Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài tập lớn kỹ năng phân tích tài chính cổ phiếu mbb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.57 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|9242611

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – KHOA TÀI CHÍNH
BỘ MƠN: KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

BÀI TẬP LỚN: KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỔ PHIẾU MBB

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2023

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC

I. Phân tích nền kinh tế...............................................................................................3
1. Kinh tế thế giới....................................................................................................3
2. Kinh tế Việt Nam.................................................................................................3

II. Phân tích thị trường chứng khốn Việt Nam.......................................................9
III. Phân tích ngành và cổ phiếu..............................................................................12

1. Phân tích ngành ngân hàng..............................................................................12
2. Phân tích cổ phiếu MBB...................................................................................14
3. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu MBB....................................................................16


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................17

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

I. Phân tích nền kinh tế

1. Kinh tế thế giới
Chiến tranh Nga- Ukraine vẫn chưa đi đến hồi kết đặt ra thách thức lớn liên quan

đến rủi ro địa chính trị. Xu hướng NHTW nâng lãi suất để ứng phó với lạm phát chưa
chấm dứt khi lạm phát vẫn đang tăng ở diện rộng nhóm hàng trong thời gian dài và
khó hạ nhiệt hơn. Xu hướng nợ cơng tăng đặc biệt ở một số quốc gia châu Âu. Suy
thoái và tăng trưởng chậm diễn ra ở nhiều nền kinh tế lớn.
2. Kinh tế Việt Nam
 Kinh tế Việt Nam phục hồi sau 2 năm Covid-19

Bảng 1: Tăng trưởng GDP (YoY)

Nguồn: GSO
Mặc dù tăng trưởng quý 4 đã bị chững lại so với các quý trước do hoạt động sản
xuất cũng như xuất nhập khẩu chậm lại vìnhu cầu tại các nước đối tác lớn suy giảm,
tuy nhiên, kinh tế Việt Nam trong năm 2022 đã duy trì đà hồi phục tích cực, trong top
đầu khu vực với mức tăng trưởng 8,02%. Điều này nhờ vào sự thành công của chiến
dịch tiêm chủng đại trà cũng như phản ứng nhanh trong việc áp dụng chiến lược sống
chung với dịch bệnh Covid 19.
Lĩnh vực Công nghiệp và Xây dựng ghi nhận sự hồi phục tích cực, tăng trưởng
4,22%phần lớn đến từ ba quý đầu năm. Trong khi đó, lĩnh vực Dịch vụ tăng trưởng 8,
12% nhờ cầu tiêu dùng và hoạt động du lịch trong nước hồi phục mạnh trong quý 3 và

quý 4 sau hai năm dịch Lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản không thay đổi

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

nhiều khi tăng trưởng năm 2022 đạt 3,85% ổn định như các năm trước Trong cơ cấu
GDP năm 2022 đóng góp của lĩnh vực Dịch vụ tiếp tục gia tăng đạt 43% trong khi cơ
lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy giản giảm cịn 10,8% và lĩnh vực Cơng
nghiệp và Xây dựng duy trì mức độ đóng góp 36,9% trong cơ cấu GDP.
 FDI đăng kí chậm lại từ Q3/2022 nhưng trung và dài hạn vẫn tích cực

Bảng 2: Vốn FDI vào Việt Nam

Nguồn: GSO, Yunta Việt Nam
 Tổng vốn FDI đăng ký tính từ đầu năm tới 20/12/2022 đạt 27.72 tỷ USD, giảm

