PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Ý nghĩa của đề tài: ..............................................................................................1
3. Kết cấu của đề tài:...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: ..............................................................................................................3
PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN ..3
1.1. Tổng quan về ngành Kế toán ...........................................................................3
1.1.1. Định nghĩa về Kế toán..............................................................................3
1.1.2. Phân loại Kế toán .....................................................................................4
1.1.2.1. Phân loại theo chức năng: .................................................................4
1.1.2.2. Phân loại theo phần hành: .................................................................4
1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của Kế toán ...................................................................5
1.2.1. Nhiệm vụ của Kế toán ..............................................................................5
1.2.2. Yêu cầu của Kế tốn.................................................................................5
1.3. Phân tích ..........................................................................................................6
1.3.1. Phân tích nhiệm vụ: ..................................................................................6
1.3.2. Phân tích yêu cầu......................................................................................7
CHƯƠNG 2: ..............................................................................................................9
THỰC TRẠNG KẾ TỐN VÀ CƠNG VIỆC CỦA KẾ TỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK..............................................................9
2.1. Thực trạng kế toán ...........................................................................................9
2.2. Nhiệm vụ của kế tốn tại Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ............ 11
2.2.1. Tổng quan về công ty ............................................................................. 11
2.2.2. Sơ đồ tổ chức kế toán tại công ty ...........................................................12
2.2.3. Nhiệm vụ của kế tốn trưởng tại Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Vinamilk ....................................................................................................................12
2.2.4. Phân tích Ưu nhược điểm của người làm kế toán trưởng: .....................13
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................15
NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ VỀ YÊU CẦU KẾ TOÁN .........................................15
3.1. Nhận xét của nhóm về Nhiệm vụ thực tế của kế tốn tại 1 doanh nghiệp ....15
3.2. Kiến nghị và lập lế hoạch học tập để đáp ứng nhu cầu kế toán.....................16
i
3.2.1 Kiến nghị để đáp ứng nhu cầu kế toán ....................................................16
3.2.2. Kế hoạch học tập ...................................................................................17
KẾT LUẬN ..............................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................20
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một nền kinh tế đầy thác thức và biến
động, để có thể tồn tại và phát triển được, địi hỏi các doanh nghiệp phải ln sáng
tạo, phát huy những thế mạnh vốn có của mình và năng động trong hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh đó, kế tốn là bộ phận khơng thể thiếu trong mọi doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ, là cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh, giúp
doanh nghiệp bền vững trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nói đến kế
tốn, mọi người thường nghĩ đến cơng việc tính tốn sổ sách, giữ tiền và kiểm sốt
dịng tiền trong doanh nghiệp. Điều này đúng nhưng chưa đủ, cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin và ứng dụng dữ liệu lớn, nhiệm vụ của kế toán viên trong
doanh nghiệp hiện nay không chỉ đơn thuần là thu thập, xử lí, kiểm tra, tính tốn sổ
sách, phân tích và cung cấp thông tin theo cách truyền thống mà cịn cần tham gia
tích cực vào quy trình, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế tốn
đóng vai trò là một trong những người tham gia vào dự án dữ liệu lớn. Để làm được
điều này kế toán viên phải là người có sự am hiểu, đủ kiến thức cần thiết cho việc đề
xuất và tham gia hiệu quả. Kế toán viên phải trang bị đầy đủ kiến thức chun ngành
mang tính bao qt để có cái nhìn tổng thể trong việc xác định thông tin nào là cần
thiết cho việc ra quyết định cụ thể. Để làm rõ hơn về vấn đề này nhóm chúng tơi đã
chọn đề tài ‘Tìm hiểu, phân tích nhiệm vụ và u cầu kế toán căn cứ theo Luật kế
toán số 88/2015/QH13, cho một ví dụ minh họa về nhiệm vụ người làm kế tốn tại
cơng ty thực tế. Qua đó, hãy đưa ra nhận xét và kiến nghị và lập kế hoạch học tập để
đáp ứng nhu cầu của ngành kế toán’
2. Ý nghĩa của đề tài:
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt đặc biệt nền kinh tế Việt Nam đang vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lí của nhà nước. Chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
với mục tiêu lợi nhuận vì lợi nhuận là mối quan tâm lớn của các nhà quản lí doanh
nghiệp, địi hỏi doanh nghiệp phải có phương thức kinh doanh đúng đắn để đạt
được kết quả cao.
