Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích các vấn đề pháp lý về nguyên tắc Uti possidetis và thực tiễn áp dụng nguyên tắc trong quá trình xác định biên giới trên bộ giữa Việt Nam và các nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 15 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN:

CÔNG PHÁP QUỐC TẾ

ĐỀ BÀI:

“Phân tích các vấn đề pháp lý về nguyên tắc
Uti possidetis và thực tiễn áp dụng nguyên tắc này
trong quá trình xác định biên giới trên bộ giữa Việt
Nam với các nước”

HỌ TÊN : NGUYỄN NGỌC NƯƠNG
MSSV : 441918
LỚP : N05 – TL1
NHÓM : 03

Hà Nội, 2021

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Stt Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ

1. ĐBG Đường biên giới

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1


NỘI DUNG............................................................................................................... 1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN BỘ .... 1
1. Khái niệm về biên giới quốc gia ........................................................................... 1
2. Biên giới quốc gia trên bộ ..................................................................................... 1
II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ NGUYÊN TẮC UTI POSSIDETIST .... 2
1. Quá trình hình thành nguyên tắc ........................................................................... 2
2. Nội dung của nguyên tắc Uti possidetist............................................................... 3
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUÁ TRÌNH
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ...... 5
1. Nguyên tắc uti possidetis (de juris) trong quá trình xác định biên giới trên bộ
giữa Việt Nam – Lào và thực tiễn áp dụng ............................................................... 5
2. Nguyên tắc uti possidetis (de juris) trong quá trình xác định biên giới trên bộ
giữa Việt Nam – Campuchia và thực tiễn áp dụng ................................................... 7
3. Nguyên tắc uti possidetis (de facto) trong quá trình xác định biên giới trên bộ
giữa Việt Nam – Trung Quốc và thực tiễn áp dụng .................................................. 9
IV. GIẢI PHÁP HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG BIÊN GIỚI TRÊN BỘ........ 10
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 11

MỞ ĐẦU
Hiện nay việc sử dụng các nguyên tắc phân định biên giới trên bộ để hoạch
định đường biên giới (ĐBG) với các nước láng giềng luôn được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Vì vậy trong giới hạn bài tiểu luận em sẽ làm rõ hơn
một trong những nguyên tắc để xác định ĐBG quốc gia, đó là: “Phân tích các
vấn đề pháp lý về nguyên tắc Uti possidetis và thực tiễn áp dụng nguyên tắc này
trong quá trình xác định biên giới trên bộ giữa Việt Nam với các nước” trong đó
tập trung trình bày về q trình xác lập và nội dung của nguyên tắc Uti
possidetis, cũng như đi sâu vào phân tích các hiệp định, bằng chứng có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề biên giới trên bộ giữa Việt Nam và các nước.


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN BỘ
1. Khái niệm về biên giới quốc gia

Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh
thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên
biển.1

Biên giới quốc gia được cấu thành bởi bốn bộ phân tương ứng với các bộ
phận của lãnh thổ quốc gia, đó là: biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên giới
trên không và biên giới dưới lòng đất.
2. Biên giới quốc gia trên bộ

Biên giới trên bộ (biên giói trên đất liền): là đường biên giưới được xác định
trên đất liền, trên đảo, trên sông, ao, hồ, kênh, biển nội địa… biên giới trên bộ
thường được quy định trong các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương
về biên giới giữa các quốc gia liên quan có chung biên giới với nhau.một số ít
trường hợp, biên giưới quốc gia trên bộ có thể được ấn định bằng một điều ước
quốc tế đặc biệt hoặc các quyết định của cơ quan tài phán quốc tế khi các nên
hữu quan đồng ý.2

1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb Công an nhân dân, 2019. Tr.174.
2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb Công an nhân dân, 2019. Tr.175.

