Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tiểu luận xã hội học truyền thông đại chúng thực trạng sử dụng mạng xã hội facebook trong học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.28 KB, 47 trang )

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU CÔNG CHÚNG TRUYỀN THÔNG

ĐỀ TÀI: “ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK
TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN

TRUYỀN HIỆN NAY ”

MỤC LỤC
A. Đề cương nghiên cứu chung của nhóm.
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
3.2 Khách thể nghiên cứu
3.3 Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Khái niệm và lý thuyết áp dụng.
6. Bảng hỏi: “ Thực trạng sử dụng mạng xã hội
Facebook trong học tập của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay ”.
B. Báo cáo nghiên cứu cá nhân.
1. Mở đầu:
1.1 Nội dung báo cáo .
1.2 Câu hỏi nghiên cứu.
1.3 Phương pháp và cách thức thu thập thông tin.
2. Kết quả nghiên cứu.
2.1 Mục đích sử dụng mạng xã hội facebook vào mục
đích học tập của sinh viên.
2.2 Nhu cầu sử dụng facebook vào học tập của sinh
viên.
3. Kết luận và khuyến nghị.



TÀI LIỆU THAM KHẢO.
A. Đề cương nghiên cứu chung của nhóm.
1. Lý do chọn đề tài:
Với sự phát triển không ngừng của xã hội và bùng nổ
của công nghệ trong thời đại 4.0 như ngày nay, ta có thể
chứng kiến sự thay đổi về nhu cầu của con người, không chỉ
dừng lại ở việc ăn no mặc đẹp mà những nhu cầu giao lưu,
học tập, giải trí cũng khơng ngừng tăng cao.
Ra đời vào năm 2004 do Mark Zuckerberg sáng lập và
có mặt tại Việt Nam sau đó 5 năm, mạng xã hội Facebook là
nền tảng truyền thông phổ biến nhất hiện nay với hơn 1,84
tỷ người hoạt động mỗi ngày và 2,8 tỷ người dùng hoạt
động hàng tháng. Mục đích của mạng xã hội này là để người
dùng có thể tham gia mạng lưới theo thành phố, nơi làm
việc hay khu vực để liên kết, trao đổi thông tin với nhau. Có
thể nói, mạng xã hội Facebook là một trong những phát
minh tiên tiến mang đến nhiều tiện ích, đáp ứng đa dạng nhu
cầu của con người từ công việc, học tập, giải trí, kinh doanh
và đặc biệt là khả năng mở rộng mạng lưới giao tiếp mà
không bị hạn chế bởi khơng gian hay chi phí.
Theo thống kê tới tháng 6/2021 của Napoleon Cat (công
cụ đo lường các chỉ số mạng xã hội), tổng số người dùng
Facebook tại Việt Nam gần 76 triệu người, chiếm hơn 70%
dân số cả nước. Trong đó, độ tuổi sử dụng phổ biến nhất là
từ 18 - 24 tuổi (24,8%) và 25 - 34 tuổi (31,6%). Thông qua
Facebook, các bạn học sinh, sinh viên có thể dễ dàng tìm

kiếm thơng tin, tài liệu học tập, tương tác, trị chuyện với
bạn bè, người thân, tìm kiếm cơ hội việc làm, các mối quan

hệ càng được tăng cường. Đặc biệt, khi dịch Covid-19 diễn
ra mạnh mẽ, số lượng người sử dụng đã tăng hơn 31 triệu
người so với năm 2019 trước khi có dịch, hình thức học tập,
thi cử và tìm kiếm tài liệu của sinh viên đều chuyển đổi sang
các nền tảng số như Microsoft Teams, Zoom, thư viện số,...
Do đó, việc trao đổi bài tập hay làm việc nhóm, sinh viên
đều phải tiến hành online hoặc qua các group học tập, trong
đó mạng xã hội Facebook là nền tảng số phổ biến, đa năng,
giúp sinh viên giải quyết rất nhiều vấn đề học tập trong giai
đoạn dịch bệnh hiện nay.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề
tài “Thực trạng sử dụng Facebook trong học tập của sinh
viên Học viện Báo chí & Tun truyền hiện nay” để tìm
hiểu thực trạng sử dụng Facebook của sinh viên trong các
không gian học tập trên Facebook và những yếu tố tác động
đến việc sử dụng Facebook trong việc tìm kiếm tài liệu, trao
đổi học tập của sinh viên Học viện Báo chí & Tuyên
truyền.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook
trong học tập của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng mạng
xã hội facebook trong học tập của sinh viên. Từ đó đề xuất

ra những khuyến nghị giúp sinh viên sử dụng Facebook
trong học tập được hiệu quả hơn và giúp cho công tác quản
lý giáo dục ở phía nhà trường được tốt hơn.