11.0% YoY. Trong đó, có 2,036 dự án được cấp phép mới (+17.1% YoY), với
số vốn đăng ký đạt 12.45 tỷ USD (-18.4% YoY); có 1,107 dự án đăng ký điều
chỉnh vốn (+12.4% YoY) với số vốn tăng thêm 10.12 tỷ USD (+12.2% YoY).
Vốn góp mua cổ phần đạt 5.15 tỷ USD (-25.2% YoY).
 Vốn giải ngân tính từ đầu năm tới 20/12/2022 đạt 22.4 tỷ USD, tăng 13.5%
YoY.
 Vốn đăng ký trong T12/2022 đạt 2.6 tỷ USD, giảm 44.9% YoY, -3.4% MoM
chúng tôi lưu ý cùng kỳ T12/2021 FDI đăng ký tăng rất mạnh nhờ kết thúc giãn
cách do COVID.
 Vốn FDI giải ngân trong T12/2022 đạt 2.72 tỷ USD, tăng 2.9% YoY, tăng
21.8% MoM cho thấy tình hình triển khai các dự án vẫn đang diễn ra tích cực.
Vốn điều chỉnh tăng thêm của các dự án hiện tại vẫn tăng trưởng. Nhìn chung,
FDI đăng ký cho thấy sự chậm lại từ Q3/2022 do các rủi ro vĩ mô và nền kinh

tế toàn cầu đang chậm lại do lạm phát. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn duy trì quan
điểm tích cực khi dịng vốn giải ngân vẫn tiếp tục tăng trưởng như kế hoạch,
chúng tơi cho rằng dịng vốn đăng ký có khả năng vẫn sẽ tiếp tục chậm trong
Q1/2023 nhưng sẽ tích cực hơn trong trung và dài hạn khi các rủi ro vĩ mô dần
đi qua, diều này có thể diễn ra trong nửa cuối năm 2023.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Xuất nhập khẩu kì vọng tích cực từ Q2/2023
Bảng 3: Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại

Nguồn: Tổng cục thống kê
 Lũy kết cả năm 2022 tổng kim ngạch XNK đạt 732.50 tỷ USD, tăng 9.5% YoY,

trong đó, xuất khẩu tăng 10.6% YoY, nhập khẩu tăng 8.4% YoY. Cán cân
thương mại 2022 xuất siêu 11.2 tỷ USD, hồi phục mạnh so với 2021 (3.3 tỷ
USD). Khu vực FDI dẫn dắt với giá trị xuất siêu 41.9 tỷ USD, tăng 57.2% YoY.
 Tình hình xuất nhập khẩu năm 2022 suy yếu từ tháng 9 do nhu cầu yếu tại các
nước đối tác do lạm phát và lãi suất tăng nhanh làm giảm nhu cầu. Tuy nhiên,
chúng tôi cũng nhận thấy tổng mức XNK hàng tháng từ tháng 9 đến nay tuy
suy giảm nhưng vẫn ở mức 57-58 nghìn tỷ đồng/tháng, theo đó, có thể kỳ vọng
tổng mức XNK có thể đã thiết lập mức “đáy” là 57.30 tỷ USD trong tháng
11/2022. Chúng tôi cho rằng có thể kỳ vọng kỳ vọng xuất nhập khẩu sẽ tích
cực hơn từ Q2/2023 nhờ: 1) lạm phát tại các nước đang giảm từ đỉnh và kỳ
vọng Fed sẽ dừng nâng lãi suất từ Q2/2023 giúp nhu cầu hồi phục; 2) kỳ vọng
Trung Quốc mở cửa rõ nét từ giữa 2023 (các ngành kỳ vọng hưởng lợi như: dệt
may, sắt thép, hóa chất, cao su, nông sản).


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Lạm phát kỳ vọng hạ nhiệt nhưng vẫn rủi ro
Bảng 4: Chỉ số giá tiêu dùng (%)

Nguồn: Vneconomy
 CPI tháng 12/2022 giảm 0.01% MoM, tháng giảm đầu tiên kể từ tháng

