Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.13 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
--oOo--

Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh
có vai trị vơ cùng quan trọng. Với sự hiện hữu của ngân hàng, chúng ta có
thể nhận được các khoản vay để thanh toán cho việc mua máy móc thiết bị
của doanh nghiệp hay trang trải chi phí cho việc học tập. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng là một địa chỉ hữu ích nếu như chúng ta mong muốn nhận được
những lời khuyên về việc đầu tư các khoản tiết kiệm hay về việc lưu giữ và
bảo quản các giấy tờ có giá. Hệ thống ngân hàng với hàng ngàn chi nhánh
hoạt động trên toàn thế giới có thể tác động tới tất cả mọi lĩnh vực và của
tồn bộ nền kinh tế nói chung cũng như với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia riêng biệt. Gần đây, trước bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính -
tiền tệ, rất nhiều quốc gia đã nhận thức được khi ngân hàng ngừng cấp vốn
cho những đơn xin vay có mức rủi ro cao thì các nền kinh tế gần như đã
ngừng hoạt động, giá bất động sản và giá cổ phiếu giảm trầm trọng, số lượng
người thất nghiệp tăng nhanh và các hoạt động kinh doanh bắt đầu suy giảm.
Chính vì thế, có thể nói rằng sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng
gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế.

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam mà đặc biệt là các
ngân hàng thương mại đã đổi mới một cách căn bản về mơ hình tổ chức, cơ
chế điều hành và nghiệp vụ… Có thể nói hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát
triển kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam cũng bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động
nghiệp vụ. Những yếu kém ấy là khó tránh khỏi khi kinh nghiệm quản lý các

1 Đề án môn học



ngân hàng thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
nước ta là chưa đầy đủ; một lý do rất quan trọng nữa là tính rủi ro cao của
hoạt động ngân hàng mà các ngân hàng phải chịu, tuy nhiên, kinh nghiệm
quản trị rủi ro hầu như không đáng kể.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, em xin chọn đề tài: “Quản trị rủi ro
trong ngân hàng thương mại” làm đề tài nghiên cứu của đề án môn học.

Đề án gồm 3 chương:
 Chương I: Lý luận chung về quản trị rủi ro ngân hàng thương mại.
 Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
 Chương III: Một số kiến nghị về quản trị rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.

Trong q trình thực hiện đề án, do cịn nhiều hạn chế trong kiến thức nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và
chỉnh sửa của thầy giáo TS.Trần Việt Lâm.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp em hồn thành đề án
này!

2 Đề án mơn học

Chương I:
Lý luận chung về quản trị rủi ro ngân hàng thương mại (NHTM)

I. Quản trị rủi ro.


Mọi doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu tạo ra lợi thế cạnh
tranh và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với hoạt động của mình. Để có thể đạt
được mục tiêu đó, doanh nghiệp thường xây dựng cho mình chiến lược hoạt
động cùng hàng loạt những chương trình, kế hoạch để thực thi những chiến
lược đã được đề ra. Trong quá trình thực thi chiến lược sẽ thường có nhiều
rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình tiến tới mục tiêu của doanh
nghiệp. Quá trình quản trị rủi ro doanh nghiệp được thiết lập nhằm san lấp
những khiếm khuyết này.

1. Khái niệm về quản trị rủi ro doanh nghiệp.
COSO1 định nghĩa quản lý rủi ro doanh nghiệp “là một quy trình
được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan
khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện
xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp
đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm
bảo trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp”. Trong khi đó, rủi ro
được định nghĩa là tập hợp của các khả năng có thể xảy ra của một sự việc
nào đó cũng như hậu quả của nó.
Quản lý rủi ro doanh nghiệp ngày nay được coi như là một bộ phận
không thể tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến

1 Hội đồng các tổ chức tài trợ Ủy ban Treadway

3 Đề án môn học

lược của doanh nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn
kết với quản lý rủi ro. Một doanh nghiệp da giầy nào đó chẳng hạn bất ngờ
phải đối mặt với một vụ kiện chống bán phá giá dẫn tới những thua thiệt
trong việc nhận đơn hàng. Nhân cơng của một nhà máy nào đó bất ngờ đình

cơng làm ngưng trệ sản xuất. Hàng loạt nhân viên giỏi của một cơng ty nào
đó ra đi để chuyển sang doanh nghiệp khác hoặc thành lập công ty
riêng .v.v. Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn đến
thiệt hại ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp nếu như chúng không
được doanh nghiệp lường trước. Tất cả những vấn đề đó đều được thiết kế
và soi rọi trong lăng kính của quản lý rủi ro doanh nghiệp.

