo năng lực trong quá trình giáo dục. [3]
Đánh giá: là căn cứ vào thông tin định tính, định lượng để đưa ra những
kết luận về năng lực, phẩm chất của sản phẩm giáo dục và sử dụng những thơng
tin đó đưa ra quyết định về người học cũng như điều chỉnh cách dạy học trong
tương lai.
Đánh giá có thể thực hiện đầu q trình giảng dạy để giúp tìm hiểu và

chuẩn đốn về đối tượng giảng dạy, có thể triển khai trong tiến trình giảng dạy để
tạo những thơng tin phản hồi giúp điều chỉnh q trình dạy và học, cũng có thể
khi kết thúc khóa hoặc nhằm mục đích tổng kết.[3]
Theo từ điển tiếng việt của viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên
‘’Kiểm tra là xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét’’
Kiểm tra: Theo GS. Trần Bá Hoành cũng cho rằng: ‘’Kiểm tra cung cấp
dữ kiện, những thông tin để làm cơ sở cho đánh giá’’. Theo quan điểm của Trần
Thị Tuyết Oanh: ’’Trong quá trình dạy học, kiểm tra là sử dụng các công cụ
nhằm tập hợp các dữ liệu cho phép làm rõ các đặc trưng về số lượng và chất
lượng kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá là hai cơng việc có thứ tự và đan xen.
Kiểm tra là phương tiện để đánh giá, đánh giá được tiến hành bằng các hình thức
kiểm tra và thu thập thơng tin khác’’.[11]
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
* Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học,
phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới sai sót đó, giúp học sinh điều
chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Cơng khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em
học sinh và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có khả năng tự đánh giá, giúp

4

các em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc
học tập ngày một tốt hơn.

- Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu
của mình tự điều chỉnh, hồn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học.

* Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá:

- Đối với học sinh:
+ Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thường xuyên, có hệ thống sẽ

giúp học sinh: có hiểu biết kịp thời những thông tin “ liên hệ ngược” bên trong,
điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

+ Về mặt giáo dưỡng, việc kiểm tra đánh giá giúp các em học sinh thấy
được: tiếp thu bài học ở mức độ nào? Cần phải bổ quyết những gì? Có cơ hội
nắm chắc những u cầu của từng phần trong chương trình học tập.

+ Về mặt phát triển, thì thơng qua việc kiểm tra, đánh giá học sinh có điều
kiện để tiến hành các hoạt động trí tuệ.

+ Về mặt giáo dục, kiểm tra, đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ mang ý
nghĩa giáo dục đáng kể.

- Đối với giáo viên:
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho người giáo viên những “thơng tin
ngược ngồi”, từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp. Cụ thể như
sau:

+ Trình độ chung của cả lớp hoặc khối lớp hoặc cá nhân.
+ Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho thầy cô giáo xem xét có hiệu quả
những việc làm sau:
* Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà người
giáo viên đang tiến hành.
* Hoàn thiện việc dạy học của mình bằng con đường nghiên cứu khoa học
giáo dục.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
Kiểm tra, đánh giá nhằm ba chức năng sau:


5

* Chức năng sư phạm
* Chức năng xã hội
* Chức năng khoa học
Để thực hiện ba chức năng trên công tác kiểm tra, đánh giá học sinh phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo tính khách quan:
+ Tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ thực chất khả năng và trình độ của
mình. Ngăn ngừa được tình trạng thiếu trung thực khi làm bài kiểm tra.
+ Tránh đánh giá chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của một
nhóm thực hành, một tổ thực tập.
+ Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh và điều kiện dạy học.
+ Tránh những nhận định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ.
- Đảm bảo tính tồn diện:
Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu đánh giá toàn diện, thể hiện: số
lượng, chất lượng, kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ của từng cá nhân.
- Đảm bảo tính hệ thống:
+ Đánh giá trước, trong, sau khi học xong một phần, một chương, môn
học.
+ Kết hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên, kiểm tra đánh giá định kỳ,
tổng kết cuối năm, cuối khóa học.
- Đảm bảo tính cơng khai:
+ Việc kiểm tra, đánh giá phải tiến hành công khai.
+ Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được cơng bố kịp để mỗi học sinh có
thể:
- Tự xếp hạng trong tập thể.
- Tập thể học sinh hiểu biết, học tập giúp đỡ lẫn nhau.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được ghi vào hồ sơ, sổ sách.