10/2021, nhờ nhóm Giao thơng (-2.78% MoM) do giá xăng dầu và giá cước
vận tải giảm và Bưu chính viễn thông (-0.04% MoM) cũng nhờ giá cước vận
tải giảm. Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý giá các mặt khác vẫn tăng giá trong
tháng 12 và tăng khá đồng đều. CPI tháng 12 vẫn cao hơn 4.45% YoY do nhóm
Giáo dục (+11.80% YoY), Nhà ở và VLXD (+7.14% YoY), Hàng ăn và dịch vụ
ăn uống (+5.21% YoY) vì tháng 9/2021 Bộ Giáo dục đã giảm học phí và tiền
điện để hỗ trợ người dân do COVID nên mức CPI cùng kỳ thấp.
 Mức CPI bình quân cả năm 2022 là 3.15%. Nhìn chung trong năm 2022, CPI
đã tăng khá mạnh, điểm tích cực là tốc độ tăng MoM có xu hướng giảm dần từ
đầu năm đến nay. Chúng tôi nhận thấy giá các mặt hàng cơ bản đã giảm trên thị
trường thế giới sau khi Fed liên tục nâng lãi suất. Bên cạnh đó, nhu cầu cũng
đang chậm lại do tác động của lãi suất tăng. Các nhà sản xuất trong nước cũng
cho biết có nhiều dư địa để giảm giá bán hơn. Theo đó, chúng tơi cho rằng áp
lực lạm phát sẽ hạ nhiệt trong 2023 nhưng chúng tôi cũng lưu ý rủi ro vẫn cao
do nguồn cung vẫn chưa hồi phục hoàn toàn và nhu cầu tăng sau khi Trung
Quốc mở cửa. Chúng tôi đánh giá cao kịch bản lạm phát cả năm 2023 trong
mục tiêu dưới 4.5%.

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

 Lãi suất và rủi ro vĩ mô tiếp tục hạ nhiệt
Bảng 5: Lãi suất BQ Liên ngân hàng

Nguồn: Fiin Group
Lãi suất liên NH quay đầu giảm ở các kỳ hạn trong tháng 12: Lãi suất qua đêm, kỳ
hạn 1T, 3T, 6T giảm lần lượt 196bps, 54bps, 80bps và 174bps MoM. Việc bơm ròng
tiền vào hệ thống của NHNN đã giúp lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt tích cực mặc dù
NHNN đã chuyển sang rút ròng trong 10 ngày cuối tháng 12.
Gần đây, NHNN cũng tiếp tục chỉ đạo các NHTM giảm lãi suất và ưu tiên giải
ngân cho vay vào các ngành sản xuất. Chúng tôi cho rằng đợt tăng lãi suất tiền gửi
nhanh và mạnh vừa qua đã giúp hệ thống ngân hàng thu hút tốt nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế và sẽ tạo tiền đề tốt cho room tín dụng 2023 và giảm áp lực phải tiếp
tục tăng lãi suất huy động của các NHTM. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn giữ quan điểm
thận trọng với lãi suất, vẫn chưa kỳ vọng lãi suất giảm đáng kể mà chỉ kỳ vọng lãi suất
khơng tăng trong vài tháng tới và có thể hạ nhiệt sau khi các NHTW trên thế giới
dừng nâng lãi suất.
 Thị trường trái phiếu và thị trường bất động sản

Bảng 6: Giá trị TPDN và tăng trưởng tín dụng

Nguồn: Bộ tài chính
Tính đến hết ngày 25/11/2022, tổng giá trị trái phiêu phát hành gần 321 tỷ đồng
giảm 31% YoY trong khi gái trị mua lại trái phiếu tăng mạnh 121% YoY lên 161.000

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


tỷ đồng. Tương đương với giá trị trái phiếu phát hành ròng ở mức 170 nghìn tỷ đồng,
giảm 57% Yoy

Tăng trưởng tín dụng giữ nguyên trong khi thị trường trái phiếu bị siết chặt, thị
trường đối mặt với rủi ro tín dụng và thanh khoản. Hệ quả là thị trường trái phiếu
doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp bất động sản trở nên hỗn loạn

