Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Giải phẫu hệ xương người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 18 trang )

GIẢI PHẪU HỆ XƯƠNG

I. MỤC TIÊU:
- TRÌNH BÀY ĐƯỢC KIẾN THỨC CHUNG NHẤT VỀ XƯƠNG: SỰ PHÂN CHIA, ĐẶC
ĐIỂM CẤU TẠO MỖI LOẠI XƯƠNG, SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC
XƯƠNG.
MƠ TẢ ĐƯỢC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỂ CHÍNH CỦA CÁC XƯƠNG: CÁC MẶT KHỚP, CÁC
CHỖ BÁM CỦA CƠ, CÁC HỐC BỀ MẶT
GỌI ĐÚNG ĐƯỢC TÊN CÁC CHI TIẾT CHÍNH TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỰC HÀNH GIẢI
PHẪU HỆ XƯƠNG,
THÁI ĐỘ HỌC TẬP NGHIÊM TÚC, CẨN THẬN, CHÍNH XÁC, KHOA HỌC; VẬN DỤNG
NHỮNG KIẾN THỨC VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌC VÀO VIỆC HỌC TẬP CÁC MÔN
LÂM SÀNG.

• 1.Đại cương

• 1.1.Cấu trúc của xương:

• Xương là một mô cứng, được cấu tạo từ các sợi collagen và các khống chất như
canxi và photpho.

• Xương có cấu trúc gồm 3 lớp:

• Lớp màng xương: là lớp ngoài cùng, bao bọc lấy xương.
• Lớp xương cứng: là lớp chính của xương, có cấu tạo từ các sợi collagen và các khoáng

chất.
• Lớp tủy xương: là lớp bên trong, chứa tủy xương đỏ (sản sinh ra hồng cầu) hoặc tủy xương

vàng (dự trữ chất béo).


• 2.2. phân loại

• Có 4 loại xương dựa trên hình dạng:

• Xương dài: có chiều dài lớn hơn chiều rộng và chiều dày, ví dụ như xương đùi, xương
cánh tay.

• Xương ngắn: có chiều dài, chiều rộng và chiều dày gần bằng nhau, ví dụ như xương
bàn tay, xương bàn chân.

• Xương dẹt: có chiều dày nhỏ hơn chiều dài và chiều rộng, ví dụ như xương sọ, xương
ức.

• Xương đặc: có cấu tạo đặc, khơng có khoang tủy, ví dụ như xương chẩm, xương đốt
sống.

• Xương xốp: có cấu tạo xốp, có khoang tủy, ví dụ như xương cánh tay, xương đùi.

• Chức năng của hệ xương:

• Hệ xương có các chức năng sau:

• Nâng đỡ cơ thể: xương tạo thành một bộ khung vững chắc, nâng đỡ cơ thể và các cơ
quan trong cơ thể.

• Bảo vệ các cơ quan: xương bảo vệ các cơ quan quan trọng trong cơ thể, như não bộ, tủy
sống, tim, phổi,...

• Vận động: xương kết hợp với cơ tạo thành hệ vận động, giúp cơ thể di chuyển.
• Tạo máu: tủy xương đỏ sản sinh ra hồng cầu, giúp vận chuyển oxy và các chất dinh


dưỡng trong cơ thể.

• 2. Các xương trục (hệ xương trục)

• 2.1.Xương đầu mặt:`

• Xương hộp sọ là một bộ xương phức tạp bao gồm 22 xương riêng biệt được kết nối
với nhau bằng các khớp. Hố sọ bảo vệ não và các cơ quan cảm giác, bao gồm mắt,
tai và mũi. Nó cũng giúp định hình khn mặt và hỗ trợ các cơ nhai.

• Các xương hộp sọ được chia thành hai nhóm chính:

• Xương sọ não bao gồm :

• Xương trán, Xương đỉnh, Xương chẩm, Xương thái dương, Xương bướm, Xương sàng

• Xương sọ mặt bao gồm các xương tạo thành khn mặt:

• Xương hàm trên, Xương hàm dưới, Xương gò má, Xương mũi, Xương lá mía Xương khẩu
cá.