1

Tùy theo tính chất và hồn cảnh mà các quốc gia có thể sử dụng những
nguyên tắc khác nhau để giải quyết vấn đề xác định biên giới lãnh thổ. Nhưng
tựu trung lại có 3 nguyên tắc cơ bản để xác định biên giới. Có ba loại nguyên tắc
chính trong xác định biên giới lãnh thổ trên bộ đó là:

- Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước quốc tế về biên giới lãnh thổ.
- Nguyên tắc sử dụng các đường ranh giới đã có ( nguyên tắc uti possidetis).
- Nguyên tắc xác định các đoạn biên giới mới.
Ở Việt Nam ba nguyên tắc này được áp dụng trong việc phân định biên giới trên
bộ với các nước láng giềng: Trung Quốc, Cam- pu- chia, Lào.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ NGUYÊN TẮC UTIPOSSIDETIST
1. Quá trình hình thành nguyên tắc

Nguyên tắc uti possidetis juris có thể được dịch là nguyên tắc ĐBG lịch
sử. Nguyên tắc này bắt nguồn từ câu “ uti possidetis, ita possideatis” trong tiếng
Latin có nghĩa là “bởi anh đã sở hữu nó, anh sẽ tiếp tục sở hữu nó”.

Là một nguyên tắc pháp luật được bắt nguồn từ luật La Mã, theo đó, các Pháp
quan La Mã có quyền cấm các bên trong một tranh chấp về quyền sở hữu bất
động sản can thiệp vào việc sở hữu thực tế bất động sản đó cho đến khi có phán
quyết cuối cùng.3 “trong q trình giành độc lập vào thế kỷ 19 đã sử dụng các
đường ranh giới hành chính do Tây Ban Nha vạch ra trong thời thuộc địa để
làm ĐBG quốc gia” được khẳng định ở châu Phi thời kì phi thực dân hóa những
năm 1960. Trog thế kỷ XIX và XX, sau quá trình phi thực dân hóa, nhiều vùng
lãnh thổ tại châu Mỹ, châu Phi và châu Á đã giành được độc lập từ các nước
thực dân và hình thành các quốc gia mới. Song song với việc ngăn chặn các
nước thực dân quay trở lại áp đặt chế độ cai trị, các quốc gia này cũng phải giải
quyết một số vấn đề nảy sinh trong quá trình phân chia lãnh tổ và xác định biên
giới. Trong bối cảnh đó, nguyên tắc Uti possidetis được áp dụng vào luật quốc tế
để giải quyết tranh chấp về biên giới, lãnh thổ trên cơ sở kế thừa việc phân chia

3 Xem Giudeppe Nesi, Uti Possidetis Doctrine in Rudiger Wolfrum et al (eds), The Max Planck Encyclopedia of
Public International Law, Oxford University Press, 2012, Vol X, 626.

2


và quản lý các đơn vị hành chính trước đây của chế độ thuộc địa.4 Nguyên tắc
này thường được áp dụng cho các quốc gia châu Á, châu Phi, châu Mỹ La tinh
vốn là thuộc địa của các nước tư bản châu Âu. Không những vậy, nguyên tắc
này cũng được áp dụng để giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ của các quốc
gia Đông Âu thời kỳ hậu chiến tranh lạnh. “Nguyên tắc này nhằm giảm thiểu
tranh chấp giữa các quốc gia mới giành độc lập từ các nước thực dân – đế quốc
thông qua việc giữ nguyên hiện trạng phân chia quản lý về mặt lãnh thổ do
chính quyền thực dân – đế quốc để lại, chuyển các ranh giới hành chính thuộc
địa thành ĐBG quốc gia.”

