Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tiểu luận xã hội học kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.9 KB, 39 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN VÀ CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN 1: XÃ HỘI HỌC KINH TẾ
1.1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học kinh tế
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học kinh tế
PHẦN 2: NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
2.1. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu
2.1.2. Mẫu nghiên cứu
2.2. Tóm tắt quá trình đi thực địa địa phương
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
2.2.2. Kết quả đạt được
2.3. Nhiệm vụ nhóm và cá nhân
2.3.1. Thành viên nhóm
2.3.2. Nhiệm vụ chung của nhóm
2.3.3. Nhiệm vụ của từng cá nhân
2.4. Thuận lợi, khó khăn quá trình đi thực địa địa phương
2.4.1. Thuận lợi
2.4.2. Khó khăn
PHẦN 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ
3.1. Kết quả khảo sát định lượng và định tính
3.1.0. Tương quan trình độ học vấn và sự tham gia hoạt động kinh tế của NCT
3.1.1. Tương quan mức sống hộ gia đình và cơng việc hiện tại của NCT
3.1.2. Ảnh hưởng của mức tự đánh giá chi tiêu đối với dự định nghỉ làm trong
tương lai của NCT

3.1.3. Những đặc điểm của hoạt động kinh tế của NCT


3.2. Những vấn đề cần quan tâm
3.2.1. Nêu vấn đề
3.2.2. Kết luận
PHẦN 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa
NCT
UBND Người cao tuổi
CSSK Ủy ban nhân dân
THCS Chăm sóc sức khỏe
THPT Trung học cơ sở
PVS Trung học phổ thông
Phỏng vấn sâu

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Hình ảnh 2.1.1.1: Bản đồ Xã Tiến Xuân, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội
Biểu đồ 3.1.0.1: Ảnh hưởng của trình độ học vấn đối với sự tham gia hoạt động
kinh tế của NCT (%)
Bảng 3.1.1.1: Những nguồn trong thu nhập của hộ gia đình NCT (%)
Biểu đồ 3.1.1.2: Mức sống của gia đình NCT so với những hộ gia đình xung
quanh (%)
Biểu đồ 3.1.1.3: Ảnh hưởng của mức sống gia đình đến với sự tham gia các hoạt
động kinh tế hiện tại của NCT (%)
Biểu đồ 3.1.1.4: Lý do NCT không còn tham gia các hoạt động kinh tế tạo thu
nhập (%)

Biểu đồ 3.1.2.1: Ảnh hưởng của mức đánh giá chi tiêu đối với dự định nghỉ làm
trong tương lai của NCT (%)
Biểu đồ 3.1.2.2: Mục đích tham gia các hoạt động kinh tế của NCT (%)

Biểu đồ 3.1.3.1: Thời gian làm việc ngày/ tuần (%)

Biểu đồ 3.1.3.2: Thời gian trung bình làm việc giờ/ ngày (%)

Biểu đồ 3.1.3.3: Địa điểm làm việc của NCT (%)

Biểu đồ 3.1.3.4: Phương tiện đi làm của NCT (%)

Bảng 3.1.3.5: Các yêu cầu công việc hiện đang làm và khả năng đáp ứng của
NCT (%)

Bảng 3.1.3.6: Thuận lợi, khó khăn NCT gặp phải khi tham gia các hoạt động
kinh tế tạo thu nhập (%)

PHẦN 1: XÃ HỘI HỌC KINH TẾ

1.1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học kinh tế

1.1.1. Khái niệm
Xã hội học kinh tế chính thức bắt đầu ra đời phát triển từ cuối thế kỷ

XIX, cùng với sự ra đời và phát triển của xã hội học. E. Durkheim là nhà xã hội
học đầu tiên đưa thuật ngữ “Xã hội học kinh tế vào chuyên mục cùng tên
(Sociologie économique) trên tạp chí Niên giám Xã hội học (Année
Sociologique) xuất bản năm 1896-1897.


M. Weber là nhà khoa học đầu tiên sử dụng khái niệm “Kinh tế học xã
hội” (tiếng Đức là Sozial-economik) và Xã hội học kinh tế (tiếng Đức là
Wirtschafts Sociologie) năm 1908; ông đã dành hẳn một chương sách bàn về
các phạm trù xã hội học của hành động kinh tế trong cuốn “Kinh tế và xã hội”.

Xã hội học kinh tế đã phát triển dưới nhiều tên gọi khác nhau:
● “Xã hội học về đời sống kinh tế” (Neil Smelser, năm 1963).
● “Kinh tế học xã hội học” (Louis Levy-Garboua, năm 1979).
● “Xã hội học tân kinh tế” (Mark Granovetter, năm 1985).
● “Xã hội học về các nền kinh tế” (Fred block, năm 1990).