• Các xương hộp sọ được kết nối với nhau bằng các khớp được gọi là khớp nối. Các khớp
nối được làm bằng các mô liên kết chắc chắn giúp giữ cho các xương hộp sọ cố định,

• Hộp sọ có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Bảo vệ não và các cơ quan cảm giác.
• Định hình khn mặt.
• Hỗ trợ các cơ nhai.
• Tạo chỗ cho các cơ quan cảm giác.

• Tạo chỗ cho các cơ quan nội tạng.

• 2.2. Xương thân
• 2.2.1. Cột sống
• Đốt sống cổ (7 đốt): nằm ở phía trên cùng của cột sống và hỗ trợ đầu.
• Đốt sống ngực (12 đốt): nằm ở giữa cột sống và hỗ trợ ngực.
• Đốt sống thắt lưng (5 đốt): nằm ở phía dưới của cột sống và hỗ trợ phần thân dưới.
• Đốt sống cùng (5 đốt): hợp nhất thành một xương duy nhất gọi là xương cùng.
• Đốt sống cụt (4 đốt): hợp nhất thành một xương duy nhất gọi là xương cụt.

• Cột sống có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Hỗ trợ cơ thể: Cột sống giúp hỗ trợ trọng lượng của cơ thể và giữ cho cơ thể

thẳng đứng.
• Bảo vệ tủy sống: Tủy sống là một bó dây thần kinh dài chạy dọc cột sống. Nó

chịu trách nhiệm điều khiển các chuyển động của cơ thể và cảm giác.
• Cho phép chúng ta di chuyển: Cột sống cho phép chúng ta di chuyển bằng cách

uốn cong, quay và xoay.

• 2.2.2.Xương sườn và xương ức.
• Xương sườn thật (7 cặp): gắn trực tiếp vào xương ức.
• Xương sườn giả (3 cặp): gắn vào xương sườn thật bằng sụn.
• Xương sườn tự do (2 cặp): không gắn vào xương sườn nào.
• Xương ức là một xương hình chữ T nằm ở giữa ngực. Nó được tạo thành từ ba phần chính:
• Thân ức: là phần lớn nhất của xương ức.
• Cánh ức: là hai phần nhơ ra của xương ức.
• Cánh ức
• Xương ức xiên: là một phần nhỏ nhơ ra ở phía dưới của xương ức.

• Một số chức năng của xương sườn và xương ức:
• Bảo vệ tim, phổi và các cơ quan nội tạng khác của ngực.
• Hỗ trợ cơ thể và cho phép chúng ta thở.
• Giúp ổn định cột sống.
• Có thể đóng vai trị trong các chuyển động của cơ thể, chẳng hạn như ho và hắt hơi.

• 2.2.3. Khung xương lồng ngực
• Xương sườn thật: 7 cặp xương sườn đầu tiên gắn trực tiếp vào xương ức bằng sụn.
• Xương sườn giả: 3 cặp xương sườn tiếp theo gắn vào xương sườn thật bằng sụn.
• Xương sườn tự do: 2 cặp xương sườn cuối cùng không gắn vào xương sườn nào.
• Xương ức là một xương hình chữ T nằm ở giữa ngực. Nó được tạo thành từ ba phần:

thân ức, cánh ức và xương ức xiên.
• Khung xương lồng ngực có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Bảo vệ tim, phổi và các cơ quan nội tạng khác của ngực.
• Hỗ trợ cơ thể và cho phép chúng ta thở.
• Giúp ổn định cột sống.
• Có thể đóng vai trị trong các chuyển động của cơ thể, chẳng hạn như ho và hắt hơi.
• Khung xương lồng ngực là một cấu trúc xương quan trọng giúp chúng ta sống sót và

khỏe mạnh.

Xương bên chi trên
. Đai vai (đai ngực).
ai là một cấu trúc xương bao gồm xương bả vai, xương địn và khớp nối giữa
g. Nó giúp nâng đỡ và vận động cánh tay.
g bả vai là một xương hình tam giác nằm ở phía sau ngực. Nó có ba góc: góc trên,
ưới và góc trước.
g địn là một xương dài, mỏng nằm ngang từ xương bả vai đến xương ức.
nối giữa xương bả vai và xương đòn được gọi là khớp acromioclavicular. Khớp này

hép xương bả vai và xương đòn di chuyển lên xuống, sang ngang và xoay.
ai có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
đỡ và vận động cánh tay.
giữ thăng bằng cơ thể.
ể đóng vai trò trong các chuyển động của cơ thể, chẳng hạn như vẫy tay hoặc bơi