Trong hội nghị các nước không liên kết họp tại Cairo tháng 10-1964, nguyên
thủ và Thủ tướng 45 nước đã trịnh trọng tuyên bố “tất cả các Chính phủ cam kết
tôn trọng các biên giới đang tồn tại vào thời điểm nước họ giành được độc lập”.
Trong bản tuyên bố về việc giành độc lập của các quốc gia và dân tộc ngày 14-
12-1960 của Liên hợp quốc cũng bảo vệ nguyên tắc Uti possidetist.
2. Nội dung của nguyên tắc Uti possidetist

Theo nguyên tắc nay các đường phân chia địa giới hành chính thời kỳ thuộc
địa sẽ được chuyển thành các ĐBG quốc tế phân định lãnh thổ của các quốc gia
độc lập. “Uti possidetis, ita possideatis: Hãy tiếp tục sở hữu cái gì mà anh đang
sở hữu…”. Theo đó các quốc gia mới giành được độc lập sẽ tôn trọng những
ĐBG đang tồn tại do các nước đế quốc đã vạch ra trước đây. Nguyên tắc này
được chia thành hai trường hợp khác nhau là uti possidetis de juris và uti
possidetis de facto.5

“Trong Vụ tranh chấp biên giới (Burkina Faso/Mali), Tòa ICJ khẳng định
việc áp dụng nguyên tắc uti possidetis sẽ chuyển đổi hay nâng cấp đường ranh
giới hành chính giữa các thuộc địa của cùng một quốc gia thực dân – đế quốc
thành ĐBG quốc tế giữa các quốc gia mới hình thành từ các thuộc địa đó.”6


4 Trần Lê Duy – Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao, “Nguyên tắc Uti possidetis và vấn đề biên
giới trên đất liền Việt Nam – Campuchia”, Nghiên cứu Quốc tế số 2 (109).
5 Xem thêm Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, “Giáo trình Cơng pháp quốc tế, Quyển 1”, Nxb Hồng Đức,
2013, Tr. 267.
6 Vụ tranh chấp biên giới (Burkina Faso/Mali), đoạn 23.

3

Mục đích chính của nguyên tắc này là để đảm bảo rằng sự hình thành các
quốc gia mới khơng làm thay đổi ranh giới hành chính vốn đã được thiết lập thời
kỳ thuộc địa một cách mặc nhiên trên thực tế. Bảo đảm sự tôn trọng ranh giới
lãnh thổ tồn tại mà các quốc gia khi giành độc lập đã đạt được.

Mặc dù nguyên tắc uti possidetis là một quy định tập quán quốc tế nhưng các
quốc gia có thể lựa chọn áp dụng hoặc khơng áp dụng ngun tắc này. Do đó,
ngun tắc uti possidetis cần được áp dụng “trừ khi các quốc gia liên quan có
thỏa thuận khác.”7

Một khía cạnh khác mà Tòa ICJ cũng nhắc đến là quan hệ giữa nguyên
tắc Uti possidetis và quyền dân tộc tự quyết. Nhìn qua thì hai quy định này
xung đột với nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, việc duy trì nguyên trạng lãnh thổ ở
châu Phi thường được xem như là q trình khơn ngoan nhất. u cầu thiết yếu
của sự ổn định để tồn tại, phát triển và dần dần củng cố độc lập của họ trong tất
cả các lĩnh vực khiến các quốc gia châu Phi đồng ý duy trì ranh giới hay biên
giới thuộc địa và đây là một sự lựa chọn có chủ ý của một bộ phận của các quốc
gia châu Phi nên nó khơng mâu thuẫn với nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết
được ghi nhận trên thế giới. Vì vậy, Tịa cho rằng ngun tắc uti possidetis vẫn
được áp dụng, kể cả trong trường hợp xung đột với quyền dân tộc tự quyết, bởi
vì (i) các quốc gia châu Phi đã lựa chọn nguyên tắc này trong tất cả các nguyên

tắc cổ điển khác, và (ii) quyền dân tộc tự quyết trong bối cảnh châu Phi phải
được giải thích theo hướng có tính đến việc áp dụng nguyên tắc uti possidetis.