Theo cách định nghĩa mới nêu lên cuối thế kỷ XX, David Jary và Julia
Jary cho rằng, xã hội học kinh tế là “sự nghiên cứu xã hội học về mối quan hệ
giữa kinh tế và các thiết chế xã hội khác”.

Theo Arthur Stinchcombe, xã hội học kinh tế được dùng làm cơ sở để
giải thích cấu trúc phân tầng xã hội và sự phát triển lâu dài của xã hội. Do đó,
ơng đã đưa vào cuốn sách chuyên khảo của ông những nội dung nghiên cứu
như: cấu trúc kinh tế - xã hội vĩ mô; môi trường, sinh thái và công nghệ; tổ chức
kinh tế; dân số và kinh tế; phương thức sản xuất.

Abercrombie và các đồng sự của ông đưa ra một định nghĩa rộng, coi xã
hội học kinh tế là “sự nghiên cứu mối quan hệ giữa các khía cạnh kinh tế và phi
kinh tế của đời sống xã hội”.

Smelser và Swedberg đưa ra một định nghĩa hẹp nhưng có tính liên
ngành, coi xã hội học kinh tế là “việc áp dụng các khung tham chiếu, các biến
và các mơ hình giải thích của xã hội học và phức hợp các hoạt động liên quan
tới sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng các hàng hóa và các dịch vụ khan
hiếm”.


Theo truyền thống xã hội học của Weber, hai nhà khoa học người Đức là
Endruweit và Trommsdorff coi xã hội học kinh tế là “ngành xã hội học của hành
động kinh tế”.

Một cách khái quát, có thể định nghĩa như sau:
Xã hội học kinh tế là lĩnh vực nghiên cứu liên ngành của xã hội học
chuyên nghiên cứu về quy luật, tính quy luật, thuộc tính và đặc điểm của sự nảy
sinh, vận động và phát triển mối quan hệ giữa con người, xã hội và kinh tế.
Xã hội học kinh tế là lĩnh vực nghiên cứu vừa liên ngành vừa chuyên
ngành.

1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học kinh tế
Xã hội học kinh tế là lĩnh vực liên ngành giữa kinh tế học và xã hội học,

tập trung vào nghiên cứu:
● Chức năng xã hội của sự vật, hiện tượng kinh tế (A. Comte, E,
Durkheim).
● Sự biến đổi kinh tế - xã hội (K. Marx, M. Weber).
● Hình thái kinh tế xã hội, cấu trúc phân tầng xã hội và sự phát triển nền
kinh tế của xã hội (K. Marx, A. Stinchcombe).
● “Hệ thống kinh tế” (T. Parsons, N. Smelser).
● “Đời sống kinh tế” (N. Smelser).
● “Thiết chế kinh tế” (H. Spencer, E. Durkheim).
● “Hành vi và hành động kinh tế” (M. Weber, G. Tarde, G. Homans,
Endruweit và Trommsdorff).

● Mối quan hệ giữa các khía cạnh kinh tế và phi kinh tế của đời sống xã hội
(N. Abercrombie, S. Hill và B. Turner).
Các quan niệm khác nhau nêu trên về đối tượng nghiên cứu của xã hội


học có thể nhóm thành một số loại sau đây:
Quan niệm thứ nhất cho rằng xã hội học kinh tế là lĩnh vực nghiên cứu

xã hội học về quá trình và hiện tượng kinh tế. Cụ thể hơn, đó là việc vận dụng
các quan điểm, phạm trù, khái niệm, lý thuyết, mơ hình xã hội học để tìm hiểu,
giải thích và dự báo về các sự vật, hiện tượng, quá trình liên quan tới sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Xã hội học
kinh tế nghiên cứu các đặc điểm, tính chất của hệ thống kinh tế, cấu trúc kinh tế
với các yếu tố gồm lao động, thị trường, đầu tư và các lĩnh vực văn hóa, tơn
giáo, xã hội tác động tới kinh tế. Quan niệm này bắt nguồn từ các cơng trình
nghiên cứu của A. Smith, A. Comte, K. Marx, J. Schumpeter và các tác giả
khác.

Quan niệm thứ hai, xã hội học kinh tế chủ yếu nghiên cứu khía cạnh xã
hội, “mặt xã hội”, “cái xã hội” của các hiện tượng, quá trình kinh tế. Các nhà xã
hội học theo hướng này cho rằng họ chỉ nghiên cứu những khía cạnh nào mà
các nhà kinh tế học ít quan tâm chú ý. Chẳng hạn, các nhà kinh tế nghiên cứu
vấn đề đầu tư và trả công lao động, sử dụng và quản lý lao động sao cho có hiệu
quả kinh tế cao nhất. Các nhà xã hội học, đặc biệt là G. Simmel, E. Durkheim
và M. Weber rất chú ý nghiên cứu các vấn đề tương tác xã hội, phân tầng xã hội,
bất bình đẳng xã hội của các quá trình kinh tế. Các tác giả này phân tích yếu tố
tổ chức, sự hợp lý hóa và vấn đề chia sẻ quyền lực và sự kiểm soát xã hội đối
với quá trình lao động sản xuất, đồng thời đưa ra một số lý thuyết giải thích
nguồn gốc kinh tế và phi kinh tế của sự phân tầng xã hội, bất bình đẳng xã hội.