Bảng 7: Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp trên tổng GDP%

Nguồn: ADB, BSV
Trong bối cảnh tình hình vĩ mơ tồn cầu khơng thuận lợi, việc kiểm soát chặt chẽ
thị trường trái phiếu đã làm trầm trọng thêm vấn đề thanh khoản trên thị trường tài
chính và ảnh hưởng đến thị trường chứng khốn
Tuy nhiên để tránh cho thị trường trái phiếu và bất động sản xuất hiện tình trạng hạ
cánh cứng và gây ra khủng hoảng. Chính phủ Việt Nam gần đây đã nới lỏng thị trường
trái phiếu đồng thời đề xuất đử ra một số chính sách điều chỉnh.
 Động lực tăng trưởng của Việt Nam năm 2023
1. Hoạt động đầu tư công, khi Chính phủ đang có động thái đẩy mạnh trở lại sau

khi tình hình giá nguyên vật liệu đã hạ nhiệt so với đầu năm 2022, dự án Sân
bay Long Thành là một trong những dự án trọng điểm.
2. Trung Quốc đang dần loại bỏ chiến dịch “zero-Covid” sẽ bắt đầu mở cửa biên
giới từ giữa tháng 1/2023, kỳ vọng mở cửa hoàn tồn vào q 2/2023, góp
phần thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, du lịch và lĩnh vực sản xuất.
3. Triển vọng ngưng thắt chặt kinh tế ở các nước phát triển sẽ rõ ràng hơn từ giữa
năm 2023 cũng như các yếu tố nền tảng vĩ mô trong nước ổn định hơn với kỳ
vọng lạm phát hạ nhiệt, VNĐ sẽ mạnh hơn so với năm 2022.
4. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tươi sáng hơn vào nửa cuối 2023, trong khi nguồn
vốn FDI vẫn tiếp tục là động lực tăng trưởng cho nền kinh tế trong trung và dài
hạn. Những tháng cuối năm 2022 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực khi Lego đã

xây dựng nhà máy ở Bình Dương, Samsung, Apple cũng đưa ra những kế
hoạch trong việc đầu tư thêm vào Việt Nam.
Với những động lực trên, chúng tôi dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm
2023 sẽ đạt khoảng 6.6%, trong đó lĩnh vực vực Dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất
khoảng 7.4%.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

II. Phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam
 Diễn biến VNINDEX năm 2022

Bảng 8: Diễn biến thị trường cổ phiếu 2022

Nguồn: Fiinpro, Bloomberg
VN Index đạt đỉnh 1530 vào tháng 4 và bắt đầu bước vào chu kỳ giảm. Trước
những thông tin tiêu cực về lạm phát và nguy cơ suy thoái kinh tế tồn cầu, thị trường
chứng khốn Việt Nam diễn biến đồng pha với thị trường chứng khoán thế giới và liên
tục tìm đáy mới, chạm mức thấp nhất là 911.9 điểm tại thời điểm giữa tháng 11/2022.
Những tuần cuối của năm 2022, tuy thanh khoản sụt giảm nhưng lực cầu bắt đáy quay
trở lại đã giúp vực dậy thị trường cũng như khiến VN Index hồi phục lên trên 1.000
điểm khi kết thúc năm.
Trong năm 2022, thanh khoản trung bình mỗi phiên trên cả ba sàn cũng sụt giảm
đáng kể so với năm 2021. Khối lượng giao dịch trung bình mỗi phiên đạt gần 821
triệu cổ phiếu, giảm -23.5% so với bình quân năm 2021. Giá trị giao dịch bình quân
mỗi phiên cũng giảm -17.2% so với năm 2021 và đạt 20,351 tỷ VND.

Bảng 9: Top cổ phiếu ảnh hưởng đến VNINDEX


Nguồn: VCBS tổng hợp
Trong năm 2022, nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn chịu áp lực bán mạnh và ảnh hưởng
tiêu cực lên xu hướng của chỉ số chung như VIC, NVL, VHM, HPG, GVR. Chỉ có số
ít các cổ phiếu cịn duy trì được thị giá ổn định như BCM, SAB, GAS, BID và PNJ
giúp cho chỉ số phần nào hạn chế được quán tính giảm điểm.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Khối ngoại mua ròng năm 2022
Bảng 10: Hoạt động khối ngoại năm 2022