2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên
cứu thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập
của sinh viên.
- Mơ tả phân tích thực trạng việc sử dụng mạng xã hội
Facebook trong học tập của sinh viên.
- Xác định các yếu tố tác động đến thực trạng sử dụng
mạng xã hội Facebook trong học tập của sinh viên Học viện
báo chí và Tuyên truyền.
- Đưa ra các khuyến nghị giúp sinh viên và cán bộ giáo
viên tối ưu hóa lợi ích của Facebook trong cơng việc học
tập.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng
mạng xã hội Facebook trong học tập của sinh viên.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Sinh viên chính quy Học viện Báo chí và Tun truyền
K38, K39, K40 vì trong q trình nhóm đi khảo sát chưa
tiếp cận được với các SV K41.
3.3 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Học viện Báo
chí và Tuyên truyền

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bắt
đầu vào đầu tháng 10 đến hết tháng 11/2021.

4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu

4.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền sử dụng mạng xã hội Facebook vào việc học tập hiện
nay như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng
mạng xã hội Facebook vào việc học tập của sinh viên?
4.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Đa phần sinh viên đều sử dụng mạng xã hội Facebook
trong học tập. Trong đó có 3 mục đích chính là: trao đổi
thơng tin, trao đổi tài liệu học tập, cập nhật các thông tin về
lịch học lịch thi.
- Đánh giá của sinh viên về các thông tin về học tập trên
Facebook với mức độ bình thường và quan trọng là chủ yếu.
- Khối ngành học là yếu tố không tác động đến thực
trạng sử dụng mạng xã hội Facebook vào học tập của sinh
viên.
- Sinh viên nữ có xu hướng thể hiện và tham gia tích cực
hơn trong sử dụng Facebook vào học tập.
- Sinh viên có học lực càng tốt thì tỷ lệ sử dụng
Facebook để tìm kiếm thơng tin/ tài liệu học tập càng cao.

5. Khái niệm và lý thuyết áp dụng
5.1 Khái niệm
5.1.1. Khái niệm “sinh viên”và “sinh viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền”, “học tập” và “đời sống”
Sinh viên là một bộ phận đặc thù trong cộng đồng thanh
niên của xã hội. Có thể hiểu ngắn gọn, sinh viên là những
người đang theo học bậc đại học một cách chính thức tại các
cơ sở giáo dục đại học, nghĩa là “những cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, 10 thực hiện chức năng

đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa
học và công nghệ, phục vụ cộng đồng”.
Nhìn chung, học tập là quá trình nâng cao hiểu biết của
cá nhân, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nâng
cao hiểu biết của sinh viên về các lĩnh vực chuyên môn mà
sinh viên theo học tại cơ sở giáo dục đại học. Ngoài việc
học tập, đời sống của sinh viên cũng rất phong phú và đa
dạng. Có thể hiểu, đời sống của một cá nhân bao gồm tổng
thể những gì diễn ra trong cuộc sống của họ, với sinh viên,
chúng tôi xác định một số phương diện chính trong đời sống
của họ như sau: quan hệ xã hội, trọng tâm là quan hệ gia
đình và quan hệ bạn bè; hoạt động ngoại khóa; việc làm.
Trong đề tài này, khái niệm sinh viên có thể được xác
định bởi các dấu hiệu chính sau đây:
Một là sinh viên phần lớn thuộc lớp người ở độ tuổi từ
18 đến 23 tuổi, đang trưởng thành bằng quá trình học tập,

nghiên cứu và rèn luyện nhân cách tại các trường đại học,
cao đẳng để lao động trong một lĩnh vực xã hội nhất định.

Hai là, sinh viên là tầng lớp có chung một hoạt động cơ
bản đặc thù là học tập, nghiên cứu; đi sâu vào một lĩnh vực,
một nghề nghiệp để trở thành một bộ phận của tầng lớp xã
hội mới - tri thức tương lai.