• 3.1.2. Xương cánh tay
• Đầu trên có hình cầu và tiếp khớp với ổ chảo của xương bả vai.
• Đầu dưới có hình chữ nhật và tiếp khớp với xương quay.
• Xương cánh tay có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Vận động cánh tay.
• Giúp giữ thăng bằng cơ thể.
• Có thể đóng vai trị trong các chuyển động của cơ thể, chẳng hạn như vẫy tay hoặc bơi lội.
• 3.1.3.Xương cẳng tay
• Xương cẳng tay có hai xương: xương quay và xương trụ.
• Xương quay là xương nằm ở phía ngồi cẳng tay. Nó có một đầu trên hình cầu và một đầu dưới hình chữ nhật.
• Xương trụ là xương nằm ở phía trong cẳng tay. Nó có một đầu trên hình trịn và một đầu dưới hình chữ nhật.
• Hai xương cẳng tay được kết nối với nhau bằng một khớp gọi là khớp cổ tay. Khớp này cho phép xương cẳng

tay di chuyển lên xuống, sang ngang và xoay.
• Xương cẳng tay có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Vận động cổ tay và bàn tay.
• Giúp giữ thăng bằng cơ thể.
• Có thể đóng vai trị trong các chuyển động của cơ thể, chẳng hạn như cầm nắm hoặc vẫy tay.

• 3.1.4. Các xương cổ - bàn - ngón tay.
• Xương cổ tay
• Xương cổ tay là khối xương nối liền xương cẳng tay và bàn tay. Có 8 xương tất cả, được sắp xếp thành hai

hàng: hàng trên và hàng dưới, chia đều mỗi hàng 4 xương.

• Hàng trên: Xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp, xương đậu
• Hàng dưới: Xương thang, xương thê, xương cả, xương móc
• Xương bàn tay
• Xương bàn tay là 5 xương dài, hình trụ, nằm ở giữa xương cổ tay và xương ngón tay. Các xương bàn tay được

đánh số từ 1 đến 5, từ ngón cái đến ngón út.
• Xương bàn tay 1: Xương đốt bàn tay cái
• Xương bàn tay 2: Xương đốt bàn tay trỏ
• Xương bàn tay 3: Xương đốt bàn tay giữa
• Xương bàn tay 4: Xương đốt bàn tay áp út
• Xương bàn tay 5: Xương đốt bàn tay út
• Xương bàn tay giúp nâng đỡ và định hình bàn tay, đồng thời cho phép các ngón tay cử động linh hoạt.
• Xương ngón tay
• Xương đốt ngón tay gần: Có 2 xương, ở ngón cái và ngón trỏ.
• Xương đốt ngón tay giữa: Có 3 xương, ở các ngón cịn lại.

• 3.2. Xương bên chi dưới
• 3.2.1. Xương chậu. Xương chậu được tạo thành từ ba xương hợp nhất: xương cánh

chậu, xương mu và xương ngồi.
• Xương cánh chậu là hai xương lớn, hình tam giác nằm ở phía trên xương chậu. Chúng

tạo thành phần bên của xương chậu và kết nối với xương hơng.
• Xương mu là một xương nhỏ, hình tam giác nằm ở phía trước xương chậu. Nó tạo

thành phần trước của xương chậu và kết nối với xương mu của bên đối diện.
• Xương ngồi là một xương nhỏ, hình tam giác nằm ở phía sau xương chậu. Nó tạo thành

phần sau của xương chậu và kết nối với xương ngồi của bên đối diện.
• Xương chậu có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:

• Hỗ trợ trọng lượng cơ thể.
• Cung cấp sức mạnh và ổn định cho xương hông và chân: Xương chậu cung cấp sức

mạnh và ổn định cho xương hông và chân, giúp chúng hoạt động hiệu quả.
• Bảo vệ các cơ quan nội tạng: Xương chậu giúp bảo vệ các cơ quan nội tạng ở vùng

chậu, bao gồm bàng quang, tử cung, buồng trứng và ruột già.