1
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại. Nó phản ánh đích thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trước hết thông qua
lợi nhuận, lợi nhuận càng cao chứng tỏ sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà cơng tác kế tốn
trong các doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không hợp lý gây khó khăn cho
cơng tác quản lý của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng
của Nhà nước. Việc nghiên cứu nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết giúp cho cơng tác quản lý
nói chung và cơng tác xác định kết quả kinh doanh nói riêng được phản ánh một
cách đầy đủ kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng, đề tài sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nhiệm
vụ, cũng như yêu cầu của người làm kế tốn, qua đó, lập ra những mục tiêu, lập kế
hoạch học tập và định hướng cho bản thân một cách đúng đắn và hiệu quả hơn.
3. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận này gồm có 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Phân tích tổng quan về nhiệm vụ và yêu cầu kế toán.
Chương 2: Thực trạng về công việc của người làm kế toán.
Chương 3: Nhận xét kiến nghị để đáp ứng nhu cầu của ngành kế toán.
Tài liệu kham khảo
2
CHƯƠNG 1:
PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN
1.1. Tổng quan về ngành Kế toán
1.1.1. Định nghĩa về Kế toán
Trải qua mỗi giai đoạn, nhận thức của con người về bản chất và nội dung của
kế tốn có sự thay đổi qua từng thời kỳ: thời kỳ kế tốn cịn là những gì đơn sơ, người
ta quan niệm kế toán là một đường lối tính tốn và ghi chép những giao dịch liên
quan đến tiền bạc của các cá nhân hay tổ chức để theo dõi từng diễn biến của các
giao dịch ấy; tiếp theo là thời kỳ kinh tế ngày càng phát triển, kế toán được định nghĩa
như một nghệ thuật ghi chép, phân tích và tổng kết những giao dịch thương mại để
giúp các nhà quản lý nhận định được tình hình hình hoạt động của đơn vị từ đó đưa
ra những quyết định đúng đắn; và cho đến hiện nay, kế tốn thường được gọi là “ngơn
ngữ kinh doanh”, việc hiểu và nắm rõ các thuật ngữ cũng như các khái niệm, nguyên
tắc kế toán trở nên cần thiết cho mọi đối tượng muốn tham gia vào môi trường kinh
doanh.
Tại Việt Nam, định nghĩa kế tốn cũng ngày càng thay đổi theo q trình phát
triển của nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, kế tốn chủ yếu nhằm cung cấp thơng tin cho Nhà nước để kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch, thời gian này Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước định nghĩa
kế tốn là: “Cơng việc ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động, nhưng chủ yếu là dưới hình thái giá trị để phản ánh và kiểm tra
tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình sử dụng vốn của ngân sách nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp”.
Khi nền kinh tế ngày nay đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, thì mục tiêu của kế tốn khơng chỉ cung cấp thơng tin cho nhà nước,
mà cịn cung cấp thơng tin cho các đối tượng khác nhau như ngân hàng, các nhà đầu
tư tiềm năng, các nhà cung cấp, khách hàng… nên định nghĩa về kế toán cũng đã thay
đổi. Theo Luật kế toán ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015: “Kế toán là việc thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động” để người sử dụng có thể dựa vào đó mà ra các
quyết định.
3
1.1.2. Phân loại Kế toán
1.1.2.1. Phân loại theo chức năng:
Theo tính năng cung cấp thơng tin của kế tốn thì kế tốn được chia ra làm 2
loại. Theo đó:
- Kế tốn quản trị: Đây là vị trí kế tốn sẽ cung cấp các thông tin kinh tế phục
vụ cho việc ra quyết định quản trị trong doanh nghiệp. Do đó mà đối tượng phục vụ
của kế tốn quản trị là các thành viên nội bộ trong doanh nghiệp. Thông tin kế toán
quản trị cung cấp được sử dụng để đưa ra các quyết định; chung mang tính hướng về
tương lai.