Như vậy, nguyên tắc này không chỉ là một sự công nhận quyền sở hữu mà là
sự chứng minh các quyền lãnh thổ và chủ quyền. Nó là cơ sở để xác định các
ĐBG đối với các quốc gia mới giành được độc lập. Ngày nay, nguyên tắc này
được đánh giá là nguyên tắc cơ bản, cần thiết để giải quyết các vấn đề biên giới
lãnh thổ trên bộ do lịch sử để lại. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc này phải
dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các quốc gia có chung ĐBG lãnh thổ trên bộ.
Việc tuân thủ nguyên tắc này không loại trừ việc áp dụng các nguyên tắc khác

7 />
4

khi ĐBG kế thừa trong nhiều đoạn, nhiều khu vực cịn chưa rõ ràng, thậm chí
cịn chưa được hoạch định và phân giới cắm mốc từ trước.

Ví dụ: Trong vụ Pulau Batu Putith/Pedra Branca (Malaysia và Singapore)
năm 2007, ĐBG do người Anh thiết lập đều được các bên sử dụng nhằm phục vụ
cho lập luận của mình8.
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUÁ TRÌNH
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC

“Việt Nam có ĐBG trên đất liền với ba nước, Trung Quốc, Lào và Campuchia
được xác định lần lượt theo các điều ước quốc tế. Trong đó, nguyên tắc uti
possidetis juris được áp dụng trong trường hợp ĐBG giữa Việt Nam với Lào và
Campuchia. Nguyên tắc này không được áp dụng đối với biên giới với Trung
Quốc, mặc dù quá trình đàm phán chịu ảnh hưởng của nội hàm nguyên tắc
này.”9
1. Nguyên tắc uti possidetis (de juris) trong quá trình xác định biên giới trên

bộ giữa Việt Nam – Lào và thực tiễn áp dụng

Việt Nam và Lào là hai nước có ĐBG dài khoảng 2340km, trải dài suốt 10
tỉnh của Việt Nam và tiếp giáp với 10 tỉnh phía Lào. Được hình thành từ trong
lịch sử và thể hiện trên bản đồ do người pháp xuất bản dưới chế độ thuộc địa.
Tuy nhiên, đường biên giới này vẫn còn nhiều điểm chưa thực sự rõ ràng và
không phải là kết quả do hai quốc gia độc lập, có chủ quyền xác định.

Sau khi giành được độc lập năm 1945, Việt Nam và Lào đã thừa nhận chuyển
ranh giới hành chính giữa các xứ bảo hộ nằm trong Đông Dương thuộc Pháp
trước đây thành ĐBG thực tế trước khi tiến hành đàm phán, xác định ĐBG cụ
thể. Quá trình đàm phán được khởi động từ 28/6/1956 khi Hoàng thân Suvan
Phuma thăm Hà Nội. Đến năm 1975, sau khi nước Việt Nam thống nhất và Lào
chính thức thành lập nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, hai bên đã nhất trí

8 Xem vụ Sovereignty over Pedra Branca/Pulau Batu Puteh, Middle Rocks and South Ledge, Malysia v.
Singapore, 2008.
9 Trần Hữu Hoàng Minh (2018) “Nguyên tắc uti possidetis juris trong luật pháp quốc tế và thực tiễn hoạch định
biên giới giữa Việt Nam và các nước” , (truy cập ngày 30/5/2022)

5

tiến hành giải quyết vấn đề biên giới giữa hai nước. Trên cơ sở thỏa thuận của
hai Bộ Chính trị hai nước, có thể thấy nguyên tắc được áp dụng để giải quyết
vấn đề biên giới giữa hai nước là nguyên tắc “Uti possidetis” – Hãy tiếp tục sở
hữu cái gì mà anh đang sở hữu. Điều này thể hiện ở việc hai bên đã thỏa thuận
“Trên cơ sở tôn trọng ĐBG đã có vào lúc hai nước tuyên bố nền độc lập của
mình (Việt Nam: ngày 2 tháng 9 năm 1945, Lào: ngày 12 tháng 10 năm 1945),
hai Bên nhất trí lấy ĐBG vẽ trên bản đồ Pháp tỷ lệ 1/100.000 của Sở Địa dư
Đông Dương (Service géographique de l’Indochine) xuất bản năm 1945 làm căn

cứ chính để hoạch định ĐBG giữa hai nước. Nơi nào khơng có bản đồ Pháp
xuất bản năm 1945, thì hai Bên thỏa thuận lấy bản đồ Pháp tỷ lệ 1/100.000 xuất
bãn vào năm gần năm 1945 nhất.”10