Nguồn: VCBS tổng hợp
Trong năm 2022, dưới áp lực về tình hình kinh tế vĩ mơ và biến động tỉ giá,
dịng tiền khối ngoại liên tục duy trì đà bán từ giữa tháng 4 với thanh khoản lớn
và chỉ mua ròng trở lại trong giai đoạn cuối năm. Tính đến hết năm 2022, khối
ngoại hiện đang mua ròng với giá trị 26,764 tỷ VND.
Tính từ đầu năm 2022, khối ngoại vẫn mua ròng nhiều nhất là cổ phiếu STB,
DGC, CTG, DPM và chứng chỉ quỹ FUEVFVND. Ngược lại, các cổ phiếu vốn
hóa lớn như HPG, VIC, NVL, MSN và EIB là những cổ phiếu bị bán ròng mạnh
nhất từ đầu năm.

Bảng 11: Diễn biến VN30

Nguồn: Bloomberg
Trong năm 2022, chỉ số VN30 đã đạt đỉnh ngay từ những phiên đầu năm và
chính thức bước vào xu hướng giảm kể từ tháng 4. Chỉ số đóng cửa tại ngưỡng
1,016.7 điểm tại thời điểm kết thúc năm, tương ứng với mức điều chỉnh giảm
hơn -33.83% so với cuối năm 2021. Giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên đạt

6,460 tỷ đồng, giảm -36.37% so với cùng kỳ năm 2021. Các cổ phiếu trong rổ
chỉ số VN30 thường ln là nhóm chịu ảnh hưởng lớn nhất khi những thơng tin
kém tích cực về kinh tế vĩ mơ được cơng bố, theo đó cũng tác động lớn đến thị
trường chung – đặc biệt là trong những phiên điều chỉnh giảm mạnh.
Về phía khối ngoại, trong năm 2022 thì nhà đầu tư nước ngồi đã mua ròng
8,600 tỷ đồng các cổ phiếu trong rổ VN30, trung bình mỗi phiên bán rịng 34.54
tỷ đồng. Đáng chú ý gần đây nhất là phiên giao dịch ngày 29/11 khi khối ngoại
mua ròng 2,000 tỷ đồng và cũng là phiên mua ròng mạnh nhất trong Quý 4, với
giá trị mua ròng tập trung chủ yếu vào STB.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Triển vọng TTCK năm 2023
Bảng 12: Chỉ số VNINDEX

Nguồn: Fireant
Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục tăng lãi suất với mức độ lớn,
tần suất dày đặc trong thời gian qua và theo đó khiến cho USD lên giá mạnh mẽ
so với tất cả các đồng tiền khác trên thị trường đã gây áp lực đáng kể lên các
cân đối kinh tế vĩ mô lớn của Việt Nam - cụ thể là tạo áp lực lên sự ổn định tỷ
giá của VND so với USD, mục tiêu lạm phát và mặt bằng lãi suất. Với việc đà
tăng lãi suất của FED nhiều khả năng sẽ vẫn tiếp tục trong năm 2023 - dù mức
độ tăng và tần suất có thể sẽ chậm lại so với nửa cuối năm 2022 – thì thị trường
chứng khốn Việt Nam trong năm 2023 nhiều khả năng sẽ có xu hướng dao
động đi ngang trong biên độ lớn về điểm số, với thanh khoản bình quân nhiều
khả năng sẽ thấp hơn đáng kể so với 2022. Dự báo cụ thể như sau:
Chỉ số VN Index dao động trong vùng điểm số khoảng 900 – 1.200 điểm, với
mức cao nhất của chỉ số có thể lên đến 1.250 điểm – tƣơng đƣơng giảm gần