2. Mục tiêu của quản trị rủi ro doanh nghiệp.

Quản lý rủi ro doanh nghiệp có mục đích hoạt động là bảo vệ và đóng
góp những giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp và các đối tác liên quan của
doanh nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua
những nội dung cơ bản sau thể hiện tác dụng của quản lý rủi ro doanh
nghiệp:

 Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
tương lai có tính nhất qn và có thể kiểm soát;

 Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp
xếp thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ
về hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức
của doanh nghiệp;

 Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh
nghiệp;

4 Đề án môn học

 Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp;
 Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh doanh nghiệp;

 Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh

nghiệp;
 Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

3. Nhận dạng rủi ro.
Phân tích rủi ro là một nguyên tắc cơ bản giúp doanh nghiệp vượt qua
những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Việc phân tích rủi ro tốt sẽ
giúp doanh nghiệp đi đến những hành động cần thiết để giảm thiểu những
ảnh hưởng bất lợi đến kế hoạch của cơng ty. Điều đó cũng giúp doanh
nghiệp đi đến quyết định liệu những chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng để
kiểm soát rủi ro có cân đối giữa chi phí và hiệu quả mang lại hay khơng?
Để có thể phân tích rủi ro, doaqnh nghiệp cần tiến hành nhận dạng rủi ro.
Các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải bao gồm:
 Những rủi ro tiềm ẩn bên trong. Những rủi ro xuất phát từ nội bộ

doanh nghiệp thường thấy như sai lầm của lãnh đạo trong việc hoạch
định chiến lược khơng thích hợp thời cuộc. Cơ cấu tài chính cơng ty
không lành mạnh, không được kiểm soát chặt chẽ, phân bổ và sử dụng
không hợp lý. Hoạt động kinh doanh không mở rộng và phát triển.
“Chảy máu chất xám” và thiếu hụt nhân sự khơng đạt u cầu, trình
độ chuyên môn và năng suất lao động của cán bộ công nhân viên
không được cải thiện … Thông tin nội bộ sai lệnh, rị rỉ thơng tin ra
bên ngồi … Cơng tác bảo quản cơ sở vật chất doanh nghiệp không
tốt gây thất thoát, hư hao tài sản An ninh, an toàn lao động, PCCC, xử
lý môi trường không được đảm bảo … Chậm tiếp cận với khoa học kỹ
thuật hiện đại, chẩm đổi mới và phát triển sản phẩm … Hệ thống quản

5 Đề án môn học


lý chất lượng được áp dụng tại công ty quá cứng nhắc hoặc quá lỏng
lẻo. Xung đột giữa người lao động và người lao động trong doanh
nghiệp .. Lãnh đạo doanh nghiệp không nắm rõ các quy định và luật
pháp của nhà nước, và phổ biến kịp thời cho nhân viên thực thi…
 Những rủi ro đến từ mơi trường bên ngồi. Rủi ro xuất phát từ bên
ngoài, tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể thấy được từ việc quan hệ với khách hàng không tốt,
khách hàng giảm hứng thú đối với sản phẩm của doanh nghiệp, tẩy
chay, không trả nợ, khiếu kiện ra tòa … Nhà cung cấp từ chối không
cung cấp sản phẩm nguyên liệu đầu vào, tăng giá, ủng hộ đối thủ cạnh
tranh .. Tiền tệ lạm phát, đồng tiền mất giá so với ngoại tệ thanh toán
với đối tác nước ngoài, tỷ lệ lạm phát cao … Tác động từ phía đối thủ
cạnh tranh: sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh về năng lực sản
xuất cũng như chiến lược kinh doanh, tranh giành thị phần không lành
mạnh. Sự thay đổi các chính sách vĩ mơ của nhà nước cũng có thể tác
động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Các rủi ro bất khả
kháng xảy ra ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp như: động đất,
bão lụt, sóng thần …

4. Chính sách quản lý rủi ro doanh nghiệp.
Chính sách quản lý rủi ro được xây dựng trong đó xác định phương pháp
tiếp cận đối với rủi ro và quản lý rủi ro. Đồng thời chính sách quản lý rủi ro
cũng nêu rõ trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro trong toàn bộ doanh
nghiệp.
Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm xác định định hướng chiến
lược và cơ cấu cho chức năng quản lý rủi ro doanh nghiệp nhằm đảm bảo
hoạt động hiệu quả nhất. Các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp có

6 Đề án mơn học


trách nhiệm trước hết trong việc quản lý rủi ro hàng ngày, gắn kết việc nhận
thức và tuyên truyền về quản lý rủi ro trong bộ phận mình cơng tác. Kiểm
tốn nội bộ là người đảm bảo rằng cơng tác quản lý rủi ro được thực thi có
hiệu quả thơng qua việc đánh giá theo chương trình, kế hoạch của kiểm tốn
nội bộ.