- Kế toán tài chính: Vị trí kế tốn tài chính sẽ có đối tượng chủ yếu là bên ngoài
doanh nghiệp như là các cổ đơng; ngân hàng; cơ quan thuế… Mục đích của kế tốn
tài chính sẽ là cung cấp các thơng tin mang tính hướng về quá khứ nhằm để cho đối
tượng bên ngồi có thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo phần hành:
Tùy theo tính chất của mỗi doanh nghiệp mà kế tốn sẽ được chia làm nhiều
phần hành khác nhau. Các phần hành của kế toán chủ yếu sẽ bao gồm:
- Kế toán thanh toán: Kế tốn thanh tốn có nhiệm vụ thực hiện các chứng từ
thu chi trong cơng ty khi có các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Kế tốn ngân hàng: vị trí này có nhiệm vụ thu nhập; ghi chép; xử lý và phân
tích các nghiệp vụ kinh tế; tài chính và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý hoạt động tiền tệ ở ngân hàng; cung cấp thông tin cho các tổ chức;
cá nhân theo quy định.
- Kế toán cơng nợ: Đây là một phần kế tốn khá quan trọng liên quan đến các
khoản nợ phải thu và phải trả của doanh nghiệp.
- Kế tốn kho: Đây là vị trí kế tốn làm việc tại kho chứa hàng hóa; nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp. Họ có trách nhiệm trong việc lập hóa đơn chứng từ và theo
dõi chi tiết hàng hóa trong kho; bao gồm cả tình hình nhập xuất hàng; tồn kho; đối
chiếu hóa đơn; chứng từ sổ sách….
- Kế toán tài sản cố định: Nhiệm vụ của vị trí kế tốn này là tham gia kiểm kê
và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước; lập báo về tài sản cố định
của doanh nghiệp.
4
- Kế toán doanh thu: Kế tốn doanh thu có nhiệm vụ thơng kê; tổng hợp lại
chứng từ bán hàng cũng như kiểm soát tình hình tài chính của khách hàng đó.
- Kế tốn thuế: Vị trí này đóng vai trị rất quan trọng bởi phụ trách về các vấn
đề khai báo thuế trong doanh nghiệp.
- Kế tốn chi phí: Kế tốn chi phí có nhiệm vụ ghi chép lại; phân loại; phân tích;
phân bổ chi phí liên quan đến một quy trình và sau đó phát triển khác khóa hành động
khác nhau nhằm kiểm sốt chi phí.
- Kế tốn tổng hợp: Vị trí này có trách nhiệm ghi chép; phản ánh một cách tổng
quát các tài khoản; sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo các chỉ tiêu giá trị của
doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của Kế toán
1.2.1. Nhiệm vụ của Kế toán
Theo điều 4 Luật kế tốn, kế tốn có các nhiệm vụ sau:
(1) Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng
việc kế tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
(2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
tốn nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.
(3) Phân tích thơng tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.
(4) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Yêu cầu của Kế toán
Theo điều 5 Luật kế tốn, kế tốn có các yêu cầu sau:
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu kế tốn.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động
của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh, kiểm chứng được.
Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, các yêu cầu cơ bản đối với
kế toán bao gồm:
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, khơng bị bóp méo.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thơng tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người
có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Thơng tin
về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần
thuyết minh.
- Có thể so sánh: Các thơng tin và số liệu kế tốn giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình
bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế toán,
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thơng tin thực hiện với thơng tin dự tốn, kế hoạch.
1.3. Phân tích
1.3.1. Phân tích nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ của kế tốn rất đa dạng và quan trọng. Vì người làm kế
toán phải đảm bảo rằng các hoạt động tài chính của doanh nghiệp được thực hiện
chính xác, kịp thời và đúng quy định pháp luật. Các kế toán viên phải đảm bảo rằng
6
các giao dịch tài chính của doanh nghiệp được ghi chép đầy đủ và chính xác. Họ phải
quản lý các sổ sách, báo cáo tài chính và chứng từ liên quan đến các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Ngồi ra họ cịn phải kiểm tra, phân tích và báo cáo các
thơng tin tài chính của doanh nghiệp đến các bên liên quan như cổ đơng, chính phủ,
ngân hàng và các đối tác kinh doanh. Các báo cáo tài chính này bao gồm bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các kế toán
viên phải dự báo các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai để giúp
cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên các con số và
thông tin tài chính. Họ cũng phải lập ngân sách và giám sát việc sử dụng tài chính
của doanh nghiệp để đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh được thực hiện hiệu
quả. Các kế toán viên phải đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp
luật về thuế. Họ phải tính tốn và nộp các khoản thuế phải nộp đúng thời hạn. Ngoài
ra, họ cũng phải giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa các khoản chi phí liên quan đến
thuế. Các kế toán viên cũng phải tư vấn cho các nhà quản lý về các quyết định tài
chính và kế hoạch kinh doanh. Họ cung cấp thơng tin tài chính và dự báo cho các nhà
quản lý để giúp họ đưa ra quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp. Họ cũng giúp các
nhà quản lý hiểu các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp và tìm kiếm các cơ hội để
tối ưu hóa tài chính và tăng trưởng kinh doanh. Quản lý về các quyết định tài chính
và kế hoạch kinh doanh. Họ cung cấp thơng tin tài chính và dự báo cho các nhà quản
lý để giúp họ đưa ra quyết định tốt nhất cho doanh nghiệp. Họ cũng giúp các nhà
quản lý hiểu các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp và tìm kiếm các cơ hội để tối
ưu hóa tài chính và tăng trưởng kinh doanh.