Ví dụ minh họa của quan niệm thứ hai, các nhà xã hội học theo hướng
này tập trung giải thích sự phân tầng xã hội, bất bình đẳng của các quá trình
kinh tế.


Quan niệm thứ ba với những đại diện tiêu biểu gồm T. Parsons, N.
Smelser và những người khác lập luận rằng: nền kinh tế là một “tiểu hệ thống
kinh tế trong số các tiểu hệ thống xã hội của chính thể xã hội. Các hành vi kinh
tế không biệt lập mà gắn liền với q trình xã hội và ln diễn ra trong mơi
trường đạo đức, văn hóa, chính trị. Đối tượng của xã hội học kinh tế là mối quan
hệ giữa bộ phận kinh tế với tổng thể hệ thống xã hội, giữa tiểu hệ thống kinh tế
với các tiểu hệ thống xã hội tạo thành xã hội tổng thể toàn vẹn.

Nghiên cứu xã hội học kinh tế hướng tới chỉ ra chức năng của tiểu hệ
thống kinh tế đối với cả hệ thống xã hội, đồng thời xem xét và đánh giá vị trí,
vai trị của các cấu trúc xã hội và các nhóm xã hội đối với hoạt động kinh tế, cấu
trúc kinh tế. Nhìn chung, các tác giả ủng hộ quan niệm thứ ba nhấn mạnh ý
nghĩa quyết định của hệ thống tổng thể, xã hội đối với tiểu hệ thống kinh tế và
khẳng định vai trò của kinh tế với tư cách là cơ sở, nền tảng của sự phát triển xã
hội.

Quan niệm thứ tư coi đối tượng nghiên cứu của xã hội học kinh tế là quy
luật của sự phát sinh, biến đổi mối quan hệ của xã hội, kinh tế và con người.
Qua việc xem xét các quan niệm nêu trên ta thấy, tuy các tác giả khác nhau nhấn
mạnh yếu tố này hay khía cạnh kia của hiện thực kinh tế - xã hội của con người,
nhưng đều thống nhất với nhau ở vấn đề cơ bản của xã hội học kinh tế. Đó là
vấn đề mối quan hệ của xã hội-kinh tế-con người. Các quan niệm khác nhau về
đối tượng nghiên cứu của xã hội học kinh tế đều xoay quanh một cái trục chính
là tập trung vào xem xét, tìm hiểu các đặc điểm, tính chất và quy luật của sự
hình thành, biến đổi mối quan hệ giữa “con người” và “kinh tế, giữa “xã hội” và
“kinh tế như đã khái quát trong định nghĩa về xã hội học kinh tế.

PHẦN 2: NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

2.1. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Địa bàn nghiên cứu

Hình ảnh 2.1.1.1: Bản đồ Xã Tiến Xuân, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội
(trích hình ảnh chụp từ vệ tinh của Google Map, 2021)

Tiến Xuân là một xã thuộc huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Việt
Nam. Xã có diện tích 34,58 km², dân số năm 1999 là 6.606 người, mật độ dân
số đạt 191 người/km². Xã Tiến Xuân là 1 trong 14 xã miền núi chủ yếu sản xuất
nông lâm nghiệp. Chiếm 69% người dân trên địa bàn là dân tộc Mường, còn lại
chủ yếu là dân tộc Kinh và các dân tộc khác (có tất cả 12 dân tộc trên địa bàn).
Về cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 35%, Tiểu thủ công nghiệp- xây
dựng 26%; Thương Mại - Dịch vụ 39%. Thu nhập bình quân đầu người năm
2020 là 62 triệu đồng/ người/ năm.

Những năm gần đây, nhờ nhận được sự quan tâm, đầu tư lớn của TP, kinh
tế - xã hội xã Tiến Xuân (huyện Thạch Thất) đã chuyển biến tích cực. Đặc biệt,
Đảng ủy, chính quyền và Nhân dân xã đang ra sức phấn đấu để có thể về đích
nơng thơn mới trong năm 2015 và đã hồn thành mục tiêu tính đến năm 2021.

Khi ghé thăm xã Tiến Xuân hiện nay, có thể dễ dàng nhận thấy những đổi thay
tích cực của xã vùng đồng bào dân tộc miền núi này.

Cùng với cơ sở hạ tầng, đời sống kinh tế - xã hội nơi đây tiếp tục được
cải thiện. Đảng ủy, HĐND, UBND xã Tiến Xuân đã tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn bà con phát triển sản xuất, quy hoạch một số diện tích canh tác thuộc các
thôn chuyển sang trồng giống lúa cao sản, rau sạch và hoa.