Tùy thuộc quy mơ của doanh nghiệp có thể thiết lập một bộ phận chuyên
trách đảm nhiệm chức năng quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. Nhìn chung,
nhiệm vụ của bộ phận này cần phải thực hiện bao gồm:

 Xây dựng chính sách và chiến lược quản lý rủi ro trong doanh
nghiệp;

 Thiết kế định hướng quản lý rủi ro ở cấp độ chiến lược và chức
năng;

 Xây dựng văn hóa nhận thức về rủi ro trong doanh nghiệp trong đó
có việc đào tạo về quản lý rủi ro trong doanh nghiệp;

 Xây dựng chính sách và tổ chức quản lý rủi ro nội bộ đối với các
bộ phận chức năng trong doanh nghiệp;

 Thiết kế và rà sốt quy trình quản lý rủi ro;
 Điều phối các hoạt động chức năng khác nhau có liên quan đến

vấn đề quản lý rủi ro trong doanh nghiệp;
 Xây dựng các quy trình ứng phó với rủi ro trong đó có các chương

trình dự phịng và duy trì hoạt động kinh doanh thường xuyên;
 Chuẩn bị báo cáo về quản lý rủi ro đệ trình hội đồng quản trị và


các đối tác liên quan của doanh nghiệp.
Quy trình quản lý rủi ro được thiết kế mang tính đồng bộ và có sự gắn kết
với việc xây dựng và thực thi chiến lược của doanh nghiệp. Về cơ bản, quy
trình quản lý rủi ro cần chứa đựng những giai đoạn hay bước công việc cơ

7 Đề án môn học

bản như xác định rủi ro, mô tả rủi ro, lượng hóa rủi ro, phân tích rủi ro, xếp
hạng rủi ro, đánh giá rủi ro, lập báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà
soát quy trình trình quản lý rủi ro.

Kèm theo quy trình quản lý rủi ro là hệ thống những phương pháp luận và
công cụ phục vụ công tác quản lý rủi ro đồng bộ được thiết kế cho các công
đoạn khác nhau của quy trình kinh doanh. Để thực thi quy trình quản lý rủi
ro một cách hiệu quả cần tranh thủ sự ủng hộ và cam kế tủng hộ của lãnh
đạo doanh nghiệp, phân công trách nhiệm rõ ràng cũng như phân bổ nguồn
lực phù hợp, đào tạo và tuyên truyền về quản lý rủi ro cho mọi đối tượng
liên quan.

5. Những dấu hiệu thường thấy để nhận biết một hệ thống quản lý
rủi ro kém hiệu quả.

 Doanh nghiệp khơng xây dựng chính sách quản lý rủi ro.
 Doanh nghiệp không thực hiện những nỗ lực để ngăn chặn rủi ro.
 Khơng có người chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.
 Quản lý rủi ro không được xác định là vấn đề ưu tiên của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp ít quan tâm đến rủi ro hoặc quan tâm q muộn.
 Khơng có khuôn khổ đánh giá rủi ro thống nhất trong doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp không gắn kết quản lý rủi ro với những quy trình hay


chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý rủi ro một cách rời rạc.
 Doanh nghiệp thực hiện quản lý rủi ro một cách thiếu tập trung.
 Công tác quản lý rủi ro ngày càng bị coi nhẹ trong doanh nghiệp.
 Khơng có sự đồng nhất trong cách diễn đạt ngôn ngữ rủi ro trong doanh

nghiệp.

8 Đề án môn học

 Thiếu sự trao đổi thông tin về rủi ro trong doanh nghiệp.
 Hệ thống kiểm soát chiến lược của doanh nghiệp hoạt động kém hiệu

quả.
 Trong doanh nghiệp tồn tại “những vị trí đáng tin cậy” khơng được kiểm

sốt.
 Phân cơng trách nhiệm không phù hợp.

II. Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại.

1. Rủi ro trong ngân hàng là gì?
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền

kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán …
phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế,
cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân
hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước
được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một

trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất
thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu
lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy
động đủ vốn nhưng khơng có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những
thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không
những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như
thanh toán, bảo lĩnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khốn, góp vốn liên

9 Đề án môn học

doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa
dạng. Ngồi ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm cho lãi
suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên
quan tới một vài sự kiện trong hoạt động của ngân hàng. Ví dụ, liệu khách
hàng có xin tái gia hạn khoản vay của anh ta khơng? Tiền gửi có tăng trong
tháng tới khơng? Giá cổ phiếu và thu nhập của ngân hàng có tăng khơng?
Lãi suất sẽ tăng hay giảm trong thời gian tới và ngân hàng có mất đi thu
nhập hay giảm giá trị khơng nếu điều đó sảy ra? …

Các nhà quản lý ngân hàng có thể quan tâm nhất tới việc nâng cao giá trị

cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời nhưng không ai lơ là việc kiểm soát
rủi ro mà họ phải chịu trách nhiệm. Một nền kinh tế biến động hơn với
những vấn đề xuất hiện gần đây liên quan tới lĩnh vực năng lượng, tài chính,
bất động sản, cho vay nước ngồi đã khiến cho các ngân hàng tập trung hơn
nữa cho công tác đo lường và kiểm soát rủi ro.

2. Các dạng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Trong công tác quản trị rủi ro của mình, các NHTM quan tâm tới các loại

rủi ro sau đây:
2.1. Các rủi ro chính mà NHTM gặp phải.
2.1.1. Rủi ro tín dụng.

Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro. Trong số
tất cả các loại rủi ro đó thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất và phức tạp nhất, đang diển ra ở mức đáng quan tâm.

10 Đề án môn học

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi
khơng đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay,
mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân
hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị
trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ … Do vốn chủ sở hữu
của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản có thể là nhỏ cho nên chỉ cần một tỷ
lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề có thể đẩy một ngân hàng tới nguy cơ
phá sản.

 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng.

 Đối với nền kinh tế:

Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các
ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay
bị phá sản thì người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân
hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống
cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra,
rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh
tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là
cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn
cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất
nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước có liên quan.

11 Đề án môn học

 Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu
chi. Khi không thu được nợ thì vịng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng
kinh doanh khơng có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng
thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người
gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối
với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên khơng có tiền trả lương cho

nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thun chuyển cơng tác, gây
khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi
cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
2.1.2. Rủi ro thanh khoản.
Các ngân hàng cũng rất quan tâm tới sự nguy hiểm của tình trạng thiếu
tiền mặt và khơng có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi,
yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác. Đối mặt với rủi ro
thanh khoản, một ngân hàng có thể buộc phải vay “nóng” với mức chi phí
q cao để chi trả cho những nhu cầu tiền mặt cấp bách và do vậy làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Thực tế, các ngân hàng rất khó rơi vào tình trạng
cạn kiệt tiền mặt.

12 Đề án môn học

Trường hợp thường xảy ra hơn là tình trạng thiếu khả năng thanh khoản do
việc rút tiền gửi bất thường với quy mơ lớn và nó buộc các ngân hàng phải
vay vốn với lãi suất cao - cao hơn lãi suất mà ngân hàng phải thanh toán cho
một khoản vay tương tự. Sự giảm sút đáng kể khả năng thanh toán thường
buộc ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn để thu hút giới đầu tư mua chứng
chỉ tiền gửi trên thị trường tiền tệ.

Thước đo hữu hiệu với rủi ro thanh khoản là các chỉ số:
 Các khoản vay của ngân hàng so với tổng tài sản.

Việc tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh

khoản nếu như nhu cầu rút tiền gửi tăng và chất lượng các khoản cho vay
giảm. Các tỷ số khác về rủi ro thanh khoản của ngân hàng gồm:

 Tỷ số giữa cho vay ròng trên tổng tài sản.
 Tỷ số giữa tiền mặt và số dư tiền gửi tại các ngân hàng khác so với

tổng tài sản.
 Tỷ số giữa khoản mục tiền mặt và chứng khốn chính phủ so với tổng

tài sản.
Tài sản tiền mặt gồm tiền mặt trong két, tiền gửi tại các ngân hàng khác…
Các biện pháp chủ yếu để giảm rủi ro thanh khoản gồm có tăng tỷ trọng
ngân quỹ và các tài sản thuộc dự trữ thứ cấp, chẳng hạn như chứng khốn
chính phủ, hay sử dụng nợ dài hạn để tài trợ cho hoạt động của ngân hàng.