Ba là, sinh viên vừa là bộ phận của nhóm cơng chúng
thanh niên, vừa là bộ phận mà tương lai trở thành trí thức
nên có những đặc điểm vừa của thanh niên, vừa của trí thức
và có vị trí kép trong cơ cấu xã hội: vị trí, vai trị của thanh
niên và trí thức. Như vậy, nét nổi bật trong tâm lý nhóm

thanh niên sinh viên là sự kết hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi
thanh niên và tâm lý của tầng lớp trí thức tương lai.

Cũng giống như sinh viên nói chung, sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền cũng có những đặc điểm về thể
chất, tâm sinh lý nói chung của lứa tuổi và hiện đang tham
gia quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Hiện nay, Học
viện Báo chí và Tun truyền có hai hệ đào tạo chính quy 4
năm và đào tạo văn bằng 2 với 2 năm tại Học viện. Trong
khuôn khổ đề tài, tiến hành điều tra đối với sinh viên hệ đào
tạo chính quy 4 năm với các sinh viên K38, K39, K40.

5.1.2. Khái niệm “mạng xã hội”
Với sự phát triển vượt bậc về nền cách mạng công nghệ,
hiện nay Internet và mạng xã hội đã và đang là những sản
phẩm cơ bản của sự phát triển khoa học cơng nghệ đó.
Nhiều năm trở lại đây, mạng xã hội đã được nhắc tới như

một phần tất yếu của cuộc sống, đồng thời, cũng xuất hiện
nhiều quan điểm khác nhau về mạng xã hội.

Trong chương 1 Nghị định 97/2008/NĐ - CP, Điều 3
khoản 14 định nghĩa về MXH: : “Dịch vụ MXH trực tuyến
là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi, người sử dụng
có khả năng, tương tác chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin
với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo nhật
ký (blog), diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến ( chat) và
các hình thức tương tự khác”.

PGS.TS Vũ Duy Thông nhận định: “Mạng xã hội là dịch

vụ kết nối các thực thể truyền thông trên Internet với nhau
thành những cụm mạng nhỏ hơn theo sự liên kết tự nguyện
khơng phân biệt thời gian, khơng gian”. Hay nói cách khác,
MXH là bộ phận của Internet, được hình thành từ nhiều dịch
vụ khác nhau của cá nhân hoặc tổ chức cùng mục đích, sở
thích. Định nghĩa này cũng đã được nhiều người quan tâm
và ủng hộ.

MXH theo quan điểm của nhà xã hội học Laura Garton -
nhà nghiên cứu chiến lược trường đại học Toronto : “ Khi
một mạng máy tính kết nối mọi người hoặc các cá nhân tổ
chức lại với nhau thì đó chính là MXH”. Ở đây, ơng cho
rằng MXH là một tập hợp người hoặc các tổ chức kết nối
với nhau thơng qua mạng máy tính.

Với nhiều quan điểm khác nhau về mạng xã hội, có thể
đưa ra một nhận định chung về MXH như sau: “ MXH là
một xã hội ảo với hai thành tố chính tạo nên đó là các thành

viên và liên kết giữa các thành viên đó. MXH là dịch vụ
Internet cho phép kết nối các thành viên cùng sở thích
khơng phân biệt khơng gian và thời gian qua những tính
năng như kết bạn, chat, email, phim ảnh,... nhằm đáp ứng
nhu cầu của cộng đồng mạng và mang những giá trị xã hội
nhất định”.

Trong khuôn khổ của đề tài, mạng xã hội được hiểu là
một xã hội ảo có thể liên kết được các bạn sinh viên với
nhau và với những nhóm xã hội khác cùng có sở thích, quan
tâm đến việc học tập, trau dồi kiến thức qua những tính

năng như chat, comment, … nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
của sinh viên.

5.1.3. Mạng xã hội Facebook
Facebook là website mạng xã hội ảo cho phép người
dùng truy cập miễn phí được Mark Zuckerberg và các cộng
sự của mình sáng lập vào năm 2004. Người dùng mạng xã
hội này có thể tham gia 11 các mạng lưới được tổ chức theo
các tiêu chí như quốc gia, thành phố, nơi làm việc, trường
đại học,... để liên kết với người khác. Khả năng truyền tải và
lưu trữ dữ liệu tuyệt vời của Facebook cho phép việc truyền
tải và lưu trữ dữ liệu với độ bao phủ dung lượng đa dạng.
Facebook cho phép người dùng lưu trữ thông tin và sắp xếp
có hệ thống theo thời gian sử dụng. Nhờ đó, người dùng có
thể tìm kiếm lại các dữ liệu đã từng đăng tải hoặc tương tác
trên Facebook.