Năm 1978, Việt Nam và Lào bắt đầu triển khai công tác phân giới, cắm mốc
trên thực địa và hoàn thành vào năm 1984. Kết quả của công tác này được ghi
nhận trong Nghị định thư ngày 24-1-1986 về việc phân giới trên thực địa. Theo
Nghị định thư, hai bên đã phân giới được 1.877km trong tổng số hơn 2.000km
chiều dài của đường biên giới và cắm được 202 mốc quốc giới.

Đồng thời, xuất phát từ thực tế quản lý biên giới, năm 1986 và 1987, hai nước
đã ký Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia và Nghị định
thư bổ sung ghi nhận toàn bộ kết quả công tác phân giới, cắm mốc theo hiệp ước
bổ sung.

Thực hiện Hiệp ước hoạch định nói trên, trong giai đoạn 1978 - 1987, hai bên
đã tổ chức và hồn thành cơ bản cơng tác phân giới cắm mốc ĐBG trên thực địa,
giải quyết xong các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giải quyết biên giới giữa
hai nước. Kết quả nêu trên có ý nghĩa quan trọng, song vấn còn một số vấn đề
còn tồn đọng, cụ thể: còn một số đoạn biên giới còn lại mà hai bên chưa đến
được do địa hình quá hiểm trở; tình trạng mật độ mốc đã cắm quá thưa.

Từ năm 2008 đến năm 2016, hai nước phối hợp triển khai Dự án tăng dày và
tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào nhằm nâng cao, hoàn thiện chất

10 Điều I, Hiệp ước hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Lào năm 1977.

6

lượng ĐBG giữa hai nước cả trên thực địa và hồ sơ pháp lý. Hệ thống mốc quốc

giới giữa hai nước có 1.002 cột mốc và cọc dấu tại 905 vị trí, được ghi nhận chi
tiết tại Nghị định thư về ĐBG và mốc quốc giới Việt Nam - Lào ký ngày
16/3/2016. Như vậy đến Tháng 5/2016, quá trình phân giới thực địa về cơ bản
đã hoàn tất11

Như vậy, với việc áp dụng một cách sáng tạo nguyên tắc Uti possidetis kế hợp
với nguyên tắc xác lập các đoạn biên giới mới, hai nước Việt – Lào đã xây dựng
ĐBG chung, hồn chỉnh, một ĐBG của tình đoàn kết hữu nghị Việt – Lào.

Căn cứ vào những hiệp ước này, về cơ bản, hai nước đã có một ĐBG chính
thức dài 2067 km. ngồi việc ký kết các điều ước quốc tế về hoạch định biên
giới, Việt Nam và Lào cũng đã ký kết Hiệp định về quy chế biên giới ngày
01/3/1990 và Nghị định thư sửa đổi và bổ sung Hiệp định về quy chế biên giới
ngày 31/8/199712
2. Nguyên tắc uti possidetis (de juris) trong quá trình xác định biên giới trên
bộ giữa Việt Nam – Campuchia và thực tiễn áp dụng

Biên giới Việt Nam-Campuchia được hình thành từ thế kỷ XVII, cùng với quá
trình Nam tiến mở rộng lãnh thổ của người Việt, mà chủ thể đầu tiên là cư dân
và chính quyền chúa Nguyễn (xứ Đàng Trong) của Đại Việt. Tuy nhiên, phải
đến khi Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời thì mới được xác định cụ thể
bằng các hiệp ước về định biên giới.