2.1.3. Rủi ro thị trường.
Sự thay đổi lãi suất gây ra những khó khăn lớn cho các nhà quản lý danh
mục tài sản của ngân hàng, đặc biệt là cho những người phụ trách hoạt động
đầu tư vào trái phiếu chính phủ và các chứng khốn thanh khoản khác.
Trong vài năm qua, khi lãi suất đạt mức cao kỷ lục, giá trị thị trường của các
khoản đầu tư chứng khốn giảm và do đó ngân hàng thường phải chịu tổn
thất mỗi khi phải bán trái phiếu ra thị trường. Một ví dụ điển hình về rủi ro

13 Đề án môn học

thị trường là nếu lãi suất tăng, giá trị thị trường của chứng khoán thu nhập cố
định (như trái phiếu) và của các khoản cho vay có lãi suất cố định sẽ giảm.
Do đó, nếu một ngân hàng phải bán những tài sản này khi lãi suất thị trường

tăng thì nó sẽ khơng tránh khỏi những tổn thất về vốn. Khi lãi suất giảm, giá
trị của chứng khoán thu nhập cố định và các khoản cho vay lãi suất cố định
sẽ tăng, ngân hàng có lời khi bán chúng. Các chỉ số quan trọng nhất phản
ánh rủi ro thị trường của ngân hàng là:

 Tỷ số giữa giá trị sổ sách so với giá trị thị trường ước tính của các
tài sản ngân hàng.

 Tỷ số giữa các khoản cho vay và chứng khoán lãi suất cố định so
với các khoản cho vay và chứng khốn có lãi suất thả nổi; tỷ số giữa
các nguồn vốn lãi suất cố định so với các nguồn vốn thả nổi.

 Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
2.1.4. Rủi ro lãi suất.

Sự thay đổi lãi suất thị trường cũng có thể gây tác động mạnh tới thu nhập
và chi phí hoạt động của ngân hàng. Ví dụ, lãi suất tăng có thể làm giảm lợi
nhuận nếu cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tạo điều kiện cho chi
phí trả lãi tăng nhanh hơn thu lãi từ đầu tư chứng khoán và cho vay. Tuy
nhiên, nếu ngân hàng nắm giữ quá nhiều tài sản lãi suất thả nổi (đặc biệt
khoản cho vay) so với các nguồn vốn lãi suất thả nổi thì việc lãi suất giảm sẽ
ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Trong trường hợp này, thu lãi từ tài
sản sẽ giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn.

Tác động của sự thay đổi lãi suất tới lợi nhuận của ngân hàng thường được
gọi là rủi ro lãi suất. Các biện pháp đo lường rủi ro lãi suất được sử dụng
rộng rãi nhất trong hoạt động của ngân hàng là:

 Tỷ số giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất:
khi quy mô tài sản nhạy cảm lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm


14 Đề án môn học

lãi suất trong một kỳ hạn nhất định, một ngân hàng sẽ rơi vào trạng
thái không thuận lợi, thua lỗ xảy ra nếu lãi suất giảm. Ngược lại, khi
quy mô vốn nhạy cảm lãi suất vượt quá tài sản nhạy cảm lãi suất,
thua lỗ chắc chắn xảy ra khi lãi suất tăng.
 Tỷ số giữa tiền gửi không được bảo hiểm trên tổng số tiền gửi. Tiền
gửi không được bảo hiểm thường là tiền gửi của chính phủ và các
công ty vượt quá mức bảo hiểm tối đa và rất nhạy cảm với những
thay đổi trong lãi suất. Chúng sẽ được rút khỏi ngân hàng nếu đối
thủ cạnh tranh đưa ra lãi suất cao hơn chút ít.
Trong những năm gần đây, cùng với sự biến động của lãi suất, các ngân
hàng đã phát triển một vài phương thức mới để bảo vệ lợi nhuận như: nghiệp
vụ trao đổi lãi suất và các hợp đồng tài chính tương lai.
2.1.5. Rủi ro thu nhập (earning risk).
Rủi ro tác động tới kết quả hoạt động của ngân hàng được gọi là rủi ro thu
nhập.
Thu nhập có thể giảm khơng thể dự đốn trước do các yếu tố bên trong
hay bên ngoài ngân hàng, chẳng hạn như những thay đổi trong điều kiện
kinh tế hay những thay đổi về mặt luật pháp, quy chế. Sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng gần đây đã có xu hướng thu hẹp phần chênh
lệch giữa thu nhập trên tài sản và chi phí cho nguồn vốn của ngân hàng. Vì
vậy, các ngân hàng ln phải đối mặt với khả năng, thu nhập trên cổ phiếu
giảm, làm giảm giá trị cổ phiếu gây khó khăn cho sự phát triển tương lai của
ngân hàng. Nếu người đầu tư vào chứng khốn của ngân hàng dự tính rủi ro
thu nhập cao hơn trong tương lai, họ sẽ tìm kiếm sự đền bù bằng cách tìm tới
các ngân hàng có tỷ lệ thu nhập cao hơn hay đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào
khác.
2.1.6. Rủi ro phá sản.


