Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tìm hiểu kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của phụ nữ có con dưới 5 tuổi ở xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn năm 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.5 KB, 19 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tay chân miệng là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính lây từ người sang người,
do một loại vi rút thuộc họ Picornaviridae gây ra. Với các triệu chứng đặc trưng
như sốt, tổn thương ở hầu họng và mụn nước ở bàn tay, bàn chân. Bệnh rất thường
gặp ở trẻ em đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi và gây nhiều biến chứng nguy hiểm như
viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp rất dễ dẫn đến tử vong nếu không
được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [2].

Bệnh lưu hành ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tại nước
ta, TCM gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương trong cả nước, số mắc
thường tăng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12. Năm 2011 đã trở
thành năm "lịch sử" của dịch tay chân miệng với số mắc cao nhất kể từ khi ca bệnh
đầu tiên được chính thức xác nhận tại Việt Nam. Với số mắc tăng vọt đạt "mốc"
100.000 ca; số tử vong gần 160 ca, cả mắc và tử vong đều tăng hơn 10 lần so với
cùng kỳ 2010. Trong 10 tháng đầu năm 2023, cả nước ghi nhận 86.078 trường hợp
mắc bệnh tay chân miệng (tăng 75% so với cùng kỳ), có 21 trường hợp tử vong
(tăng 18% so với cùng kỳ)[3].

Trong năm 2023, tại Nghệ An có 596 ca mắc tay chân miệng, riêng huyện
Nghĩa Đàn có 43 ca đứng thứ 3 trên toàn tỉnh [3] [8]. Nghĩa Đàn là một huyện nằm
phía Tây Bắc Nghệ An, đời sống người dân đa số còn thấp so với mặt bằng chung,
một số vùng cịn mang tính chất nơng nghiệp. Những năm vừa qua, đã có nhiều
chương trình giáo dục, tun truyền nhằm nâng cao ý thức phòng chống tay chân
miệng được thực hiện sâu rộng trên mạng lưới y tế xã phường ở huyện Nghĩa Đàn.
Nhưng kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống tay chân miệng của người dân
như thế nào thì chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. Nghiên cứu kiến thức và
thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có ảnh hưởng quan trọng
trong phòng chống bệnh tay chân miệng cho trẻ. Nó sẽ là tiền đề cho việc xây dựng


chương trình truyền thơng giáo dục sức khoẻ về phịng chống bệnh tay chân miệng
cho cộng đồng phù hợp và hiệu quả, chúng tơi tiến hành nghiên cứu: ”Tìm hiểu

2

kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của phụ nữ có con dưới
5 tuổi ở xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn năm 2024” nhằm mục tiêu:

1. Mô tả kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của phụ nữ
có con dưới 5 tuổi ở xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn.

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng
bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm của bệnh
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một hội chứng bệnh ở người do virus đường

ruột của họ Picornaviridae gây ra. Đây là một bệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ
em. Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước. Triệu
chứng đầu tiên thường là sốt nhẹ, biếng ăn, mệt mỏi và đau họng. Một đến hai
ngày sau khi xuất hiện sốt trẻ bắt đầu đau miệng. Khám họng trẻ có thể phát hiện
các chấm đỏ nhỏ sau đó biến thành các bọng nước và thường tiến triển đến loét.
Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong má. Ban da xuất hiện
trong vòng 1 đến 2 ngày với các tổn thương phẳng trên da hoặc có thể gồ lên, máu

đỏ và một số hình thành bọng nước. Ban này không ngứa và thường khu trú ở lòng
bàn tay hoặc lòng bàn chân. Như vậy ban điển hình thường xuất hiện ở các vị trí
tay, chân và miệng nên bệnh có tên Bệnh Tay – Chân - Miệng. Tuy nhiên ban có
thể xuất hiện ở mơng. Một số trường hợp, ban chỉ xuất hiện ở miệng mà khơng
thấy ở các vị trí khác.