Trong đó, Hiệp ước 1983 đặt ra các nguyên tắc để giải quyết vấn đề biên giới
giữa Việt Nam và Campuchia. Điều 1, Hiệp ước 1983 quy định như sau: “ (i)
Trên đất liền, hai bên coi ĐBG hiện tại giữa hai nước được thể hiện trên bản đồ
tỷ lệ 1/100.000 của Sở Địa dư Đông Dương, thông dụng trước năm 1954 hoặc
gần năm 1954 nhất (kèm theo 26 mảnh bản đồ được hai bên xác nhận), là ĐBG
quốc gia giữa hai nước. (ii) ở nơi nào ĐBG chưa được vẽ ra trên bản đồ hoặc


11 />van-de-bien-gioi%2C-lanh-tho-cua-viet-nam--ket-qua-va-bai-hoc-kinh-nghiem.aspx
12 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb Cơng an nhân dân, 2019. Tr.180.

7

hai bên đều chưa thấy hợp lý thì hai bên sẽ cùng nhau vì lợi ích của mối quan hệ
đặc biệt Việt Nam – Campuchia, phù hợp với thực tiễn và luật pháp quốc tế”13

Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới ký ngày 20/7/1983 đã thể
hiện đầy đủ các nguyên tắc pháp lý quốc tế hai bên thống nhất lấy làm căn cứ
hoạch định biên giới lãnh thổ và giải quyết tranh chấp, trong đó bao gồm chủ
yếu là nguyên tắc Uti- Possidetis. Tiếp theo, tại khoản 2 Điều 1 Hiệp ước Hoạch
định biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Campuchia năm 1985, để xác định
hướng đi của ĐBG tại 06 khu vực mà hai bên có quan điểm khác nhau trong quá
trình đàm phán từ 1999 – 2000, hai bên nhất trí xem xét và áp dụng một số yếu
tố, trong đó có “các yếu tố pháp lý mà chính quyền thực dân đã sử dụng để vạch
ĐBG trên đất liền giữa Việt Nam và Campuchia”.

Việc ký kết các văn bản pháp lý với Campuchia, không chỉ tạo động lực,
điều kiện cho việc giải quyết công tác phân giới, cắm mốc giữa Việt Nam và
Campuchia từ năm 1985 đến nay mà còn khẳng định chủ trương nhất quán của
Việt Nam là giải quyết tốt công tác biên giới lãnh thổ của các quốc gia láng
giềng phù hợp với luật pháp quốc tế để làm cơ sở cho quan hệ lâu dài giữa các
quốc gia.14 Sau khi ký Hiệp ước bổ sung 2005, Việt Nam - Campuchia đã tái
khởi động cơng tác phân giới, cắm mốc trên tồn tuyến biên giới đất liền hai
nước. Đến tháng 10/2019, Việt Nam và Campuchia đã hồn thành khoảng 84%
khối lượng cơng tác phân giới, cắm mốc trên toàn tuyến, với khoảng
1.045/1.137 km ĐBG đất liền, xây dựng được 315/371 cột mốc chính, 1.511 cột
mốc phụ và 221 cọc dấu (Quang Thanh, 2019). Tạo tiền đề để giải quyết 16%
chưa hoàn thành phân giới cắm mốc còn tồn đọng.


Tuy nhiên. xét về tổng thể, nó đã khơng đạt được mục tiêu mà lãnh đạo hai
nước đề ra. Do nhiều nguyên nhân mà đến hết năm 2019 việc phân giới, cắm
mốc mới đạt trên 84%. Nguyên nhân việc chậm tiến độ là do: Quan điểm của

13 Xem Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Campuchia,
ký ngày 20/7/1983, Điều 1.
14 Bùi Khánh Nam – Học viện Ngoại giao, “ Qúa trình hợp tác phân giới, cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam –
Campuchia”, Tạp chí Nghiên cứu Nước ngồi, Tập 36, Số 2 (2020) 89-103.