1.1.4. Những yêu cầu trong việc kiểm tra, đánh giá
- Khách quan: Việc đánh giá kết quả học tập của HS phải khách quan và
chính xác đến mức tối đa có thể, tạo điều kiện cho mỗi HS bộc lộ thực chất khả

6

năng và trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu trung thực khi làm bài
như nhìn bài, nhắc bạn, quay cóp… Tránh đánh giá chung chung về sự tiến bộ
của tồn lớp hay một nhóm thực hành, một tổ học tập. Việc đánh giá phải sát với
hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận định chủ quan áp đặt thiếu
căn cứ.

- Toàn diện: Một bài kiểm tra, một đợt đánh giá có thể nhằm vào một vài
mục đích trọng tâm nào đó nhưng tồn bộ hệ thống kiểm tra đánh giá phải đạt
yêu cầu đánh giá toàn diện, không chỉ về mặt số lượng mà quan trọng là mặt chất
lượng, không chỉ về mặt kiến thức mà cả về kĩ năng, thái độ, tư duy. Hệ thống
việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành theo kế hoạch có hệ thống, đánh giá
trước, trong và sau khi học một phần của chương trình, kết hợp theo dõi thường
xuyên việc kiểm tra đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối năm học, cuối
khóa học, số lần kiểm tra phải đủ mức để đánh giá chính xác.

- Công khai: Việc tổ chức kiểm tra đánh giá được tiến hành công khai, kết
quả phải được công bố kịp thời để mỗi HS có thể tự đánh giá xếp hạng trong tập
thể, để tập thể HS hiểu biết, học tập, giúp đỡ lẫn nhau.
1.1. Các phương pháp trắc nghiệm trong dạy học
1.2.1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh bằng tŕăc nghiệm khách
quan

Trong nhà trường, loại trắc nghiệm dùng để kiểm tra – đánh giá kiến thức
kĩ năng, kĩ xảo của học sinh về các mơn học gọi là trắc nghiệm hình thức học tập.

Có ba loại đánh giá. Đó là vấn đáp, quan sát và viết được sơ bộ hóa như sau:

7

Quan sát Các phương pháp đánh giá Vấn đáp
Viết

Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận

Ghép đôi Nhiều lựa chọn Điền khuyết Đúng/Sai Tự do Theo cấu trúc
* Quan sát:

- Phương pháp này được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình
dạy học. Các quan sát của giáo viên được tiến hành nhằm xác định các yếu tố:

+ Bản chất sự tham gia của học sinh vào thảo luận nhóm.
+ Các kỹ năng giao tiếp giữa cá nhân trong nhóm.
+ Độ chuẩn xác của các câu trả lời của học sinh.
+ Cách phản ứng của học sinh với bài tập, với kiểm tra.
+ Mức độ hứng thú của học sinh.
- Quan sát thường ngày khơng có quy trình cụ thể nhưng không thể tùy
tiện. Quan sát bao gồm:
- Đánh giá hành vi
- Đánh giá các dấu hiệu liên quan đến giọng nói.
* Vấn đáp:
- Được tổ chức theo kiểu hỏi – đáp giữa học sinh và một thầy giáo hoặc
một hội đồng.
- Giáo viên căn cứ vào khả năng trả lời các câu hỏi của học sinh để đánh giá
mức độ hoàn thành chuẩn kiến thức kỹ năng.


8

- Đặt câu hỏi diễn ra dưới ba hình thức: ơn tập, thảo luận và phát vấn.
* Viết: Thường có hai hình thức chính là:

- Tự luận (TL).
- Trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
1.1.2. So sánh giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận

Hình Đề thi TNKQ Đề thi TL
thức câu - Một bộ câu hỏi trong đó mỗi - Một bộ câu hỏi trong đó mỗi
hỏi /đề câu hỏi đều kèm theo các phương câu hỏi không kèm theo các
thi án trả lời cho sẵn để HS lựa chọn phương án trả lời mà HS để tự
Mức độ phương án trả lời. luận để đưa ra câu trả lời.
phức tạp - Khó soạn câu trả lời. - Dễ trả lời câu hỏi.
khi viết - Dễ sai về diễn đạt, nội dung câu - Ít bị sai sót về diễn đạt, nội
câu hỏi hỏi thiếu chính xác. dung rõ ràng.
và tổ hợp - Dễ chuẩn bị đáp án, hướng dẫn, - Khó xây dựng đáp án, hướng
đề chấm. dẫn chấm, xây dựng đáp án
phức tạp.
Mức độ - Có nhiều câu hỏi nên khó nhớ, - Khó bảo mật đề thi do có ít
phức tạp dễ bảo mật. câu hỏi.
khi tổ - Tốn ít thời gian làm bài, đề - Phải dành nhiều thời gian
chức thi kiểm tra có thể phủ toàn bộ cho HS làm bài, khó kiểm tra
– kiểm chương trình. toàn bộ chương trình.
tra - Tốn nhiều thời gian làm việc, in - Không tốn nhiều công sức in
ấn, nhân đề. ấn đề.
Vấn đề - HS khó sử dụng tài liệu, loại trừ - HS dễ quay cóp sử dụng tài
đốn mị tiêu cực trong thi cử. liệu, tiêu cực trong thi cử.
phương