Facebook là một dịch vụ mạng xã hội trực tuyến miễn
phí, xuất phát từ tên của cuốn sách cho học sinh được phát
vào đầu năm học tại một sống trường đại học tại Mỹ để giúp
học sinh làm quen với nhau. Được sáng lập vào tháng 2 năm
2004 bởi Mark Andrew McCollum, Dustin Moskovitz và
Chris Hughes, Facebook đã hỗ trợ cho nhiều sinh viên của
các trường đại học khác nhau. Khơng chỉ vậy, người dùng
Facebook có thể tham gia các nhóm cùng chung sở thích
hay sự quan tâm, học có thể sử dụng các tính năng khác
nhau của Facebook ( Like, comment, share, chat, ...).

Có thể hiểu, Facebook là một website ( trang mạng), cho
phép mọi người đăng ký tài khoản, sau khi đăng ký tài

khoản người dùng sẽ phải cập nhật hình ảnh của bản thân,
hồ sơ cá nhân gồm tên tuổi, địa chỉ, email, trường học, sở
thích, giới tính… Sau đó người dùng có thể thêm những
người sử dụng Facebook khác vào danh sách bạn bè của họ,
từ đó họ có thể nhắn tin, trị chuyện, chia sẻ trên trang cá
nhân của mình. Trong đề tài, mạng xã hội Facebook được
hiểu là một bộ phận dịch vụ Internet, kết nối được các cá
nhân với nhau hoặc với tổ chức cùng có chung sở thích, sự
quan tâm về học tập có thể được cập nhật trên các trang
( Fanpage) hoặc các nhóm (Group) nhằm mục đích phục vụ
cho việc tìm kiếm, chia sẻ thông tin về tài liệu học tập hoặc
trao đổi các phương pháp học tập.

5.1.4. Học tập

Từ điển Oxford định nghĩa: “Học tập là hoạt động học
hỏi hoặc thu thập kiến thức, từ sách hoặc bằng cách xem
xét, quan sát mọi thứ trên thế giới”. Học tập là một hoạt
động làm thay đổi kinh nghiệm của cá nhân một cách bền
vững, có định hướng và quan sát được. Nó là một thuộc tính
phản ánh khách quan mục đích của con người. Học của con
người có định hướng, có giá trị, có kế hoạch và có khoa
học”.

Trong Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt động học tập của
sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng”, tác giả Phạm
Văn Hùng đưa ra nhận định: “Học tập là hoạt động cơ bản
của con người nhằm hướng vào việc nghiên cứu và tìm hiểu
các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội-
lịch sử. Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận

thức độc đáo của người học. Như vậy, học tập là một quá
trình đưa đến những thành tựu và những kết quả cho người
đọc. Học tập là một q trình hướng đích, có giá trị. Giá trị
học tập là làm cho kinh nghiệm của bản thân người học thay
đổi một cách bền vững, nhờ đó mà có được những thay đổi
trong nhận thức về hiện thực, có được những thay đổi trong
phương thức hành vi và định hình những thái độ xác định
trong quan hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này
giúp người học phát triển bản chất người vốn có của mình
để thích ứng và hội nhập với cộng đồng, với dân tộc, với
nhân loại. Trong và bằng q trình đó, người học tự khẳng
định chính mình. Như vậy, mục đích học tập của nhân loại,

của dân tộc, của cộng đồng và của mỗi cá nhân là để biết, để
làm, để chung sống và để tự khẳng định”

Theo Phan Trọng Ngọ (Dạy học và phương pháp học
trong nhà trường, xuất bản năm 2005), tác giả cho rằng:
“Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết
quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ
hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có
mục đích trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù -
hoạt động học, nhằm thoả mãn nhu cầu học của cá nhân”

Qua những khái niệm trên, có thể hiểu rằng học tập nói
chung và học tập của sinh viên nói riêng là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh văn hoá nhân loại,
chuyển thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của bản thân
để chuẩn bị các điều kiện trở thành các chuyên gia - những
người chủ tương lai của đất nước, đáp ứng được u cầu của

nền sản xuất cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Hoạt động học
tập bao giờ cũng nhằm thoả mãn một nhu cầu học nhất định,
được kích thích bởi động cơ học và được thực hiện bởi một
hoạt động chuyên biệt - hoạt động học với nội dung, phương
pháp, phương tiện học tập. Trong đề tài, học tập được hiểu
là quá trình sinh viên sử dụng Fcaebook để đọc và tìm kiếm
thơng tin/ tài liệu học tập, chia sẻ thơng tin/ tài liệu học tập,
đọc và trao đổi thảo luận về tất cả vấn đề học tập từ lịch học,
lịch thi, các thông báo của trường, của khoa, các kế hoạch
của lớp với các nhóm xã hội khác nhau.