1.2. Tác nhân gây bệnh
Coxsackievirus A (thường gặp CA16), Coxsackievirus B, Echovirus,

Enterovirus(thường gặp Enterovirus 71 (EV71), Enchovirus 68 (E68)). Các vi rút
này thuộc họ Picornaviridae. Vi rút bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi,
sổ mũi. Vi rút bị bất hoạt bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia
gamma. Vi rút chịu được pH với phổ rộng từ 3-9. Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium
hyproclorite (nước Javel), Chlorine tự do. Khơng hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất
hòa tan lipid như: cồn, chloroform, phenol, ether. Ở nhiệt độ lạnh 40C, vi rút sống
được vài ba tuần.

1.3. Đặc điểm dịch tễ học
- Phân bố theo thời gian: bệnh có quanh năm, tăng mạnh ở 2 đợt: tháng 3-5 và

4

tháng 9-12.
- Phân bố theo địa dư: xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Trong thời gian gần đây,

dịch tay chân miệng chủ yếu do EV 71 gây ra ở các nước Đông Nam Á. Tại Việt
Nam, bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương trong
cả nước.

- Phân bố theo tuổi: gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở dưới 5 tuổi, tập trung

ở dưới 3 tuổi, đỉnh cao 1-2 tuổi.

1.4. Nguồn truyền nhiễm
- Ổ chứa: Nguồn bệnh là người bệnh, người lành mang vi rút trong các dịch tiết
từ mũi, hầu họng, nước bọt, dịch tiết từ nốt phỏng và phân của bệnh nhân.
- Thời gian ủ bệnh: từ 3-7 ngày
- Thời gian lây truyền: từ vài ngày trước khi khởi phát đến khi hết các vết loét
miệng và các phỏng nước, thường dễ lây nhất trong tuần đầu của bệnh.

1.5. Phương thức lây truyền
- Bằng đường phân-miệng và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp
xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu họng, nước bọt, dich tiết từ các nốt phỏng
hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ
chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp, việc hắt
hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây lan trực tiếp từ người sang
người.

1.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
- Mọi người đều có cảm nhiễm với vi rút gây bệnh tay chân miệng, không phải
tất cả mọi người nhiễm vi rút đều có biểu hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em
dưới 15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn.

1.7. Các biện pháp chống dịch
1.7.1. Các biện pháp dự phòng
- Tuyên truyền giáo dục rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
nhất là ở nhà trẻ mẫu giáo về tầm quan trọng của giữ gìn vệ sinh, như vệ sinh răng

5

miệng, rửa tay trước, sau khi nấu ăn, chuẩn bị thức ăn, sau khi đi vệ sinh, đặc biệt

là mỗi lần thay tã cho trẻ, ăn chín, uống sơi.

- Vệ sinh phịng dịch: Trẻ mắc bệnh khơng đến lớp đến khi hết loét miệng và
các phỏng nước. Khi có từ 2 trẻ trở lên trong một lớp bị mắc bệnh trong vịng 7
ngày, thì cho lớp nghỉ học 10 ngày kể từ ngày khởi bệnh của ca cuối cùng.

- Khi trẻ đến lớp có sốt, lt miệng, phỏng nước phải thơng báo cho gia đình và
cơ quan y tế.

- Làm sạch dụng cụ học tập, đồ chơi và các dụng cụ khác bằng chloramine B
2%. Dụng cụ ăn uống như bát, đũa, cốc; ngâm, tráng nước sôi trước khi ăn, sử
dụng.