15 Đề án môn học

Các ngân hàng phải quan tâm trực tiếp tới rủi ro đối với khả năng tồn tại
lâu dài của mình, đây thường gọi là rủi ro phá sản. Nếu quy mơ nợ khó địi
q lớn hay giá trị thị trường của phần lớn khoản mục đầu tư chứng khốn
giảm, vốn chủ sở hữu có thể giảm sút đáng kể. Nếu nhà đầu tư và người gửi
tiền nhận biết được dấu hiệu này và rút tiền, ngân hàng có thể khơng cịn con
đường nào khác là tun bố mất khả năng thanh tốn (insolvent) và đóng
cửa.

Sự phá sản của ngân hàng có thể làm cho các cổ đông trắng tay. Những
người gửi tiền không được bảo hiểm phải chịu rủi ro mất tất cả hoặc phần
lớn số tiền gửi của họ. Vì lý do này, giá và thu nhập trên cổ phiếu là những
dấu hiệu cảnh báo về khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi một ngân
hàng có nguy cơ phá sản, giá trị thị trường của cổ phiếu sẽ sụt giảm. Các nhà
kinh tế gọi hiện tượng này là nguyên tắc thị trường – lãi suất và giá chứng
khốn trên thị trường tài chính biến động theo hướng không thuận lợi cho
các công ty có vấn đề, buộc cơng ty phải có những cải cách quan trọng trong
chính sách hoạt động và phải thực hiện những điều chỉnh cần thiết để trấn
tĩnh giới đầu tư về tình trạng của cơng ty. Rủi ro phá sản của ngân hàng có
thể được đo lường thơng qua các yếu tố sau:

 Chênh lệch lãi suất giữa các giấy nợ do ngân hàng phát hành so với
chứng khoán chính phủ cùng lỳ hạn. Độ chênh lệch này gia tăng cho
biết rằng rủi ro thua lỗ sẽ tăng nếu đầu tư vào chứng khoán của ngân
hàng.

 Tỷ số giữa giá và thu nhập cổ phiếu hàng năm của ngân hàng. Tỷ số
này thường giảm nếu các nhà đầu tư cho rằng vốn chủ sở hữu của

ngân hàng không cân xứng với mức rủi ro của nó.

16 Đề án môn học

 Tỷ số giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản của ngân hàng, việc tài trợ
cho tài sản bằng vốn chủ sở hữu giảm có thể phản ánh mức rủi ro lớn
hơn mà các cổ đông ngân hàng và các trái chủ phải đối mặt.

 Tỷ số giữa nguồn vốn vay so với tổng vốn huy động. Nguồn vốn vay
thường gồm tiền gửi không được bảo hiểm, các khoản vay trên thị
trường tiền tệ, từ các tập đồn và các tổ chức chính phủ…

2.2. Các rủi ro khác mà NHTM gặp phải.
Ngày nay, ngân hàng không chỉ phải đối mặt với rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro thu nhập và rủi ro phá sản, mà còn phải
đối mặt với nhiều loại rủi ro quan trọng khác:

2.2.1. Rủi ro lạm phát (inflation risk)
Xảy ra khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng làm giảm thu nhập thực tế của
ngân hàng và do đó ảnh hưởng tới thu nhập của các cổ đơng.

2.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái (exchange rate risk)
Xảy ra khi có những thay đổi trong giá trị thị trường của đồng tiền các
nước (đôla, Bảng, Frăng, Yên…), làm ảnh hưởng tới tài sản và giá trị nợ của
ngân hàng.