8

Chính phủ Campuchia về giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ với Việt Nam
chưa rõ ràng. Tình hình nội bộ của Campuchia có nhiều bất ổn. Tài liệu, bản đồ
sử dụng đàm phán, phân giới, cắm mốc để lại q cũ, khơng rõ nét, gây khó
khăn cho việc xác định ngồi thực địa. Chính sách của Trung Quốc đối với
Campuchia tác động trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề phân giới, cắm mốc của
Việt Nam – Campuchia.

Như vậy, Có thể thấy ĐBG giữa Việt Nam, Lào và Campuchia được chuyển
hóa từ đường ranh giới hành chính thời thuộc địa do Pháp vẽ. Cơng tác đàm
phán hoạch định biên giới sẽ tập trung vào việc xác định chính xác lại đường
ranh giới đó và ghi nhận vào các điều ước quốc tế nhằm bảo đảm sự rõ ràng,
chắc chắn về pháp lý.
3. Nguyên tắc uti possidetis (de facto) trong quá trình xác định biên giới trên
bộ giữa Việt Nam – Trung Quốc và thực tiễn áp dụng

ĐBG Việt Nam và Trung Quốc được xác định theo cách thức khác với ĐBG
với Lào và Campuchia. Việt Nam và Trung Quốc đã có ĐBG do Pháp và nhà
Thanh xác định theo hai công ước: Công ước hoạch định biên giới Pháp – Thanh

năm 1887 và Công ước bổ sung Công ước hoạch định biên giới năm 1887 năm
1895. Ngày 19/10/1993 Việt Nam và Trung Quốc đã ký “Thỏa thuận về những
nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới giữa hai nước”. Thỏa thuận này
đã xác định các nguyên tắc cơ bản trong việc xác định và giải quyết vấn đề biên
giới giữa hai nước. Theo nguyên tắc này, hai nước xem như chưa có ĐBG tồn
tại giữa hai nước và tiến hành “xác định lại toàn bộ ĐBG trên bộ.” ĐBG mà
Pháp và Trung Quốc xác định trước đây chỉ là “căn cứ” để bắt đầu quá trình đàm
phán. Thực tế đàm phán cho thấy hai bên đồng ý với nhau sử dụng lại ĐBG
Pháp – Thanh.15 Qua đó có thể thấy mặc dù về mặt pháp lý hai bên không áp
dụng nguyên tắc uti possidetis (de jure), nhưng trên thực tế hai bên lại vận dụng
nội hàm của nguyên tắc này (de facto). Trên cơ sở đó Việt Nam và Trung Quốc
đã cùng nhau đàm phán, giải quyết xong toàn bộ vấn đề biên giới trên đất liền

15 />
9

giữa hai nước: đã hoạch định ĐBG trên văn bản và bản đồ; đã phân giới trên
thực địa toàn bộ ĐBG; đánh dấu vị trí biên giới bằng hệ thống 1970 cột mốc; đã
ký kết các văn kiện pháp lý làm cơ sở để phối hợp quản lý, bảo vệ đường biên,
mốc giới ổn định lâu dài.
IV. GIẢI PHÁP HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG BIÊN GIỚI TRÊN BỘ

Trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc, để bảo vệ chủ quyền và quản lý tốt khu
vực biên giới Nhà nước ta cần:

Đối với tuyến biên giới Việt – Lào, cần tăng dây số cột mốc, đồng thời tôn tạo
các cột mốc biên giới quốc gia đã có. Phải tăng cường bổ sung thiết bị, phương
tiện, cơ sở vật chất khác phục vụ cho lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ
canh gác, bảo vệ biên giới của mình.