1.7.2. Các biện pháp chống dịch
- Tổ chức: báo cáo theo quy định. Một nơi được gọi là ổ dịch khi ghi nhận từ 2
ca lầm sàng trở lên (trong đó có ít nhật 1 ca được phịng xét nghiệm xác định
dương tính), trong thời gian 7 ngày.
- Các biện pháp chun mơn:
* Tại gia đình bệnh nhân:
+ Bệnh nhân phải được cách ly, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác.
+ Phân và các chất thải của bệnh nhân phải được khử khuẩn bằng chloramine B;
quần áo, chăn màn dụng cụ của bệnh nhân phải được khử khuẩn bằng đun sôi,
ngâm dung dịch chloramine B 2%.
+ Người chăm sóc bệnh nhân: thực hành vệ sinh các nhân, đặc biệt rửa tay ngay
khi thay tã cho trẻ. Hạn chế hôn, sử dụng chung các dụng cụ với trẻ bệnh.
+ Khi trẻ còn triệu chứng bệnh tay chân miệng, không cho phép tham gia các
hoạt động, gặp gỡ đông trẻ em khác như đến lớp, đi bơi…
+ Theo dõi các biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước đối với thành viên trong
gia đình, đặc biệt là trẻ em để thơng báo với cơ quan y tế.
+ Chưa có vắc xin phịng bệnh.

* Tại cơ sở điều trị: Cán bộ y tế phải áp dụng biện pháp phòng ngừa lây nhiễm.
+ Rửa tay ngay bằng dung dịch sát khuẩn khi có tiếp xúc với chất tiết và bài tiết
của bệnh nhân dù có hay khơng có mang găng tay.

6

+ Mang trang phục phòng hộ cá nhân khi làm những thủ thuật trên bệnh nhân có
nguy cơ tạo giọt bắn tới niêm mạc.

1.7.3. Nguyên tắc điều trị
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ.
- Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị triệu chứng.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

1.8. Các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng
bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
năm 2019-2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 hộ gia đình được thực hiện
tại thành phố Bà Rịa nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố
liên quan về bệnh tay chân miệng của phụ huynh. Qua phân tích cho thấy, phụ
huynh có kiến thức khá tốt về đối tượng dễ mắc bệnh tay chân miệng nhưng lại
chưa có kiến thức đầy đủ về đường lây truyền, triệu chứng bệnh và các biện pháp
phòng chống bệnh tay chân miệng (TCM). Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy
nhóm tuổi của phụ huynh càng lớn thì tỷ lệ mắc bệnh TCM càng thấp, cụ thể nhóm
trẻ sinh ra từ nhóm phụ huynh trên 50 tuổi có khả năng mắc TCM bằng ½ nhóm trẻ
sinh ra từ phụ huynh nhóm tuổi từ 20-34 tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vì thế
cần có các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức về dịch tễ đặc biệt đối tượng
phụ huynh trẻ tuổi và tiếp tục duy trì các chương trình khác nhằm khống chế tốt
nhất tình hình bệnh TCM tại cộng đồng [3].
Kết quả giám sát trọng điểm bệnh TCM tại Miền bắc Việt Nam năm 2018.

Giám sát trọng điểm bệnh Tay chân miệng (TCM) được thực hiện liên tục trên tồn
quốc từ năm 2012. Nghiên cứu này nhằm mơ tả một số đặc điểm dịch tễ bệnh
TCM trong hoạt động giám sát trọng điểm TCM từ năm 2016 đến năm 2018 tại
khu vực miền Bắc. Nghiên cứu phân tích số liệu từ hệ thống giám sát trọng điểm
khu vực Miền Bắc từ tháng 6/2016 – 12/2018. Kết quả cho thấy trong tổng số 458
trường hợp bệnh được điều tra lấy mẫu, xét nghiệm tại phòng khám Bệnh viện Trẻ
em Hải Phịng và bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình, trong đó chủ yếu là trẻ em dưới 5

7

tuổi (98,5%), nam giới chiếm đa số (59,4%), phần lớn các trường hợp TCM ở thể
nhẹ (phân độ 1, 2a chiếm 97,6%), hệ thống không nghi nhận trường hợp nào tử
vong. Tỷ lệ dương tính chung với tác nhân gây bệnh TCM là 83,4%, trong đó các
tác nhân gây bệnh chủ yếu tại các điểm giám sát là các vi rút CA6 (33%), EV71
(24,9%) và Enterovirus (21,7%). Hiện chưa có vắc xin phịng ngừa hiệu quả bệnh
TCM, những thơng tin trong nghiên cứu góp phần quan trọng trong dự báo và
phịng chống dịch bệnh TCM, hoạt động giám bệnh TCM cần được tiếp tục được
duy trì một cách hiệu quả. [5]

Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới
5 tuổi tại xã Thành Đà, huyện Mệ Linh, Hà Nội, năm 2017 và một số yếu tố liên
quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy số bà mẹ có kiến thức đạt về phòng chống bệnh
tay chân miệng chiếm tỷ lệ 23,2%, số bà mẹ có thực hành đạt về phịng chống bệnh
tay chân miệng chiếm tỷ lệ 80,2%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình
độ học vấn và nghề nghiệp với kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh TCM
(p<0,05) của các bà mẹ. Nghiên cứu chưa xác định được mối liên quan giữa độ
tuổi của bà mẹ với kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng [6].

8


Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2024.
Địa điểm: tại xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

2.2. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Những phụ nữ có con dưới 5 tuổi ở xã Nghĩa Lâm,

huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2024.
* Tiêu chuẩn loại trừ: những người từ chối tham gia nghiên cứu; những người

bị bệnh tâm thần, câm, điếc, khơng có khả năng giao tiếp.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu: Nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cơng thức tính cỡ mẫu xác định
một tỉ lệ:

n= Z21-α/2 x

Trong đó:
- n: Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
- Z: Với α = 0,05 có Z = 1,96 ( tra bảng Z).
- Chọn p = 0,437 là tỉ lệ kiến thức đúng về chân tay miệng của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tâm về kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Thành Đà, huyện
Mệ Linh, Hà Nội, năm 2017 và một số yếu tố liên quan [6] Kết quả nghiên cứu cho

thấy số bà mẹ có kiến thức đạt về phòng chống bệnh tay chân miệng chiếm tỷ lệ
23,2%.

9

- d: Khoảng sai lệnh cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần
thể, chọn d= 0,05.

Thay các giá trị vào cơng thức trên ta có: n = 379.
Lấy thêm 10% số mẫu tối thiểu để dự trù các mẫu có thể bị mất. Như vậy cỡ
mẫu chúng tơi làm trịn là 400.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
Bước 1: Lập danh sách những phụ nữ có con dưới 5 tuổi ở xã Nghĩa Lâm, huyện
Nghĩa Đàn.
Bước 2: Bốc thăm ngẫu nhiên 400 phụ nữ có con dưới 5 tuổi theo danh sách đã
được lập sẵn.

2.4. Phương pháp thu thập số liệu:
- Liên hệ với trưởng Trạm Y tế và các cộng tác viên y tế thôn bản của xã Nghĩa
Lâm để tạo điều kiện tham gia.
- Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại hộ gia đình bằng bộ câu hỏi
chuẩn bị trước để thu thập các thơng tin về kiến thức, thực hành phịng chống bệnh
tay chân miệng của các bà mẹ.

2.5. Nội dung và các biến số nghiên cứu
2.5.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Phân bố đối tượng theo tuổi, nơi ở, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
2.5.2. Nghiên cứu về kiến thức và thực hành về phòng chống tay chân miệng
 Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng
- Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh

- Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh
- Hiểu biết về đường lây truyền bệnh
- Hiểu biết về dấu hiệu/ triệu chứng của bệnh
- Hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm của bệnh
- Hiểu biết về vắc xin phòng bệnh
- Hiểu biết về điều trị bệnh tay chân miệng
- Hiểu biết về cách phòng bệnh tay chân miệng

10

 Thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng
- Thực hành tốt về phòng chống bệnh tay chân miệng
- Khơng làm gì
- Tránh tiếp xúc với trẻ bệnh
- Vệ sinh cá nhân, rửa tay cho trẻ
- Rửa tay thường xun bằng xà phịng khi chăm sóc trẻ
- Rửa sạch đồ chơi, dụng cụ học tập, sàn nhà
- Cho trẻ ăn uống hợp vệ sinh
2.5.3. Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng
chống bệnh tay chân miệng
- Các yếu tố như: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở.