2.2.3. Rủi ro chính trị (political risk)
Xảy ra khi có những thay đổi về luật pháp, quy định trong nước hay ngoài
nước, ảnh hưởng xấu tới thu nhập, hoạt động và triển vọng tương lai của
ngân hàng.


2.2.4. Rủi ro phạm tội (crime risk)
Xảy ra khi các nhà quản trị trong ngân hàng, nhân viên hay các khách hàng
có hành vi phạm pháp như thực hiện các hành động lừa đảo, biển thủ, trộm

17 Đề án môn học

cắp, hay các hoạt động bất hợp pháp khác và làm cho ngân hàng hoạt động
thua lỗ.

3. Các nội dung chính của quản trị rủi ro NHTM.
3.1. Các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.

Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các
NHTM Việt Nam, chúng tôi thấy có thể tổng hợp thành 1 số loại rủi ro cơ
bản sau:

 Rủi ro tín dụng: Rủi ro thất thốt tài sản có thể phát sinh khi một bên
đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp
đồng đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh
toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro
này bao gồm cả rủi ro thanh tốn khi một bên thứ ba (ví dụ một Ngân
hàng thanh tốn) khơng thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân
hàng này.

 Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một Ngân hàng do các
biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác
nhau, như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay
đổi, rủi ro tương quan lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.


 Rủi ro thanh khoản: Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân hàng
là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này thường xảy
ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo
yêu cầu của người gửi tiền, đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ
cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh
hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.

18 Đề án môn học

 Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một Ngân
hàng có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại
tài sản, từ bất động sản đến cổ phiếu và trái phiếu...

 Rủi ro ngoại hối: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền
tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể
phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.

 Rủi ro hoạt động: Bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách
thức mà một Ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ
về rủi ro hoạt động là rất nhiều như: việc cấu trúc hạn mức không phù
hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị tồi các quy trình
quản lý tín dụng, cán bộ tham ơ, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh
doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa...

 Rủi ro pháp lý: Thường tác động tới các Ngân hàng theo hai cách.

 Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện Ngân hàng.
Lý do của việc khởi kiện có thể phát sinh từ q trình hoạt động
kinh doanh bình thường, ví dụ việc Ngân hàng từ chối cấp lại hạn
mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý. Tuy nhiên, các trường

hợp có thể phát sinh từ các lý do tách biệt khỏi hoạt động kinh
doanh Ngân hàng như việc tài trợ cho những khách hàng gây ô
nhiễm môi trường có thể làm Ngân hàng bị các bên thứ ba kiện
cáo...

 Khi các thu xếp pháp lý của một Ngân hàng, ví dụ, các hợp đồng
cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của Ngân hàng đó có vấn đề,
hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh
tế, lĩnh vực ưu tiên...điều này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho Ngân
hàng.

19 Đề án môn học

 Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động
của Ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính.
Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân
Ngân hàng. Ví dụ, việc xâm nhập vào một thị trường mới mà thiếu sự
nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị
trường này có thể làm Ngân hàng gặp phải rủi ro thua lỗ.

 Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó
khăn nghiêm trọng cho Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc
khách hàng rời bỏ Ngân hàng.

3.2. Chương trình quản trị rủi ro.

Một chương trình quản trị rủi ro toàn diện bao gồm 4 yếu tố: Xác định
hạn mức rủi ro (đưa ra mức rủi ro chấp nhận được), đánh giá rủi ro, theo dõi
tổng thể rủi ro và quá trình quản trị rủi ro.


3.2.1. Xác định hạn mức rủi ro

Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro phải xác định hạn mức rủi ro cho bộ
phận mình, là mức rủi ro nhất định mà TCTD có thể chấp nhận được trong
nỗ lực để có được lợi nhuận, trên cơ sở sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro và sức
mạnh tài chính của TCTD. Hội đồng Quản trị (HĐQT) theo định kỳ có trách
nhiệm xem xét lại và thơng qua các hạn mức đó. Các mức này sau đó được
thơng báo tới tồn bộ nhân viên các bộ phận nghiệp vụ và ban điều hành,
ban điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo các bộ phận nghiệp vụ tuân thủ các
hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng và phạt tính trên tổng số thấp hơn và lớn hơn
tổng số vượt hạn mức đó.

3.2.2. Đánh giá rủi ro .

20 Đề án môn học


×