18% so với mức đỉnh của năm 2022. Tuy nhiên, chỉ số cũng có thể sẽ có lúc rơi
xuống khoảng 900 điểm trong bối cảnh FED vẫn tiếp tục lộ trình tăng lãi suất
trong nửa đầu năm 2023.
Khối lượng giao dịch trung bình trong nửa đầu năm 2022 ở mức cao khi mà
VN Index vẫn ở vùng 1.500 điểm. Tuy nhiên, thanh khoản đã sụt giảm mạnh về
nửa cuối năm 2022 theo đà giảm của thị trường cũng như những khó khăn
chung về dòng tiền trên thị trường (việc siết hoạt động huy động và sử dụng vốn
sai mục đích thơng qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các ngân hàng dừng
giải ngân mới do đã hết hạn mức tín dụng được NHNN phân bổ từ đầu năm…).
Khối lượng giao dịch bình quân trong năm 2023 được kỳ vọng sẽ tương
đương với mức bình quân trong những tháng cuối năm 2022 và đạt bình quân
khoảng 600 - 650 triệu cổ phiếu mỗi phiên trên cả ba sàn, tương ứng giảm hơn
20-25% yoy. Tương ứng với đà giảm của giá cổ phiếu theo chỉ số VN Index, giá

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

trị giao dịch trung bình năm 2023 cũng được kỳ vọng giảm 35%-45% so với
năm 2022, tương ứng với giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên dự báo đạt
khoảng 12.000 – 14.000 tỷ đồng một phiên trên cả ba sàn.
III. Phân tích ngành và cổ phiếu
1. Phân tích ngành ngân hàng

 Áp lực từ lạm phát và tỷ giá tác động đến chính sách tiền tệ
Nới trần hạn mức tăng trưởng tín dụng mới vào cuối quý 3 2022 dẫn đến

tăng trưởng tín dụng theo quý thấp. Đến hết quý 3 2022 tăng trưởng tín dụng chỉ
đạt 10,9% sv 2021 chỉ tăng 1,5%p sv quý trước


Bảng 13: Tăng trưởng tín dụng tồn ngành

Nguồn: NHNN
 Các yếu tố vĩ mô bất lợi gia tăng áp lực lên các ngân hàng yếu Trong 9 T

2022 tốc độ tăng trưởng tín dụng của cácngân hàng nhỏ không bắt kịp so
với mặt bằng chung Sự khác biệt sẽ tiếp tục duy trì trong trung hạn bởi
các yếu tố như 1 bảng cân đối thiếu lành mạnh với khả năng sinh lời thấp
2 tệp khách hàng nhỏ và ngân sách hạn hẹp cho đầutư công nghệ và 3 sức
mạnh thương hiệu không cao đi kèm với mạng lưới hạn chế dẫn đến khả
năng huy động thấp cũng như khả năng thiếu thanh khoản
 Kinh tế vĩ mô bất ổn và chi phí lãi vay tăng tác động giảm tăng trưởng tín
dụng trong năm 2023 Trước mắt nềnkinh tế VN đang phải đối mặt với
nhiều thách thức như lạm phát cao chỉ số sản xuất thấp do nhu cầu xuất
khẩu giảm và đồng nội tệ suy yếu Ở khía cạnh tích cực thu hút FDI duy
trì góp phần làm dịu tỷ giá hối đoái ở một mức độ nhất định Tuy nhiên,
các biện pháp thắt chặt tiền tệ dự kiến sẽ không thay đổi trong ngắn hạn
Mặt khác động thái tăng lãi suất điều hành hai lần tổng cộng 2%p, khả
năng tiếp tục tăng lãi suất trong thời gian tới vẫn đang bỏ ngõ và triển
vọng kinh tế chưa quả quan khuyến khích cả doanh nghiệp lẫn cá nhân
giảm địn bẩy tài chính đặc biệt là vay nợ cho các nhu cầu như mở rộng
kinh doanh hay mua sắn tài sản Dựa trên các yếu tố bất lợi đã đề cập
NHNN nhiều khả năng sẽ không đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao
như các năm trước là 14%.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Thận trọng hơn trong việc phân bổ tài sản


 Thị trường TPDN vẫn ảm đạm, dù nghị định 65 đã được ban hành: Trong
giai đoạn 10T2022, tổng khối lượng phát hành của TPDN đạt 265 nghìn
tỷ, giảm 51.4% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng phát hành của các NHTM
và các doanh nghiệp khác lần lượtđạt 136.1 nghìn tỷ và 128.6 nghìn tỷ,
giảm 16% và 664% svck. Liên quan đến nghị định mới ban hành, các
thay đổi chính bao gồm điều chỉnh quy định về công bố thông tin, mục
đích cũng như việc sử dụng vốn được huy động, và thắt chặt hơn quy
định nhà đầu tư chuyên nghiệp.