Ngoài quản lý, bảo vệ và khai thác rừng hiệu quả, mơ hình trồng tre Bát
Độ lấy măng cũng được địa phương chú trọng nhân rộng, mang lại giá trị kinh
tế cao. Nhờ khai thác tốt tiềm năng, đến nay, đời sống đồng bào vùng dân tộc xã

Tiến Xuân ngày một nâng cao.

Trong bối cảnh địa phương cịn nhiều khó khăn và dễ chịu tác động từ
suy thoái kinh tế, huyện vẫn tiếp tục quan tâm, hỗ trợ vốn, chính sách, giúp địa
phương xây dựng nhiều hơn các mơ hình kinh tế hiệu quả, tạo việc làm góp
phần cải thiện thu nhập cho Nhân dân địa phương. Cùng với đó là tiếp tục duy
trì, nâng cao các tiêu chí NTM đã đạt, sớm hồn thành các tiêu chí hiện cịn
dang dở.

2.1.2. Mẫu nghiên cứu
Tổng số 278/ 945 hội viên Hội người cao tuổi Xã Tiến Xuân.
Trong đó ở Việt Nam, theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 được

Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23/11/2009, NCT được quy
định là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, đối với cả nam và nữ. Tiểu luận
này sử dụng định nghĩa NCT theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 được
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 23/11/2009.

2.2. Tóm tắt q trình đi thực địa địa phương
Thực hiện kế hoạch đào tạo năm học 2020 – 2021, nhằm mục đích tăng

cường vận dụng kiến thức thực tế của các môn học, rèn luyện kỹ năng nghiệp
vụ cho sinh viên Xã hội học K38 – Khoa Xã hội học và Phát triển, Học viện

Báo chí và Tuyên truyền đã tổ chức tạo điều kiện cho Đoàn nghiên cứu thực tế
tại địa phương. Được sự đồng ý và hỗ trợ của UBND xã Tiến Xuân, từ ngày
05/04/2021 đến ngày 10/04/2021, Khoa Xã hội học và Phát triển vừa qua đã tổ
chức thành công chuyến đi nghiên cứu thực tế tại địa phương.

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

Trong thời gian Đoàn nghiên cứu về nghiên cứu thực tế tại địa phương

Xã Tiến Xuân, Đoàn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (CSSK NCT)
- Vấn đề tham gia các hoạt động kinh tế của người cao tuổi
- Vấn đề di cư lực lượng lao động giữa nông thôn - đô thị trên địa bàn
- Tìm hiểu những nét đặc trưng bản sắc văn hóa của địa phương

2.2.2. Kết quả đạt được
Đoàn nghiên cứu về nghiên cứu thực tế tại địa phương Xã Tiến Xuân, sau

khoảng thời gian từ ngày 05/04/2021 đến ngày 10/04/2021, Đoàn nghiên cứu
thực tế đã thu được một số kết quả ban đầu như sau:

Trên Tổng số 278/ 945 hội viên Hội người cao tuổi Xã Tiến Xuân tham
gia khảo sát. Trên thực tế có 241 khảo sát đạt chuẩn. Kết quả ban đầu thu thập
từ những NCT tham gia khảo sát được như sau:

- Giới tính: Nam 28.6%; Nữ 71.4%.
- Dân tộc: Dân tộc Mường 73%, còn lại chủ yếu là dân tộc Kinh 28.6% và

những dân tộc chiếm thiểu số (dân tộc Tày (0.4%)).
- Độ tuổi: 1961 - 1922
- Trình độ học vấn: Mù chữ, Tiểu học 49,38%; THCS 37,76%; THPT

11,63%; Đại học 0,41%; Trung cấp, Cao đẳng 0,41%; 1 phiếu trống:
0,41%.
- Tình trạng hơn nhân: Độc thân chưa kết hơn 2,09%; Đang có vợ/ chồng:
66,80%; Góa: 30,29%; Ly thân: 0,41%; 1 phiếu trống 0,41%.


- Số thế hệ trong gia đình: Ba thế hệ 72.8%, Hai thế hệ 11.7%, Bốn thế hệ,
Một thế hệ 4.6%; Năm thế hệ 0.8%.

- Tham gia hoạt động kinh tế: Không tham gia việc kiếm thu nhập hoặc
công việc tạo ra sản phẩm có thể tạo ra sản phẩm 62.7% và phần ngược
lại 37.3%.