1.3.2. Phân tích yêu cầu
Một kế tốn viên cần phải có kiến thức về tài chính và kế tốn. Bởi vì họ phải
hiểu các nguyên tắc kế toán cơ bản, cách thức hoạt động của các loại báo cáo tài chính
và các quy định pháp lý liên quan đến kế toán. Kế toán viên thường phải làm việc với
nhiều công việc cùng lúc và thường đối mặt với các thời hạn nghiêm ngặt. Vì vậy, họ
cần phải có kỹ năng quản lý thời gian tốt để đảm bảo rằng các nhiệm vụ được hồn
thành đúng thời hạn. Kế tốn viên cần phải sử dụng các phần mềm kế tốn và cơng
nghệ thơng tin để xử lý thơng tin tài chính và tạo ra các báo cáo. Họ cần phải có kỹ
năng sử dụng các phần mềm kế toán phổ biến như Microsoft Excel và phần mềm kế
7
toán được sử dụng trong doanh nghiệp. Kế toán viên phải giao tiếp với nhiều đối
tượng khác nhau trong doanh nghiệp, bao gồm các nhà quản lý, đối tác kinh doanh
và nhân viên khác. Vì vậy, họ cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt để truyền đạt thông
tin tài chính và giải thích các vấn đề liên quan đến kế toán. Các kế toán viên phải làm
việc với số liệu tài chính và các báo cáo khác, vì vậy họ cần phải có tính cẩn thận và
chi tiết trong cơng việc của mình. Một lỗi nhỏ có thể dẫn đến sự sai sót lớn trong báo
cáo tài chính hoặc ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh. Các kế tốn viên cần
phải có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp. Họ phải hiểu các số liệu tài chính và tìm ra các cơ hội để tối ưu hóa tài chính
của doanh nghiệp. Các kế tốn viên thường đối mặt với các cơng việc tuyệt vời và
địi hỏi sự kiên trì và kiên nhẫn. Khi làm việc với các số liệu tài chính, họ cần phải
kiên trì trong việc tìm kiếm và phân tích thơng tin để đưa ra quyết định tốt nhất cho
doanh nghiệp. Một kế toán viên cần phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng
việc của mình. Họ phải đảm bảo rằng các số liệu tài chính và báo cáo được đưa ra
đúng thời hạn và chính xác. Các kế tốn viên phải có khả năng làm việc độc lập và
làm việc nhóm. Họ thường làm việc độc lập để xử lý các số liệu tài chính và tạo ra
các báo cáo. Tuy nhiên, khi cần thiết, họ cũng phải làm việc với các nhân viên khác
trong doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính.
8
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN VÀ CƠNG VIỆC CỦA KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Thực trạng kế toán
Tính đến cuối năm 2021, Việt Nam đã có khoảng 860.000 doanh nghiệp, doanh
nghiệp nào cũng sẽ cần tuyển dụng ít nhất từ 1 - 5 hoặc 6 kế tốn và phịng kế tốn ở
những tập đồn lớn thì quy mơ cịn lớn hơn nữa. Mỗi năm có hàng trăm nghìn sinh
viên ngành kế tốn tốt nghiệp nhưng "cung vẫn khơng đủ cầu" vì có những lao động
khơng đủ trình độ, kỹ năng hoặc phẩm chất, người thất nghiệp vẫn có trong khi doanh
nghiệp khó tuyển đúng người, giao đúng việc.