 Lành mạnh hóa thị trường trái phiếu hướng đến phát triển bền vững: Nhìn
chung, thị trường TP sẽ có nhiều biến động trong ngắn hạn, liên quan đến
việc rà soát lại mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp đã và đang phát
hành. Các hoạt động này sẽ là nền tảng cho việc phát triển bền vững của
thị trường trái phiếu trong dài hạn. Theo nhận định của chúng tôi, tiềm
năng phát triển của thị trường này vẫn rất lớn. Nếu so sánh với các nước
trong cùng khu vực thì tỷ trọng TPDN trên GDP của nước ta hiện đang ở
mức thấp với 15% (GDP đã điều chỉnh), trong khi Thái Lan đạt khoảng
97% hay Malaysia 58%.

 NHNN tăng lãi suất điều hành nhằm gia tăng khoảng cách với lãi suất của
các nền kinh tế

Hai đợt tăng lãi suất trong 2 tháng liên tiếp: Cuối tháng 10/2022, NHNN đã
có đợt tăng lãi suất lần 2 với 100bps nhằm giảm áp lực tỷ giá cũng như suy

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


giảm dự trữ ngoại hốt. Đến cuối tháng 10, giá trị đồng nội tệ đã giảm khoảng
9,1% sv 2021 so với USD trước khi hồi phục lại mức gảm 3,2% vào giữa tháng
12.

Nhiều khả năng NHNN sẽ tiếp tục tăng lãi suát: So với lãi suất điều hành của
Mỹ vốn đã vượt mục trước dịch Covid-19, mức LSHĐ chỉ mới ngang bằng so
với trước dịch. Bên cạnh đó, Fed vẫn đang có kế hoạch tăng LSDH trong năm
2023 với mục đích kỳ vọng 5,1%. Vì vậy, nhiều khả năng NHNN sẽ tiếp tục
tăng lãi suất.

Lợi thế của các NHTM lớn trong huy động tiền gửi: Do các sự kiện bất
thường có tầm ảnh hưởng lớn đến thị trường TPDN cũng như NHTM tầm trung
sẽ có rào cản để các NHTM nhỏ và vừa có thể huy động từ thị trường tiền gửi,
đặc biệt là các ngân hàng yếu hay chưa có sự nhận diện thương hiệu tốt.
2. Phân tích cổ phiếu MBB

 Kết quả kinh doanh
Hoạt động chính của MB trong năm 2022 tăng 37% so với năm trước, thu

được 36,023 tỷ đồng thu nhập lãi thuần. Hoạt động kinh doanh ngoại hối thu
được khoản lãi 1,704 tỷ đồng, tăng 28%, nhờ thu từ kinh doanh ngoại tệ giao
ngay và vàng tăng 74% (3,014 tỷ đồng).

Đa số nguồn thu ngồi lãi cịn lại đều giảm so năm trước. Lãi từ hoạt động
dịch vụ giảm nhẹ 5%, cịn 4,136 tỷ đồng, do chi phí hoạt động kinh doanh bảo
hiểm tăng 34% (5,940 tỷ đồng). Lãi từ chứng khốn kinh doanh giảm 36% (cịn
141 tỷ đồng), lãi từ mua bán chứng khốn đầu tư giảm nhẹ 9% (cịn 1,315 tỷ
đồng).

Lãi từ hoạt động khác giảm 34%, còn 2,142 tỷ đồng, do giảm thu từ các

khoản nợ đã xử lý 39% (còn 1,648 tỷ đồng).