• 3.2.3. Xương đùi.
• Xương đùi là xương dài nhất và chắc nhất trong cơ thể. Nó nằm ở giữa cơ thể, nối liền

xương hơng và khớp gối.
• Xương đùi được chia thành ba phần:
• Đầu đùi: Là phần trên cùng của xương đùi, hình cầu, khớp với xương hơng.
• Thân xương đùi: Là phần giữa của xương đùi, hình trụ, chạy từ đầu đùi đến khớp gối.
• Chóp đùi: Là phần dưới cùng của xương đùi, hình nón, khớp với xương chày.
• Xương đùi có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Chuyển động chân: Xương đùi giúp chuyển động chân, bao gồm duỗi thẳng chân,

gập chân và xoay chân.
• Chống đỡ trọng lượng cơ thể: Xương đùi giúp chống đỡ trọng lượng cơ thể, giúp

chúng ta đứng thẳng và di chuyển.
• Bảo vệ các cơ quan nội tạng: Xương đùi giúp bảo vệ các cơ quan nội tạng ở vùng

chậu, bao gồm bàng quang, tử cung, buồng trứng và ruột già.

• 3.2.4. Xương bánh chè.Xương bánh chè là một xương vừng lớn nhất trong cơ
thể, nằm ở phía trước khớp gối. Nó là một xương nhỏ, hình tam giác, nằm giữa
gân cơ tứ đầu và lồi cầu của xương đùi.


• Xương bánh chè có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Bảo vệ khớp gối: Xương bánh chè giúp bảo vệ khớp gối khỏi bị tổn thương, bằng

cách hấp thụ lực từ các cơ bắp khi chúng hoạt động.
• Tăng cường khả năng duỗi chân: Xương bánh chè giúp tăng cường khả năng duỗi

chân, bằng cách tăng lực của cơ tứ đầu.
• Giúp các cơ bắp hoạt động hiệu quả hơn: Xương bánh chè giúp các cơ bắp hoạt

động hiệu quả hơn, bằng cách tạo ra một điểm bám vững chắc cho các cơ bắp.

• 3.2.5. Xương cẳng chânXương cẳng chân là hai xương nằm ở giữa xương đùi và
xương bàn chân. Nó bao gồm xương chày và xương mác.

• Xương chày là xương lớn hơn, nằm ở phía trong cẳng chân. Nó chịu trách nhiệm
chính cho việc chịu lực tỳ nén của cơ thể.

• Xương mác là xương nhỏ hơn, nằm ở phía ngồi cẳng chân. Nó giúp hỗ trợ xương
chày và cung cấp độ linh hoạt cho cẳng chân.

• Xương cẳng chân có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:
• Chuyển động chân: Xương cẳng chân giúp chuyển động chân, bao gồm duỗi thẳng

chân, gập chân và xoay chân.
• Chống đỡ trọng lượng cơ thể: Xương cẳng chân giúp chống đỡ trọng lượng cơ thể,

giúp chúng ta đứng thẳng và di chuyển.
• Bảo vệ các cơ quan nội tạng: Xương cẳng chân giúp bảo vệ các cơ quan nội tạng ở


vùng bẹn, bao gồm động mạch đùi và tĩnh mạch đùi.

• 3.2.5. Xương cổ - đốt bàn - ngón chân.Xương cổ-đốt bàn-ngón chân là các xương
ở bàn chân. Chúng giúp nâng đỡ và định hình bàn chân, đồng thời cho phép các
ngón chân cử động linh hoạt.

• Xương cổ chân là năm xương ngắn, hình trụ, nằm ở cổ chân. Chúng tạo thành khớp
cổ chân, khớp nối xương cẳng chân với xương bàn chân.

• Xương bàn chân là năm xương dài, hình trụ, nằm ở giữa xương cổ chân và xương
ngón chân. Chúng được đánh số từ 1 đến 5, từ ngón cái đến ngón út.

• Xương ngón chân là 14 xương ngắn, hình trụ, nằm ở cuối bàn chân. Chúng được chia
thành hai loại:

• Xương đốt ngón tay gần có hai xương, ở ngón cái và ngón trỏ.
• Xương đốt ngón tay giữa có ba xương, ở các ngón cịn lại.
• Chức năng của xương cổ-đốt bàn-ngón chân
• Xương cổ-đốt bàn-ngón chân có chức năng chính là nâng đỡ và định hình bàn chân,

đồng thời cho phép các ngón chân cử động linh hoạt. Các xương này giúp cho bàn
chân thực hiện các chức năng quan trọng như đi, chạy, nhảy và đứng.


×