- HS có thể đốn mị. - HS khơng thể đốn được câu
trả lời đúng.

9

án trả lời - Độ tin cậy cao hơn. - Độ tin cậy thấp.
đúng
Độ tin
cậy của
đề thi

Tính giá - Có thể đánh giá đầy đủ các mức - Dễ đánh giá được mức nhận
trị của đề nhận thức nếu các câu hỏi được thức cao ( Phân tích, đánh giá,
thi. soạn kĩ. tổng hợp)
Bao quát tồn bộ chương trình - Chấm điểm phụ thuộc vào
nên đánh giá chính xác hơn, có tính khách quan của người
giá trị cao hơn. chấm.

Sự phức - Chấm điểm khách quan, công - Chấm điểm phụ thuộc vào ý
tạp của bằng. chủ quan của người chấm.
việc
chấm
điểm

Mức độ Có nhiều phần mềm để phân tích, Khó phân tích, đánh giá câu
phức tạp đánh giá câu hỏi, lựa chọn những hỏi.
khi phân câu hỏi có chất lượng.
tích,
đánh giá
câu hỏi

thi

10

1.2.3. Hình thức các câu TNKQ
1.2.3.1. Dạng câu đúng sai

Câu đúng sai được trình bày dưới dạng câu phát triển và thí sinh sẽ trả lời
bằng cách lựa chọn Đúng hoặc Sai.
* Ưu điểm:

- Cho phép kiểm tra phổ kiến thức rộng trong một thời gian ngắn.
- Dễ biên soạn.
- Đảm bảo tính khách quan khi chấm.
* Nhược điểm:
- Khả năng đốn mị q cao, do đó khó nhận ra yếu điểm của học sinh.
- Có độ tin cậy thấp.
- Khó dùng với các môn khoa học - xã hội và nhân văn.
- Khuyến khích học thuộc lịng hơn là thơng hiểu.
1.2.3.2. Dạng câu nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần gốc và phần lựa chọn. Phần
gốc là một câu còn bỏ lửng, phần lựa chọn gồm nhiều ý bổ túc cho câu lửng khác
nhau. Học sinh trả lời bằng cách chọn ý đúng:
* Ưu điểm:
- Đo được nhiều khả năng tư duy khác nhau.
- Độ tin cậy cao hơn câu Đúng Sai.
- Tính giá trị cao hơn.
- Đảm bảo tính khách quan khi chấm.
* Nhược điểm:
- Khó soạn câu hỏi.

- Không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn
đề.

11

1.2.3.3. Dạng câu ghép đôi
Câu hỏi loại ghép đôi gồm hai cột, mỗi cột gồm một danh sách được đánh

thứ tự bằng chữ hay bằng số. Dựa trên một hệ tiêu chuẩn định trước học sinh làm
bài bằng cách ghép các ý ở các cột với nhau.
* Ưu điểm:

- Dễ biên soạn, dễ dùng đặc biệt thích hợp với các kiến thức liên hệ tới
cấu tạo - chức năng, phân loại.

- Độ tin cậy khá cao.
* Nhược điểm:

- Khơng thích hợp cho kiểm tra đánh giá khả năng sắp đặt và vận dụng
kiến thức.
1.2.3.4. Dạng câu điền khuyết

Câu điền khuyết có hai loại: câu trả lời rất ngắn hoặc một câu với một
hoặc nhiều chỗ trống để thí sinh điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
* Ưu điểm:

- Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác.
- Độ tin cậy rất cao.
- Dễ biên soạn.
- Đo được nhiều mức độ tư duy khác nhau.