Ngày nay, tình hình kinh tế đang phát triển, doanh nghiệp được thành lập ngày
càng nhiều và kéo theo hàng loạt nhu cầu tuyển dụng nhân sự, mà kế toán là một
trong những vị trí bắt buộc phải tuyển để có thể hình thành một bộ máy hành chính
phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Theo thống kê của Bộ Tài chính, tính đến
thời điểm hiện nay, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống pháp lý và chuẩn mực kế
tốn hồn chỉnh, với nhiều nội dung phục vụ cho hội nhập và phát triển kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, đại diện Vụ Kế tốn (Bộ Tài chính) cho biết, một trong những
thách thức lớn nhất trước thềm hội nhập là lực lượng kế tốn của Việt Nam cịn mỏng.
Hiện chỉ có gần 5.000 người có chứng chỉ kế toán quốc tế.
Số lượng này so với những quốc gia trong khu vực như Singapore và Thái Lan
cịn q khiêm tốn. Bộ Tài chính cũng thống kê, thị trường dịch vụ hiện nay gồm 150
doanh nghiệp, phục vụ khoảng 40.000 khách hàng, bao gồm doanh nghiệp nước ngoài
và trong nước. Để các doanh nghiệp xây dựng một hệ thống tài chính - kế tốn bài
bản, Việt Nam cần gấp rút có những chiến lược phù hợp để bổ sung nguồn nhân lực
kế toán đạt chuẩn quốc tế.
Được xem là một trong những ngành “hot” ở nhiều trường Đại học, Cao Đẳng
thế nhưng ngành Kế toán hiện tại đang phải đối mặt với thừa nhân lực. Mặc dù nhân
lực đang dư thừa, nhưng hiện cả nước vẫn có khoảng 200 trường đại học, cao đẳng
đào tạo ngành nghề kế tốn. Nhiều trường khơng chun nhưng kế tốn được xem là
ngành chủ lực.
9
Theo Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, ngành Kế toán đang khủng hoảng
thừa nhân lực. Nhiều năm nay, do làm chưa tốt công tác dự báo nhu cầu thị trường
lao động để đào tạo đúng hướng, giúp người học có định hướng rõ ràng, đã dẫn tới
tình trạng khủng hoảng thừa ở một số ngành nghề. Vì vậy, rất cần sự khảo sát, đánh
giá cụ thể, phải xem “kế hoạch hóa” để đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động, tránh tình trạng đào tạo tràn lan, lãng phí như hiện nay
Ngành Kế toán dù nguồn cung cao, tỷ lệ thất nghiệp cao nhưng nhu cầu tuyển
dụng cũng cao, câu hỏi đặt ra là tại sao lại có nghịch lý như vậy. Lý giải về hiện tượng
thất nghiệp, thừa số lượng nhưng thiếu chất lượng, theo thông tin phản hồi từ các
doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự cho bộ phận kế tốn có đến 80% – 90% những sinh
viên được tuyển dụng chưa có khả năng tiếp cận ngay được với cơng việc kế tốn
thực sự. Có một số ngun nhân dẫn đến thực trạng này:
1. Đa số sinh viên tốt nghiệp từ các trường được trang bị rất tốt về lý thuyết và
nguyên tắc hạch toán kế tốn nhưng lại khơng được thực hành nhiều nên kỹ năng làm
việc còn nhiều hạn chế.
2. Cơng việc của kế tốn viên ở doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần là hạch tốn
đúng với quy định của chế độ kế toán và tuân thủ tốt chuẩn mực kế tốn mà phải cịn
phải tn thủ đúng các luật thuế và các luật chuyên ngành khác. Nhưng chính luật
thuế và các luật chuyên ngành khác liên quan đến cơng tác kế tốn thì những sinh
viên mới ra trường lại chưa hiểu biết kỹ và rõ và đặc biệt là chưa có kinh nghiệm để
xử lý sao cho có lợi nhất cho phía doanh nghiệp.
3. Khối kiến thức chung mang nặng tính lý thuyết sng, trong khi khối kiến
thức chun ngành lại bị xé lẻ. Trong khi đó các doanh nghiệp lại muốn tuyển những
người có kinh nghiệm để có thể làm được những công việc chuyên môn được ngay
để giảm bớt chi phí và thời gian đào tạo.