2.6. Tiêu chuẩn đánh giá
 Kiến thức về bệnh tay chân miệng: Đánh giá bằng cách trả lời được một ý đúng sẽ

được 0.5 điểm của ý đó, nếu khơng biết là 0 điểm.
Điểm tối đa cho phần kiến thức là 13 điểm.
Phân loại kiến thức về bênh tay chân miệng:
- Đánh giá kiến thức cho từng câu hỏi:
+ Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh:


Đúng: Khi người được phỏng vấn biết được lứa tuổi thường mắc bệnh là trẻ
dưới 5 tuổi.

Không đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng ý trên.
+ Hiểu biết về nguyên nhân gây bênh:

Đúng: Khi người được phỏng vấn biết được nguyên nhân gây bệnh là vi rút.
Không đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng ý trên.
+ Hiểu biết về đường lây của bệnh TCM:
Đúng: Khi người được phỏng vấn trả lời đường lây của bệnh TCM là do
thức ăn, nước uống ô nhiễm, tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi họng của người bệnh,
vật dụng (chén, cốc, thìa…), dụng cụ học tập, đồ chơi nhiễm tác nhân gây bệnh.

11

Không đúng : Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng ý trên hoặc
không biết.

+ Hiểu biết về triệu chứng của bệnh:
Đúng: Khi người được phỏng vấn biết dấu hiệu nổi bóng nước ở miệng/lịng

bàn tay/lịng bàn chân/mơng và ít nhất một dấu hiệu trong số các dấu hiệu còn lại.
Không đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng theo yêu cầu

trên.
+ Hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm của bệnh:
Đúng: Khi người được phỏng vấn biết được một trong các dấu hiệu: Sốt cao

kéo dài, Nổi bóng nước ở miệng/lịng bàn tay/lịng bàn chân/mơng, nơn ói, giật

mình khi ngủ, trẻ vật vã-li bì…

Không đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng ý trên hoặc
không biết.

+ Hiểu biết về vắc xin phòng bệnh:
Đúng: Khi người được phỏng vấn trả lời hiện nay chưa có vắc xin phịng

bệnh TCM.
Khơng đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng ý trên hoặc

không biết.
+ Hiểu biết về thuốc điều trị bệnh TCM:
Đúng: Khi người được phỏng vấn trả lời hiện nay chưa có thuốc điều trị

bệnh TCM.
Không đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng ý trên hoặc

không biết.
+ Hiểu biết về phòng bệnh TCM:
Đúng: Khi người được phỏng vấn biết được 4 trong 6 nội dung: Tránh để trẻ

tiếp xúc với trẻ bệnh, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ, vệ
sinh các nhân, rửa tay cho trẻ, xử lý triệt để phân, chất thải của trẻ, thường xuyên
làm sạch bề mặt đồ vật, dụng cụ học tập, đồ chơi của trẻ, cho trẻ ăn uống hợp vệ
sinh.

12

Không đúng: Khi người được phỏng vấn không trả lời đúng theo yêu cầu

hoặc không biết.

- Đánh giá kiến thức chung về tay chân miệng: Tốt khi bà mẹ đạt trên 50%
tổng điểm kiến thức ( ≥8,5 điểm), còn lại là chưa tốt (<8,5 điểm).
 Thực hành về phòng chống bệnh TCM:
Thực hành có 5 biện pháp: Mỗi câu trả lời đúng sẽ đạt 0.5 điểm, như vậy điểm tối
đa cho phần này là 2,5 điểm.
- Tránh tiếp xúc với trẻ
- Vệ sinh cá nhân, rửa tay cho trẻ
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ
- Rửa sạch đồ chơi, dụng cụ học tập, sàn nhà
- Cho trẻ ăn uống hợp vệ sinh
Thực hành đúng: Khi bà mẹ có thực hiện 3/5 biện pháp.
Thực hành chưa đúng: Khi bà mẹ thực hiện ít hơn 3 biện pháp.