2.3. Nhiệm vụ nhóm và cá nhân
2.3.1. Thành viên nhóm

1. Lê Thị Dịu (nhóm trưởng)
2. Đặng Thị Thu Hoài
3. Nguyễn Phương Thảo
4. Nguyễn Ngọc Anh
5. Lâm Tăng Mạnh
6. Nguyễn Ngọc Thu (tác giả tiểu luận)

2.3.2. Nhiệm vụ chung của nhóm
Nhận nhiệm vụ Học viện và Khoa Xã hội học và Phát triển giao phó, sinh

viên Xã hội học K38 – Khoa Xã hội học và Phát triển đã tổ chức và phân chia
công việc cho từng nhóm và từng cá nhân. Trong đó, nhiệm vụ chung của nhóm
gồm có:

● Tham gia khảo sát chung “Thực trạng tham gia hoạt động kinh tế của
NCT trong các hộ gia đình”.

● Ban cán sự và các nhóm trưởng có nhiệm vụ làm việc với ban quản lý địa
phương, địa phương sẽ báo lại với các thôn là nhóm sinh viên Học viện sẽ
về thực tế địa phương và tham gia khảo sát.


● Dựa vào danh sách NCT được cung cấp, phân công (tránh trùng lặp) để
tìm tới hộ gia đình có NCT phỏng vấn. Cả nhóm thu thập tối thiểu 60
bảng khảo sát online tại địa bàn thôn 2.

● Cả nhóm thu thập tối thiểu 12 PVS về thực trạng tham gia hoạt động kinh
tế của NCT.

● Phối hợp với đơn vị lớp Xã hội học K39 trong quá trình đi phỏng vấn.

2.3.3. Nhiệm vụ của từng cá nhân
● Ban cán sự và các nhóm trưởng có nhiệm vụ làm việc với ban quản lý địa
phương, địa phương sẽ báo lại với các thôn là nhóm sinh viên Học viện sẽ
về thực tế địa phương và tham gia khảo sát. Cụ thể nhóm trưởng nhận
nhiệm vụ liên hệ với Hội trưởng NCT thôn 2, Xã Tiến Xuân và phân chia
đồng đều khu vực khảo sát cho từng thành viên trong nhóm.
● Dựa vào danh sách NCT được cung cấp, phân công (tránh trùng lặp) để
tìm tới hộ gia đình có NCT phỏng vấn. Mỗi cá nhân, thành viên trong
nhóm sẽ đi phỏng vấn bảng hỏi và thu thập về tối thiểu 10 bảng hỏi NCT
và 2 PVS NCT (từ 60 tuổi trở lên).
● Đóng góp cùng tham gia xây dựng bảng hỏi và bộ câu hỏi PVS của nhóm
về “Thực trạng tham gia hoạt động kinh tế của NCT trong các hộ gia
đình” nghiên cứu trên địa bàn Xã Tiến Xuân.
● Ghi lại nhật ký hành trình chuyến đi thực tế tại địa phương và hoàn thiện
báo cáo sau chuyến đi. Phối hợp với đơn vị lớp Xã hội học K39 trong quá
trình đi phỏng vấn. Mỗi thành viên nhóm sẽ đi cùng 1-2 thành viên lớp
Xã hội học K39 tìm tới hộ gia đình có NCT phỏng vấn.

Sự phối hợp của cá nhân với các thành viên trong nhóm:
Cá nhân tơi trong quá trình nhận nhiệm vụ Học viện và Khoa Xã hội học


và Phát triển giao phó, đã cùng các thành viên trong lớp và trong nhóm tổ chức
và phân chia cơng việc. Cụ thể, cá nhân tơi đã hồn thành các nhiệm vụ được
giao phó gồm có:

● Tham gia khảo sát chung “Thực trạng tham gia hoạt động kinh tế của
NCT trong các hộ gia đình”.

● Dựa vào danh sách NCT được cung cấp, phân công (tránh trùng lặp) để
tìm tới hộ gia đình có NCT phỏng vấn. Cá nhân, thành viên trong nhóm
đã đi phỏng vấn bảng hỏi và thu thập về tối thiểu 10 bảng hỏi NCT và 2
PVS NCT (từ 60 tuổi trở lên). Cả nhóm thu thập tối thiểu 60 bảng khảo
sát online và 2 PVS về thực trạng tham gia hoạt động kinh tế của NCT.tại
địa bàn thôn 2.

● Đóng góp cùng tham gia xây dựng bảng hỏi và bộ câu hỏi PVS của nhóm
về “Thực trạng tham gia hoạt động kinh tế của NCT trong các hộ gia
đình” nghiên cứu trên địa bàn Xã Tiến Xuân.

● Ghi lại nhật ký hành trình chuyến đi thực tế tại địa phương và hồn thiện
báo cáo sau chuyến đi.

● Phối hợp với đơn vị lớp Xã hội học K39 trong quá trình đi phỏng vấn. Cá
nhân đã đồng hành cùng 1-2 thành viên lớp Xã hội học K39 tìm tới hộ gia
đình có NCT phỏng vấn.