5.2. Lý thuyết áp dụng

5.2.1. Thuyết lựa chọn hợp lý

Lý thuyết lựa chọn duy lý, hay có cách gọi khác là Lý
thuyết lựa chọn hợp lý, bắt nguồn từ kinh tế học, triết học và
nhân học thế kỷ 18 – 19. Thuyết lựa chọn duy lý dựa trên
tiền để cho rằng con người luôn hành động một cách có chủ
đích để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý
để đạt được mục đích tối đa với chi phí tối thiểu. Thuyết lựa
chọn duy lý không chỉ lý giải hành động cá nhân mà còn
được phát triển để xem xét các hoạt động chức năng của các
hệ thống và thiết chế xã hội. Các học giả tiêu biểu của
thuyết này bao gồm George Homans với Lý thuyết hành vi
lựa chọn, Peter Blau với lý thuyết Lý thuyết trao đổi xã hội.
Thuyết lựa chọn duy lý địi hỏi phải phân tích hành động lựa
chọn của cả nhân trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội
bao gồm các cá nhân khác với những nhu cầu và sự mong
đợi của họ.


Hành động lựa chọn duy lý công cụ là hành động có chủ
đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một
cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu. Theo Marx, mục đích tự giác của con người như là
quy luật quyết định tồn bộ cấu trúc, nội dung, tính chất,
phương pháp của hành động và ý chí của con người. Thuật
ngữ “lựa chọn được sử dụng để nhấn mạnh việc phải cân
nhắc, tính tốn để quyết định dùng loại phương tiện tối ưu
trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được
mục tiêu trong điều kiện khan hiếm nguồn lực. Do tác động

của nhiều yếu tố mà hành vi lựa chọn duy lý của các cá nhân
có thể tạo ra những sản phẩm phi lý khơng mong đợi của cả
nhóm, tập thể.

Weber lập luận rằng đặc trưng quan trọng nhất của xã
hội học hiện đại là hành động xã hội của con người ngày
càng trở nên duy lý, hợp lý với tính tốn chỉ lỵ, chính xác về
mối quan hệ giữa cơng cụ, phương tiện, mục đích, kết quả.
Ông đã chia ra bốn loại hành động xã hội gồm:

Hành động duy lý – công cụ: là hành động được thực
hiện với sự cân nhắc, tính tốn, lựa chọn cơng cụ, phương
tiện, mục đích sao cho có hiệu quả cao nhất.

Hành động duy lý giá trị: Là hành động thực hiện vì bản
thân hành động. có thể nhằm vào những mục đích phi lý
nhưng lại được thực hiện bằng những cơng cụ, phương tiện
duy lý. Hành động cảm tính: Là hành động do các trạng thái

xúc cảm hoặc tình cảm bột phát gây ra mà khơng có sự cân
nhắc, xem xét, phân tích mối quan hệ giữa cơng cụ, phương
tiện và mục đích hành động. Hành động truyền thống: Là
loại hành động tuân thủ những thói quen, nghỉ lễ, phong tục
tập quán đã được truyền lại từ đời này qua đời khác.

Áp dụng vào nghiên cứu thực trạng sử dụng mạng xã
hội Facebook trong học tập của sinh viên Học viện Báo chí
và tun truyền. Có thể nhận thấy rằng, mỗi sinh viên khi
lựa chọn tiếp nhận thông tin về học tập trên mạng xã hội
Facebook nào đó đều phụ thuộc vào những động cơ cụ thể,
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mục đích sử dụng. Thêm vào

đó sinh viên sẽ cân nhắc việc sử dụng MXH Facebook để hỗ
trợ việc học qua các nguồn phát, mức độ tin cậy của thơng
tin trên MXH Facebook, từ đó lựa chọn các thông tin phù
hợp với nhu cầu của bản thân.