2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành khi đối tượng nghiên cứu được thơng báo về mục

đích nghiên cứu và tham gia trả lời phỏng vấn. Không ép buộc người dân trả lời
phỏng vấn khi họ không tự nguyện trả lời. Điều tra viên phải tôn trọng điều tra về
những hiểu biết và thực hành của họ.

Sau phỏng vấn, điều tra viên thực hiện tư vấn cho tất cả các đối tượng nghiên
cứu về các biện pháp dự phòng TCM.

2.8. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần mềm Epidata 3.1. Được xử lý phần mềm
SPSS 20.0.
- Ý nghĩa thống kê được xác định khi giá trị p < 0,05.


13

Chương 3

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=)

STT Đặc điểm n %

1 Tuổi ≤ 30 > 30 %
%
CBCC

Công nhân

2 Nghề nghiệp Buôn bán
Nội trợ

Khác

3 Trình độ học vấn < THPT
Nhận xét: ≥ THPT

3.2. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng

3.2.1. Kiến thức về phòng bệnh tay chân miệng


Bảng 3.2. Hiểu biết về lứa tuổi thường mắc bệnh TCM

Tuổi thường mắc bệnh TCM n

Trẻ em ≤ 5 tuổi

Khác

Tổng

Nhận xét:

Bảng 3.3. Hiểu biết về tác nhân gây bệnh

Tác nhân gây bệnh TCM n

Vi khuẩn

Vi rút

Nguyên nhân khác

14

Không biết
Nhận xét:

Bảng 3.4. Hiểu biết về đường lây của bệnh TCM

Đường lây của bệnh TCM n %

Thức ăn, nước uống
Dịch mũi họng của người bệnh
Vật dụng, dụng cụ học tập, đồ chơi
Khác
Hiểu biết đúng đường lây
Nhận xét:

Bảng 3.5. Hiểu biết về triệu chứng của bệnh

Triệu chứng của bệnh TCM n %

Sốt

Nổi bọng nước ở tay, chân, miệng

Nơn ói

Giật mình khi ngủ

Trẻ vật vã li bì

Hơn mê

Hiểu biết 2 triệu chứng sốt và nổi bọng nước ở

tay, chân, miệng
Nhận xét:

Bảng 3.6. Hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm của bệnh


Dấu hiệu nguy hiểm của bệnh TCM n %

Sốt cao kéo dài

Nổi bóng nước ở miệng/lịng bàn tay/lịng bàn

chân/mơng
Nơn ói
Giật mình khi ngủ
Trẻ vật vã-li bì
Khơng biết
Nhận xét:

Bảng 3.7. Hiểu biết về vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh TCM

Nội dung n %

Vắc xin Có

Chưa

15

Thuốc điều trị đặc Không biết
hiệu Có
Nhận xét: Chưa
Không biết

Bảng 3.8. Hiểu biết về các biện pháp phòng bệnh TCM


Phòng bệnh TCM n %

Tránh để trẻ tiếp xúc với trẻ bệnh

Rửa tay thường xun bằng xà phịng khi chăm sóc trẻ

Vệ sinh cá nhân

Xử lý triệt để phân, chất thải của trẻ

Rửa sạch bề mặt đồ vật, dụng cụ học tập, đồ chơi của trẻ

Cho trẻ ăn uống hợp vệ sinh

Hiểu biết tốt về phòng bệnh

Nhận xét:

3.2.2. Thực hành về phòng bệnh tay chân miệng

Bảng 3.9. Các biện pháp được bà mẹ thực hiện để phòng chống bệnh TCM

Thực hành về phòng bệnh tay chân miệng n %

Tránh tiếp xúc với trẻ bệnh

Vệ sinh cá nhân, rửa tay cho trẻ

Rửa tay thường xuyên bằng xà phịng khi chăm sóc trẻ


Rửa sạch đồ chơi, dụng cụ học tập, sàn nhà

Cho trẻ ăn uống hợp vệ sinh

Khơng làm gì

Nhận xét:

3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng

3.3.1. Các yếu tớ liên quan đến kiến thức phịng chớng bệnh tay chân miệng

Bảng 3.10. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh TCM

Kiến thức Tốt Chưa tốt p

Yếu tố liên quan n % n %

Tuổi ≤ 30 > 30

Nghề CBCC

nghiệp Công nhân

16

Trình độ Bn bán
học vấn Nội trợ
Khác
Nhận xét:

< THPT
≥ THPT

3.3.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh tay chân miệng

Bảng 3.11. Các yếu tố liên quan đến thực hành về phịng chớng bệnh TCM

Thực hành Tốt Chưa tốt p

Yếu tố liên quan n % n %

Tuổi ≤ 30 > 30

CBCC

Nghề Công nhân
nghiệp Buôn bán
Nội trợ

Khác

Trình độ < THPT

học vấn ≥ THPT

Nhận xét:

17

Chương 4

DỰ KIẾN BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
4.2. Kiến thức và thực hành của phụ nữ có con dưới 5 tuổi về phòng chống
bệnh tay chân miệng
4.2.1. Kiến thức về bệnh tay chân miệng
4.2.2. Thực hành phòng chống bệnh TCM

4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống bệnh TCM.
4.3.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức phòng bệnh
4.3.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành

DỰ KIẾN KẾT LUẬN

1. Kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh TCM của phụ nữ có con dưới
5 tuổi
1.1. Kiến thức
1.2. Thực hành

2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh
TCM của phụ nữ có con dưới 5 tuổi

DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Báo báo bệnh truyền nhiễm tháng 7 năm 2015, Trung tâm Y tế dự phòng Đà

Nẵng
2. Bộ Y tế 2011, ‘‘Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng’’, Quyết
định số 2554/QĐ-BYT ngày 19/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Bộ Y tế - Cục y tế dự phịng 2011, Báo cáo tình hình bệnh tay chân miệng trên
tồn quốc và các biện pháp phịng chống dịch đã triển khai, Hà Nội ngày 05 tháng
8 năm 2011.
4. Phạm Thanh Hải 2013, Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay
chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
năm 2012, Luận văn Chuyên khoa cấp 1 chuyên ngành y học dự phòng, trường Đại
học Y dược Huế.
5. Nguyễn Xuân Hương 2013 Nghiên cứu đặc diểm dịch tễ học và yếu tố liên
quan của bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Đà Nẵng từ năm
2011 – 2013.
6. Trần Ngọc Hữu 2012, ‘‘Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng ở 20 tỉnh
thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005-2011’’, Y học thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 16, Phụ bản số 3, tr.19-23.
7.Nguyễn Tri Khoa 2012, Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay
chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại quận 11, TP.Hồ Chí Minh năm 2012,
Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân xét nghiệm Y học dự phòng, Trường Đại học Y
dược thành phố Hồ Chí Minh.
8. Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề 2008, ‘‘Nghiên cứu trên mẫu’’, Phương pháp
nghiên cứu khoa học sức khỏe, NXB Đại học Huế, tr.90-99.
9.Nguyễn Thị Như Mai 2012 Kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống bệnh tay
chân miệng của người trực tiếp chăm sóc trẻ tại hộ gia đình tỉnh Tiền Giang năm
2012.

19

10. Đàm Thị Kiều Oanh 2011, Kiến thức và thực hành về bệnh tay chân miệng của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, Khóa luận

tốt nghiệp Cử nhân Y tế Cơng cộng, Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí
Minh.
11. Nguyễn Văn Tuyền 2012, Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay
chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở các trường mẫu giáo tại phường Lái
Thiêu thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân
Y tế Công cộng, Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
12. WHO-WPRO 2013, Hand, foot and mouth disease HFMD,
http//www.wpro.who.int/emerging diseases/HFMD


×