● Sau quá trình thu thập dữ liệu, cá nhân đã tổng hợp, làm sạch và phân tích
số liệu, hoàn thiện báo cáo về địa phương, báo cáo cá nhân. Cụ thể cá
nhân tơi ln đảm nhận tồn bộ phần báo cáo kết quả định lượng và phân
tích số liệu, tổng hợp kết quả và đề xuất kiến nghị cùng giải pháp trong cả

hai bản báo cáo gồm báo cáo về địa phương và báo cáo của nhóm.

2.4. Thuận lợi, khó khăn q trình đi thực địa địa phương

2.4.1. Thuận lợi
Đối với UBND và các cán bộ địa phương: Nhận được sự đồng ý và hỗ

trợ của UBND xã Tiến Xuân, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ địa
phương và người dân trong xã tạo mọi điều kiện để Đoàn hoàn thành khảo sát.

Đối với NCT tham gia trả lời: Những NCT tham gia trả lời sau khi nghe
giới thiệu thì đã rất nhiệt tình tiếp đón sinh viên, trị chuyện và chia sẻ, tâm sự
cởi mở hơn, các cụ rất giúp đỡ sinh viên hoàn thành công việc khảo sát.

Đối với bản thân Đồn khảo sát: Tập thể lớp nhìn chung rất đoàn kết,
chuyến đi diễn ra rất thuận lợi và thành cơng, một phần khơng nhỏ là sự góp sức
của ban cán sự đã được phân công và các cá nhân cùng tập thể lớp. Dưới sự dẫn
dắt và hướng dẫn vơ cùng tận tình của các thầy cơ hướng dẫn bộ môn và sự
quan tâm của Học viện, tập thể lớp đã có một chuyến đi thực tế địa phương rất ý
nghĩa và đáng nhớ.

2.4.2. Khó khăn
Đối với người dân địa phương: Khi nghe phỏng vấn thì nhiều người dân

vẫn ngại chia sẻ, nên hơi khó khăn trong việc hỏi thăm để tiếp cận hộ gia đình
có NCT.

Đối với NCT tham gia trả lời: Những NCT tham gia trả lời rất nhiệt tình
tiếp đón sinh viên, trò chuyện và chia sẻ, tâm sự cởi mở hơn, các cụ rất giúp đỡ
sinh viên hồn thành cơng việc khảo sát. Tuy nhiên vì tính chất tuổi đã cao dẫn

đến sức khỏe của các cụ cả về mặt tinh thần lẫn thể chất đều sụt giảm, khó đảm
bảo nên lưu ý thời lượng phỏng vấn tránh làm các cụ mệt. Bên cạnh đó có
những cụ đã cao tuổi, khơng cịn minh mẫn thì sẽ khó hồn thành khảo sát và
chất lượng khảo sát không được đảm bảo. Một số ít gia đình người thân lo ngại
sinh viên đến phỏng vấn sẽ ảnh hưởng đến sự nghỉ ngơi của các cụ và vì hạn
chế trình độ học vấn nên đối với vài vấn đề khai thác sẽ bị hạn chế theo.

Đối với bản thân Đồn khảo sát: Tập thể lớp khá đơng nên khi di
chuyển tới địa phương bằng ô tô để đảm bảo sự tập trung nhưng trong quá trình
đi khảo sát các hộ gia đình, vì tính chất địa lý - Địa bàn nghiên cứu rộng, địa
hình đồi núi khó di chuyển lại thêm hạn chế phương tiện di chuyển nên q
trình di chuyển vị trí khá mất thời gian và cơng sức. Bên cạnh đó khơng có bản
đồ hướng dẫn đi nên thời gian tìm các hộ gia đình để thăm hỏi NCT đạt số
lượng mẫu chưa cao.

PHẦN 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ

3.1. Kết quả khảo sát định lượng và định tính
3.1.0. Tương quan trình độ học vấn và sự tham gia hoạt động kinh tế của NCT

Trong phần báo cáo chung, Khảo sát về Trình độ học vấn thu về kết quả:
Mù chữ, Tiểu học 49,38%; THCS 37,76%; THPT 11,63%; Đại học 0,41%;
Trung cấp, Cao đẳng 0,41%; 1 phiếu trống: 0,41%.

Xét trong mối tương quan trình độ học vấn và sự tham gia hoạt động kinh
tế của NCT, có:

Biểu đồ 3.1.0.1: Ảnh hưởng của trình độ học vấn đối với sự tham gia hoạt động
kinh tế của NCT (%)


Phổ biến trong khu vực xã, lực lượng lao động cao tuổi chủ yếu là NCT
có trình độ học vấn lần lượt là: Mù chữ, Tiểu học; THCS, THPT và chiếm một
tỷ lệ nhỏ là Trung cấp, Cao đẳng và Đại học. Đáng chú ý với mức trung bình
của tỷ lệ trình độ học vấn trong khu vực thì tỷ lệ NCT khơng cịn tham gia các
hoạt động kinh tế tạo thu nhập vẫn chiếm đa số. Nguyên nhân được đưa ra lý
giải là vì trước đây khu vực cịn thiếu thốn và khó khăn, lại thêm chiến tranh và
nền kinh tế bao cấp nên nhìn chung mặt bằng kinh tế là khơng có để đáp ứng
nhu cầu giáo dục. Chính vì vậy trước đây, đa phần các cụ chỉ được học đến hết

lớp 2,3 Tiểu học, ai có tố chất học tốt hoặc nhà khá giả mới được tiếp tục theo
học lên cao.