5.2. 2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Quan điểm cấu trúc - chức năng cho rằng, các xã hội có
khuynh hướng được xây dựng nội tại hướng tới sự hài hoà
và tự điều chỉnh, tương tự như những tổ chức hay cơ chế
sinh học. Giống như cơ thể con người là một thể thống nhất
mà các bộ phận riêng phải phục vụ nhu cầu của cả hệ thống,
xã hội là một hệ thống các thiết chế phụ thuộc lẫn nhau và
tham gia tạo nên sự bền vững của tổng thể. Xã hội hố là
q trình phổ biến những chuẩn mực, giá trị mà xã hội
mong đợi ở mỗi cá nhân để từ đó các cá nhân có thể duy trì
một xã hội trật tự. Như vậy, xã hội hoá được xem như một
q trình “khốc chiếc áo xã hội” lên mỗi cá nhân, hay q

trình tái tạo văn hóa ở các thế hệ.
Theo quan điểm cấu trúc – chức năng, q trình xã hội
hố như vậy là cần thiết để duy trì sự ổn định xã hội, và xã
hội hoá được xem như một chức năng tồn tại của xã hội,
quyết định sự cân bằng của cả hệ thống xã hội. Mỗi cá thể
với tư cách là một thành viên của xã hội cần phải được xã
hội hoá để hiểu một cách đầy đủ về vai trị của mình trong
các nhóm xã hội cụ thể. u cầu cấu trúc của các nhóm xã
hội được hiện thực hóa thơng qua các cá nhân.

Từ quan điểm này, chúng ta cũng có thể thấy rằng trong
q trình xã hội hố, xã hội có vai trị quan trọng hơn và chi
phối hành động của cá nhân. Emile Durkheim cho rằng, xã
hội là một thực thể tồn tại ngoài cá nhân và trên cá nhân, nó
ép buộc và hình thành nên chính cuộc sống của mỗi cá nhân.
Trong các tác phẩm của mình, Talcott Parsons nhấn mạnh
đến ưu tiên đối với vấn đề trật tự xã hội. ông cho rằng, trật
tự xã hội phải được giữ vững bằng xã hội hoá và q trình
kiểm sốt xã hội. Sự ràng buộc và chi phối của xã hội ảnh
hưởng đến cách mà mỗi cá nhân thực hiện q trình xã hội
hố của mình, chính vì lẽ đó, các cá nhân sinh ra trong các
mơi trường xã hội hoá khác nhau sẽ chịu những chi phối
khác nhau, địi hỏi đóng những vai trị, vị trí xã hội khác
nhau, và kết quả là, họ trải qua các q trình xã hội hố khác
nhau để đảm bảo những vai trò xã hội tương ứng của họ
trong một cấu trúc xã hội tương ứng. Đó chính là sự tái tạo
văn hóa để đảm bảo sự vận hành cấu trúc xã hội. Hệ thống
giáo dục được xem là hệ thống xã hội hoá quan trọng để các
cá nhân thực hiện được những mong đợi của xã hội, đáp ứng
việc duy trì trật tự xã hội hiện hành.


Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng về công
nghệ thông tin, cùng với sự hội nhập và giao thoa văn hóa
mạnh mẽ, mơi trường thơng tin đại chúng ngày càng trở nên
quan trọng. Đây là phương tiện, công cụ để truyền tải những
thông tin, giá trị, trao đổi thông tin, giao lưu...mạng xã hội
rút ngắn khoảng cách về thời gian và không gian khiến cho
con người gần gũi nhau hơn. Sự ra đời của mạng xã hội

trong đó có mạng xã hội facebook đã đưa con người đến với

những khám phá mới, quan niệm mới nhanh chóng hơn. Từ

những thơng tin trên mạng xã hội face khiến những các cá

nhân sinh viên sẽ chịu chi phối, ảnh hưởng từ các thông tin

trên facebook trong các thông tin đó có các thơng tin phục

vụ cho nhu cầu học tập.

6. Bảng hỏi “ Thực trạng sử dụng mạng xã hội

Facebook trong học tập của sinh viên Học viện Báo chí

và Tuyên truyền”.

Học viện Báo chí và Tuyên truyền Mã số phiếu ....

Khoa Xã hội học và Phát triển


PHIẾU KHẢO SÁT SINH

VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ

TUYÊN TRUYỀN

Chào bạn,

Chúng tôi là sinh viên lớp Xã hội học k38 thuộc khoa Xã hội học

và Phát triển. Hiện nay chúng tôi đang tham gia nghiên cứu và

tìm hiểu về: “Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong

học tập của sinh viên Học viện Báo chí và Tun truyền hiện

nay”. Để hồn thành được đề tài nghiên cứu chúng tôi rất cần sự

ủng hộ và giúp đỡ của các bạn.