Thêm vào đó, MB trích 8,048 tỷ đồng để dự phịng rủi ro tín dụng, xấp xỉ
năm trước, do đó Ngân hàng báo lãi trước thuế 22,729 tỷ đồng, tăng 38%. So
với kế hoạch 20,300 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế đặt ra cho cả năm, MB đã
vượt 12% mục tiêu.

 Luận điểm đầu tư
Nâng dự báo tăng trưởng cho vay đối với MBB
Bảng 14: Tăng trưởng cho vay (%)

Nguồn: Dữ liệu doanh nghiệp, Yuatan

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Dự báo tăng trưởng cho vay năm 2023E thêm +2 điểm phần trăm, đạt 19%
do chúng tôi cho rằng NHNN sẽ cấp hạn mức tín dụng cho MBB cao hơn mức
trung bình ngành nhờ có sức khỏe tài chính vững chắc và việc tham gia tái cấu
trúc Ocean Bank. Do đó, chúng tơi dự báo tăng trưởng cho vay sẽ đạt mức
+19% YoY cho năm 2023E. Tính đến cuối Q3/2022, tổng tăng trưởng tín dụng
của MBB là + 17%YTD (so với đầu năm)
 Chi phí huy động vốn thấp và chiến lược tập trung vào phân khúc khách

hàng cá nhân
Dự báo tỷ lệ NIM của ngành sẽ gặp khó trong 1H23 do chi phí huy động vốn
nhìn chung sẽ tăng cao hơn, nhưng chúng tôi cũng cho rằng lãi suất sẽ hạ nhiệt
trong 2H23. Do đó, NIM của tồn ngành có thể sẽ chỉ đi ngang hoặc giảm nhẹ
so với cùng kỳ vào năm 2023E.


Bảng 15: Cơ cấu cho vay theo từng phân khúc

Nguồn: Vneconomy
Chi phí huy động vốn thấp là một yếu tố hỗ trợ tỷ lệ NIM của MBB. Chi phí
huy động vốn của MBB thuộc hàng thấp nhất ngành. Chúng tôi dự báo chi phí
huy động vốn của MBB sẽ tăng nhẹ lên 2,9% (+10 điểm cơ bản YoY) trong năm
2023E. Gia tăng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân cũng sẽ có lợi cho NIM.
Do đó, chúng tơi kỳ vọng NIM của MBB sẽ đạt 5,67% (+22 điểm cơ bản YoY)
trong năm 2023E.

Bảng 16: Chi phí huy động vốn

Nguồn: ACBS tổng hợp

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

3. Phân tích kỹ thuật cổ phiếu MBB
Bảng 17: Cổ phiếu MBB

Nguồn: Fireant
Tính đến ngày 23/3/2023, cổ phiếu MBB vẫn đang downtrend, tuy nhiên
điểm tích cực đó lực bán đang có sự suy yếu dần và đang sideway trong vùng
16x – 18x với khối lượng thanh khoản thấp kết hợp với chỉ báo RSI đang ở 45
điểm cho thấy cổ phiếu đang đi ngang tích lũy chưa rõ xu hướng. Trường hợp
xấu nếu cổ phiếu thủng vùng hỗ trợ 16x sẽ giảm xuống những vùng hỗ trợ sâu
hơn. Thời điểm hiện tại nhà đầu tư chưa nên tham gia, vẫn tiếp tục chờ đợi.
Điểm mua: Vượt 18

Target: 21x
Cắt loss: Thủng 16x

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Triển vọng kinh tế 2023 (VCBS)
2. Báo cáo ngành ngân hàng (Yuatan)
3. Báo cáo MBB (Vndirect)
4. Kết quả kinh doanh của MBB: />
thue-22729-ty-dong-nam-2022-tang-38-737-1035246.htm#:~:text=Ng
%C3%A2n%20h%C3%A0ng%20TMCP%20Qu%C3%A2n
%20%C4%91%E1%BB%99i,%C4%91%E1%BB%93ng%20thu%20nh
%E1%BA%ADp%20l%C3%A3i%20thu%E1%BA%A7n.

Downloaded by tran quang ()


×