* Nhược điểm:
- Thiếu tính khách quan khi chấm điểm.
- Độ giá trị thường bị ảnh hưởng bởi cách ra câu hỏi, lựa chọn từ ngữ học
sinh.
1.3. Phân tích câu hỏi TNKQ
1.3.1. Độ khó của câu TNKQ
- Độ khó của mỗi câu hỏi (FV) được tính bằng phần trăm tổng số HS trả
lời đúng câu hỏi ấy trên tổng số HS tham gia.
- Câu hỏi càng dễ, số người trả lời đúng càng nhiều, độ khó càng thấp.
Công thức tính độ khó:

12

Số thí sinh trả lời đúng

FV= x 100%

Số học sinh trả lời

- Độ khó của câu hỏi tỉ lệ nghịch với số người trả lời đúng. Thang phân

loại độ khó được qui ước theo giá trị FV như sau:

+ Câu khó: FV có giá trị từ 0% đến 30%.

+ Câu trung bình: FV có giá trị từ 30% đến 70%.

+ Câu dễ: FV có giá trị từ 70% đến 100%.

+ Câu đạt yêu cầu sử dụng trong trắc nghiệm kiểm tra đánh giá có FV


nằm trong khoảng 25% => 75%, câu hỏi có độ khó nhỏ hơn 25% là quá khó, có

độ khó lớn hơn 75% là quá dễ.

1.3.2. Độ phân biệt câu TNKQ

Độ phân biệt (DI) của mỗi câu hỏi là để đo khả năng của câu hỏi, phân biệt

khả năng trả lời câu hỏi của các nhóm học sinh có năng lực khác nhau, tức là phân

biệt năng lực HS giỏi và năng lực HS kém.

Số thí sinh khá giỏi làm đúng - số thí sinh yếu làm đúng

DI = (Công thức 2)

Tổng số học sinh khá giỏi và yếu

Quy ước thang phân loại độ phân biệt:

+ DI < 0 : Không đạt yêu cầu (loại bỏ).

+ 0 < DI < 0,2 : Kém cần loại bỏ hoặc điều chỉnh.

+ 0,2 < DI < 0,3 : Tạm được, có thể phải sửa đổi để hồn thiện thêm.

+ 0,3 < DI < 0,4 : Khá tốt nhưng có thể làm tốt hơn.

+ 0,4 < DI < 1 : Độ phân biệt rất cao giữa HS giỏi và HS yếu.


* Chú ý:

- Muốn cho câu hỏi có độ phân biệt tốt thì độ khó ở mức trung bình.

- Những câu khó có độ khó quá thấp hoặc quá cao đồng thời có chỉ số phân

biệt hoặc quá thấp là những câu kém. Những câu này cần phải xem xét lại để loại

đi hoặc sửa chữa cho tốt hơn.

- Khi chỉnh sửa câu TNKQ cần tuân theo các nguyên tắc sau:

13

+ Mỗi phương án trả lời đúng: phải có tương quan “thuận” ( tức là số HS
trả lời đúng ở nhóm giỏi phải nhiều hơn số HS trả lời đúng ở nhóm kém) với tiêu
chí đã định.

+ Mỗi phương án trả lời sai: phải có tương quan “nghịch” ( tức là số HS
chọn phương án sai ở nhóm giỏi phải ít hơn số HS chọn phương án sai ở nhóm
kém) với tiêu chí đã định.
1.3.3. Độ tin cậy

Độ tin cậy cho biết kết quả đo của một bài trắc nghiệm đáng tin cậy đến
đâu, ổn định đến mức nào. Độ tin cậy của đề trắc nghiệm chính là đại lượng
biểu thị mức độ chính xác của phép đo nhờ để trắc nghiệm.

Một bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao, khi dùng cho những nhóm đối
tượng giống nhau trong hoàn cảnh giống nhau sẽ cho kết quả như nhau hoặc với

sai số cho phép, hay nói cách khác kết quả điểm số phản ánh trung thực trình độ
hiểu biết của HS.

Có nhiều cách khác nhau để tính độ tin cậy, nếu bài trắc nghiệm các câu
hỏi TNKQ có độ khó khác nhau thì độ tin cậy tính theo cơng thức Kuder -
Richardson 20 (KR20), nhưng trong trường hợp độ khó của các câu hỏi khơng
khác nhau nhiều, ta có thể biến đổi công thức Kuder – Richardson 20 thành
công thức Kuder – Richardson 21 dễ tính tốn hơn:

Công thức Kuder – Richardson 20 như sau:

r= [1- ] (Công thức 3)

Công thức Kuder – Richardson 21 như sau:

r= [1- ] (Công thức 4)

Trong đó:
+ p :là tỷ lệ các câu trả lời đúng, q là tỷ lệ các câu trả lời sai.
+ r : Độ tin cậy của bài trắc nghiệm.
+ M : Điểm trung bình của bài trắc nghiệm.