Hãy lựa chọn những phương án trả lời mà bạn cho là phù hợp

nhất bằng cách khoanh tròn vào những đáp án tương ứng.

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin do bạn cung cấp chỉ sử

dụng vào mục đích nghiên cứu của sinh viên khoa Xã hội học và

Phát triển, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.


Xin chân thành cảm ơn sự trợ giúp thơng tin từ bạn !

A. THƠNG TIN CHUNG

A1. Giới tính?

1. Nam 2. Nữ

A2. Bạn là sinh viên năm thứ mấy

1. Năm nhất 2. Năm hai

3. Năm ba 4. Năm tư

A3. Ngành học đó thuộc khối nào?

1. Lý luận 2. Nghiệp vụ

A4. Kết quả học tập kỳ gần đây nhất của bạn?

1. Xuất sắc 2. Giỏi 3. Khá 4. Trung bình

5. Yếu

B. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FACEBOOK TRONG HỌC

TẬP.

B1: Bạn có sử dụng Facebook trong học tập?


1. Có 2. Không

B2: Đánh giá mức độ quan trọng của việc sử dụng Facebook

đối với các mục đích trong học tập?

Mục đích 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Quan 5. Rất
quan trọng quan trọng thường trọng quan
trọng

1.Tìm kiếm thơng tin/ tài 1 2 3 4 5

liệu cho học tập

2. Chia sẻ thông tin/tài liệu 1 2 3 4 5

học tập

3. Trao đổi phương pháp và 1 2 3 4 5

kinh nghiệm học tập

4. Tham gia thảo luận và làm 1 2 3 4 5

bài tập theo yêu cầu của

giảng viên

5. Khác:... 1 2 3 4 5


B3: Nhóm học tập mà bạn tham gia chủ yếu trên Facebook

gồm có những thành viên nào? (Chọn tối đa 3 phương án)

1. Bạn cùng lớp 6. Đồng hương

2. Bạn thân 7. Thầy, cô giáo

3. Bạn cùng mục đích/sở thích trong học tập 8. Cán bộ quản lý

giáo dục

(nghiên cứu khoa học, học tiếng anh,..)

4. Bạn cùng khoa/ngành 9. Người xa lạ

5. Bạn cùng nơi ở hiện tại (nhà trọ, KTX,...) 10. Khác: (ghi

rõ).....

B4: Mục đích chủ yếu của bạn khi tham gia các nhóm học

tập trên Facebook là gì? (chỉ chọn 1 đáp án)

1. Chia sẻ thông tin/tài liệu học tập

2. Đọc và tìm kiếm thơng tin/tài liệu cho học tập

3. Đọc, trao đổi và thảo luận về tất cả vấn đề học tập


4. Đọc, trao đổi và thảo luận những vấn đề học tập thích/quan

tâm.

5. Khác (ghi rõ):.....

B5: Lớp bạn có group chung của lớp trên Facebook khơng?

1. Có 2. Không 3. Không biết (chuyển B10)

B6: Những thành viên trong group lớp của bạn gồm những

ai? (Có thể chọn nhiều phương án)

1. Tất cả sinh viên trong lớp 4. Tất cả giảng viên đang

giảng dạy lớp

2. Một số sinh viên trong lớp 5. Một số giảng viên

đang giảng dạy lớp

3. Giáo viên chủ nhiệm 6. Thầy/cơ giáo cố vấn học tập

của lớp

B7: Thơng tin gì thường được đăng nhiều nhất trong group

lớp của bạn? (Chọn 1 phương án)


1. Lịch học, lịch thi 4. Kế hoạch của lớp

2. Tài liệu, đề cương các môn học 5. Khác (ghi rõ)....

3. Thông báo của Khoa và Nhà trường

B8: Thơng tin gì trong group lớp mà bạn quan tâm nhất?

(Chọn 1 phương án)

1. Lịch học, lịch thi 4. Kế hoạch của lớp

2. Tài liệu, đề cương các môn học 5. Khác (ghi rõ)....

3. Thông báo của Khoa và Nhà trường

B9: Mức độ tham gia group lớp đối với các nhu cầu về học

tập của bạn như thế nào?


×