Do sự thiệt thòi từ quá khứ dẫn đến hạn chế trong yếu tố trình độ học vấn
và bên cạnh đó khu vực xã có nghề truyền thống là làm nơng, cho đến bây giờ
Xã Tiến Xuân vẫn là 1 trong 14 xã miền núi chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp,
thu nhập và lao động sản xuất của đồng bào dân tộc Mường nơi đây vẫn là làm
ruộng, cấy lúa, canh tác nơng nghiệp. Do đó lực lượng lao động cao tuổi chủ
yếu là canh tác nơng nghiệp là chính, thu nhập, mức sống các hộ gia đình, nhu
cầu việc làm về cơ bản là khá đồng đều, dao động trong khoảng thiếu thốn ít
đến đủ ăn đủ mặc khơng có nhiều sự chênh lệch phân biệt.

3.1.1. Tương quan mức sống hộ gia đình và cơng việc hiện tại của NCT
Trên địa bàn xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, với tổng số 214 mẫu khảo

sát là NCT tham gia trả lời đã thu được những kết quả sau thể hiện sự tham gia
các hoạt động kinh tế của NCT tại địa phương.

Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3 Ưu tiên 4 Ưu tiên 5 Tổng

1. Lương từ cơ quan nhà nước 12,0 1,7 1,2 0 4,6 19,5


2. Lương từ ngoài cơ quan nhà 0 1,2 0,8 0 3,3 5,3
nước

3. Nông, lâm, ngư nghiệp 52,3 12,4 3,7 0 4,6 73

4. Buôn bán, kinh doanh vừa 4,1 5,0 1,2 0 0,4 10,7

hoặc nhỏ (quy mơ cá nhân hoặc

hộ gia đình)

5. Bn bán, kinh doanh quy mô 0,8 1,2 0,4 0 0 2,4

lớn (có thể th lao động)

6. Lương làm cơng nhân 2,1 3,7 2,1 0 0,4 8,3

7. Thợ thủ công, mỹ nghệ 0,8 4,1 0,4 0 0,4 5,7

8. Lao động tự do, làm thuê trong 5,4 5,8 2,9 0 0 14,1

nơng nghiệp

9. Lao động tự do, làm th ngồi 3,3 5,8 1,7 0 2,1 12,9

nông nghiệp

10. Khác 6,2 0 0,4 0 1,2 7,8


Bảng 3.1.1.1: Những nguồn trong thu nhập của hộ gia đình NCT (%)

Có thể nhận thấy một trong những ngành nghề chính là nguồn chính trong
thu nhập của những hộ gia đình NCT là từ “Nông, lâm, ngư nghiệp” chiếm
73%. Nguồn thứ hai là “Lương từ cơ quan nhà nước” chiếm 19,5%” và nguồn
thứ 3 là “Lao động tự do, làm thuê trong nông nghiệp” chiếm 14,1%.

Như vậy có thể nhận định nguồn chính trong thu nhập của những hộ gia
đình NCT phần lớn là từ nơng nghiệp. Hay nói cách khác thì nơng nghiệp là
nguồn chính tạo ra thu nhập cho những hộ gia đình NCT tại xã Tiến Xuân. Từ
đặc điểm địa lý và những kết quả thu thập sau khi phân tích được thì xã Tiến
Xn là một xã có nền kinh tế nơng nghiệp, người dân chủ yếu là làm nơng,
trong đó có cả những lao động lớn tuổi tham gia sản xuất. Từ đây có thể suy ra
chiếm phần lớn trong những hộ gia đình có NCT, thì hoặc là NCT hoặc là
những người thân sống cùng NCT là một trong những lực lượng lao lượng lao
động nông nghiệp tạo ra thu nhập cho gia đình.