14

+ k : Tổng số câu hỏi của bài trắc nghiệm.
+ : Phương sai của bài trắc nghiệm, là biến lượng của các điểm số các
bài kiểm tra, được tính theo cơng thức:

Độ tin cậy nằm trong khoảng từ 0 => 1, thang phân loại độ tin cậy
được quy ước như sau:


+ Độ tin cậy từ 0 => 0,6 : Bài trắc nghiệm có độ tin cậy thấp.
+ Độ tin cậy từ 0,6 => 0,9 : Bài trắc nghiệm có độ tin cậy trung
bình.
+ Độ tin cậy từ 0,9 => 1 : Bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao.
1.3.4. Độ giá trị
Độ giá trị của một bài trắc nghiệm là số đo mức độ một câu hỏi
hay một bài trắc nghiệm đo được đúng mục đích mà nó cần đo.[15]
Yêu cầu quan trọng nhất của bài TN với tư cách là một phép đo lường
trong giáo dục là nó đo được cái cần đo. Phép đo bởi bài TN đạt được mục tiêu
đó là phép đo có giá trị.
Độ giá trị của bài TN là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề
ra cho phép đo nhờ bài TN.
Để bài TN có độ giá trị cao, cần xác định tỉ mỉ mục tiêu cần đưa ra qua
bài TN và phải bám sát mục tiêu đó trong q trình xây dựng các bài tốn TN,
ngân hàng câu hỏi TN cũng tổ chức kỳ thi. Nếu thực hiện khơng đúng qui trình
trên thì có khả năng kết quả của phép đo sẽ phản ánh một cái gì khác chứ không
phải cái mà chúng ta muốn đo nhờ bài TN. Một trong những phương pháp xác
định độ giá trị của kỳ thi là tính xem kết quả của kỳ thi đó trên một nhóm HS có
tương quan chặt chẽ tới kết quả học tập ở bậc cao hơn của nhóm HS đó hay
khơng.
* Tiêu chuẩn bài TNKQ dạng nhiều lựa chọn

15

Khi xây dựng câu hỏi, bài toán TNKQ nhiều lựa chọn phải đảm bảo các
tiêu chuẩn của nó thì mới đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy khi sử dụng. Câu
TNKQ nhiều lựa chọn có các tiêu chuẩn định tính và định lượng.
Tiêu chuẩn định lượng


Theo nhiều tác giả, các câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn dùng để đánh giá
thành quả học tập thường có độ khó trong khoảng 20 → 80%, tốt nhất nằm trong
khoảng 40 → 60%, độ phân biệt từ 0,2 trở lên, độ tin cậy của bài trắc nghiệm
phải từ 0,6 → 1,0, …
Tiêu chuẩn định tính

* Câu dẫn: Phải bao hàm tất cả những thông tin cần thiết về vấn đề được
trình bày một cách rõ ràng, ngắn gọn, súc tích và hồn chỉnh.

* Các phương án chọn: Phương án chọn phải bảo đảm là chính xác hoặc
chính xác nhất. Câu nhiễu phải có tính hấp dẫn và có vẻ hợp lý đối với người
chưa nắm vững vấn đề. Các phương án chọn phải tương tự hoặc đồng nhất về
mặt ngữ pháp.
1.4. Qui trình xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ
Qui trình xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKH bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá.
Bước 2: Phân tích nội dung để xây dựng bảng trọng số.
* Phân tích nội dung môn học
* Xây dựng bảng trọng số
Bước 3: Tuyển chọn và xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm.
Bước 4: Thực nghiệm kiểm định các câu hỏi.
* Thực nghiệm chỉnh lý
* Thực nghiệm để xác định các chỉ số đo
1.5. Nguyên tắc trong soạn thảo TNKQ sinh học
* Nguyên tắc biên soạn câu hỏi đúng sai
- Câu nhận định phải tối giản và rõ ràng.
- Tránh dùng từ có triển vọng “sai” hoặc từ tăng khả năng “đúng”.
- Không nên sử dụng các yếu tố vụn vặt để làm một câu đúng thành sai.

16



×