Đối với tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia: cần phối hợp chặt chẽ với
nước bạn để đẩy nhanh tiến độ phân giới, cắm mốc trên thực địa. Tăng cường
các lực lượng, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện phân giới, cắm mốc cho
những đoạn biên giới cịn chưa hồn thành việc cắm mốc. Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục các tầng lớp nhân dân tầm quan trọng của ĐBG.

Đối với đoạn biên giới viêt – trung, tăng cường công tác các cơng trình biên
giới với sự phối hợp của tát cả các lực lượng chức năng trên toàn tuyến biên
giới. Phối hợp chặt chẽ với phía trung quốc trong việc quản lý các cơng trình
biên giới, thống nhất về việc tự do đi lại của tàu thuyền.

KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận có thể thấy nguyên tắc Uti- Possidetis có ý nghĩa và vai trị
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lãnh thổ và biên giới
trong luật quốc tế hiện đại. thơng qua ngun tắc này Viêt Nam đã có thể giải
quyết các vấn đề về biên giới và lãnh thổ, xây dựng hệ thống các lập luận nhằm
phục vụ cho yêu sách chủ quyền, cũng như đấu tranh chống lại các luận điểm sai
trái, xuyên tạc về vấn đề chủ quyền lãnh thổ, giải quyết tranh chấp về biên giới
quốc gia một cách hịa bình, hữu nghị; thúc đẩy mối quan hệ gắn kết giữa Việt
Nam và các quốc gia láng giềng, tạo nên một thế giới hịa bình và ổn định.

10

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật, hiệp định
1. Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào năm

2016
2. Hiệp ước hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Lào năm 1977.
3. Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề giữa nước CHXHCN Việt Nam và


nước CHND Campuchia, năm 1983
4. Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Campuchia năm

1985
5. Thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ

giữa Việt Nam và Trung Quốc năm 1993
II. Tài liệu tiếng việt
6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb Công an nhân

dân, 2019.
7. Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, “Giáo trình Cơng pháp quốc tế, Quyển

1”, Nxb Hồng Đức, 2013.
8. Trần Hữu Hoàng Minh (2018) “ Nguyên tắc uti possidetis juris trong luật

pháp quốc tế và thực tiễn hoạch định biên giới giữa Việt Nam và các nước” ,
(truy cập ngày 30/5/2022)
9. Trần Lê Duy – Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao, “Nguyên
tắc Uti possidetis và vấn đề biên giới trên đất liền Việt Nam – Campuchia”,
Nghiên cứu Quốc tế số 2 (109).
10.Bùi Khánh Nam (2020) – Học viện Ngoại giao, “ Qúa trình hợp tác phân
giới, cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia”, Tạp chí Nghiên
cứu Nước ngoài, Tập 36, Số 2, Tr 89-103.
11.Trần Thăng Long (2018), “ Các nguyên tắc về kế thừa đối với lãnh thổ trong
Luật Quốc tế: Thực tiễn áp dụng và một số kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học pháp lý Việt Nam, 01(113)/2018. Trang 53-63.

11


/> 1c-a7cb-4187-bd79-270cfb43148e (Truy cập ngày 31/5/2022)
III. Tài liệu nước ngoài
12.Xem vụ Sovereignty over Pedra Branca/Pulau Batu Puteh, Middle Rocks
and South Ledge, Malysia v. Singapore, 2008.
13.Vụ tranh chấp biên giới (Burkina Faso/Mali), đoạn 23.
14.Giudeppe Nesi, Uti Possidetis Doctrine in Rudiger Wolfrum et al (eds), The
Max Planck Encyclopedia of Public International Law, Oxford University
Press, 2012, Vol X, 626.
IV. Trang web
15. /> trong-luat-quoc-te/
16. /> ngoai1/-/2018/821647/giai-quyet-cac-van-de-bien-gioi%2C-lanh-tho-cua-
viet-nam--ket-qua-va-bai-hoc-kinh-nghiem.aspx
17. /> viet-nam-campuchia-nhung-no-luc-khong-biet-met-moi-47286.html

12


×