Biểu đồ 3.1.1.2: Mức sống của gia đình NCT so với những hộ gia đình
xung quanh (%)

So sánh với những hộ gia đình xung quanh, NCT tự đánh giá mức sống
của gia đình ở mức “Trung bình” có tỷ lệ cao nhất chiếm đến 76,8%, bên cạnh
là “Nghèo” chiếm 5,8%; “Khá giả” chiếm 7,5% và “Thu nhập thấp” chiếm tỷ lệ
nhỉnh hơn một chút là 9,5%. Còn lại là NCT tự đánh giá mức sống của gia đình
thuộc “Giàu có” chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Theo đánh giá của NCT thì mức sống của gia đình ơng/ bà so với những
hộ gia đình xung quanh thường là ở mức “Trung bình”. Như vậy có thể hiểu
theo quan điểm của NCT đánh giá thì những hộ gia đình có NCT trong khu vực
thường có điều kiện mức sống giống nhau, khơng có nhiều sự khác biệt rõ rệt

hay sự chênh lệch quá mức. Chiếm một tỷ lệ nhỏ bên cạnh đó là những trường
hợp đánh giá về mức sống của gia đình ơng/ bà chỉ dừng ở mức “Thu nhập
thấp” hoặc “Nghèo”, như vậy vẫn còn một vấn đề đặt ra cho địa phương là giải
quyết vấn đề kinh tế, thu nhập cho những hộ gia đình kinh tế chưa vững.

Đặt trong mối tương quan giữa mức độ tự đánh giá mức sống so với các
hộ gia đình xung quanh và sự tham gia các hoạt động kinh tế của NCT hiện tại
để cải thiện kinh tế gia đình thì thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 3.1.1.3: Ảnh hưởng của mức sống gia đình đến với sự tham gia
các hoạt động kinh tế hiện tại của NCT(%)

Với hai biến gồm biến độc lập là “Mức sống của hộ gia đình NCT so với
các hộ gia đình xung quanh” và biến phụ thuộc là “Tình trạng tham gia các hoạt
động kinh tế hiện tại của NCT”. Trên tổng số 241 mẫu khảo sát thì có phần lớn
NCT khơng tham gia việc kiếm thu nhập hoặc cơng việc tạo ra sản phẩm có thể
tạo ra sản phẩm, tỷ lệ này chiếm 62.7%. Ngược lại chiếm 37.3% NCT tham gia
hoạt động tạo ra thu nhập. Thêm vào đó, với khảo sát đánh giá mức sống hộ gia
đình có NCT trong khu vực thường có điều kiện mức sống giống nhau là trung
bình và chiếm một tỷ lệ nhỏ bên cạnh đó là những trường hợp đánh giá về mức
sống của gia đình ơng/ bà chỉ dừng ở mức “Thu nhập thấp” hoặc “Nghèo”.

Đặt trong mối tương quan liệu có mối quan hệ nào tồn tại giữa hai yếu tố
trên hay không? Từ bảng số liệu kết quả cho thấy khơng có sự chênh lệch giữa
hai tỷ lệ có và không tham gia các hoạt động kinh tế, cụ thể như sau: Sự tham
gia các hoạt động kinh tế hiện tại của NCT lần lượt ở các mức đánh giá “Giàu
có: Có 0,4%, Khơng 0%”; “Khá giả: Có, khơng 3,7%”; “Thu nhập thấp: Có
4,6%, Khơng 5%”; “Nghèo: Có 2,5%, Khơng 3,3%” và tỷ lệ đáng chú ý là
“Trung bình: Có 26,1%, Khơng 60,1%”(Cao gấp 3 lần tỷ lệ Có).


Như vậy, từ bảng số liệu thu được kết quả sig. là 0,2845 > 5%, do đó cho
thấy hai biến này phụ thuộc với nhau. Kết luận có mối quan hệ, ảnh hưởng giữa
mức sống gia đình đến với sự tham gia các hoạt động kinh tế hiện tại của NCT
tuy nhiên ảnh hưởng này khơng q mạnh. Từ đó đặt ra câu hỏi ngun nhân vì
sao NCT khơng cịn tham gia các hoạt động kinh tế tạo thu nhập nữa?

Biểu đồ 3.1.1.4: Lý do NCT khơng cịn tham gia các hoạt động kinh tế
tạo thu nhập (%)

Từ bảng số liệu trên, có thể thấy lý do lớn nhất cản trở NCT tiếp tục tham
gia các hoạt động kinh tế là lý do về yếu tố sức khỏe, chiếm tỷ lệ cao nhất trong
bảng kết quả là NCT chia sẻ “Tôi không đủ sức khỏe” với tỷ lệ là 41,30%. Một
trong những nguyên do tương đối ở địa phương chiếm một tỷ lệ cũng khá lớn là
“Con cháu đủ khả năng chu cấp, hỗ trợ kinh tế cho tơi” với 30,80%. Bên cạnh
đó có 10,50% NCT chia sẻ “Tơi đã có đủ tiền sinh hoạt” và có 8,40% NCT chia
sẻ “Tơi khơng có đủ thời gian làm các công việc trong nhà” và chiếm tỷ lệ nhỏ
nhất trong bảng kết quả nhưng khá đáng chú ý đó là 5,60% NCT nhận thấy
“Khơng tìm được công việc phù hợp”.


×