4. Số lượng học viên trong một lớp quá lớn (30 đến 100 sinh viên/ lớp), trong
khi đó chỉ có 1 giáo viên hướng dẫn nên việc đào tạo kỹ năng làm việc ở các trường
là hết sức hạn chế.
Hiện nay, có nhiều người thất nghiệp nhưng những vị trí cần năng lực chun
mơn cao như giám đốc tài chính, kế toán trưởng… của nhiều doanh nghiệp hiện được
giao cho người nước ngoài với mức lương khủng, dao động từ 100 đến 200 triệu một
10
tháng. Các nhà tuyển dụng đánh giá cao tư duy độc lập và khả năng sáng tạo để tìm
ra các giải pháp. Chương trình học tập cần cho phép sinh viên làm chủ việc học - dù
là học tập cá nhân hay theo nhóm - khuyến khích tư duy độc lập và giải quyết vấn đề
thông qua chuỗi các hoạt động liên quan tới tài chính và kinh tế, thơng qua kĩ năng
đọc hiểu và soạn thảo trong các môn học chuyên đề; hoặc trong các buổi thảo luận có
hướng dẫn và các buổi thuyết trình.
Mặc dù vẫn cịn tồn tại những khó khăn như vậy, tuy nhiên vẫn không thể phủ
nhận rằng Kế tốn cũng đang có những thay đổi mang hướng tích cực và có xu hướng
phát triển, từ đó chất lượng cũng ngày càng được cải thiện hơn. Bước vào thời kỳ
công nghệ hiện đại phát triển, các doanh nghiệp cũng đang dần củng cố, áp dụng và
cải thiện các công nghệ phần mềm để có thể giúp giải quyết hiệu quả và chính xác
hơn, tiết kiệm về mặt thời gian hơn cũng như nguồn nhân lực. Ngoài ra, các dịch vụ
về hóa đơn điện tử, phần mềm quản trị về tài chính thơng minh cũng đang dần phát
triển rộng rãi.
Cùng thời điểm đó, các trường đại học và cao đẳng cũng đang dần có những
thay đổi và cải thiện chương trình đào tạo để dần bắt kịp với xu hướng phát triển và
nhu cầu của doanh nghiệp, để có thể đảm bảo hơn về việc làm cho sinh viên sau khi
tốt nghiệp ra trường. Nhưng nhìn chung thì vẫn chưa đồng đều và cần phải tiếp tục
cải thiện nhiều hơn nữa.
2.2. Nhiệm vụ của kế tốn tại Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
2.2.1. Tổng quan về công ty
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam, là công ty lớn thứ 15
tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của công nghiệp
chế biến sữa.
11
2.2.2. Sơ đồ tổ chức kế tốn tại cơng ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
thu chi thuế tiền bán hàng công nợ
lương
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk.
Nguồn: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
2.2.3. Nhiệm vụ của kế tốn trưởng tại Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Vinamilk
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế tốn của
cơng ty, là người tổ chức, điều hành bộ máy kế toán, tham mưu cho lãnh đạo cơng ty
để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ
thể như sau:
- Quản lý chung bộ phận kế tốn
Do là người có thẩm quyền cao nhất trong bộ phận kế toán và chịu trách nhiệm
khi xảy ra những vấn đề liên quan tới hoạt động tài chính của cơng ty nên kế tốn
trưởng cần quản lý, đào tạo để nâng cao hiệu suất của toàn bộ kế tốn viên.
Ngồi ra kế tốn trưởng cũng cần đảm nhận những nhiệm vụ như giao dịch với
ngân hàng, áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới để tăng hiệu quả, giảm chi phí cho tồn
cơng ty.
- Đảm bảo tính hợp pháp của sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là loại tài liệu nhạy cảm và được thanh tra thường xun bởi
các cơ quan có thẩm quyền. Chính vì vậy, kế tốn trưởng cần kịp thời đảm bảo tính
chính xác, hợp pháp đối với các số liệu trong loại tài liệu này.
- Giám sát việc quyết toán
12
Vào cuối năm sẽ có những khoản thu – chi, kiểm kê tài sản … và việc này sẽ ít
nhiều ảnh hưởng tới cơng ty. Vì vậy, kế tốn trưởng cần phải giám sát việc quyết tốn
này thật kỹ càng để ln đáp ứng được yêu cầu quyết toán của cấp cao bất cứ lúc nào.
Ngoài ra, việc giám sát quy trình quyết tốn cịn giúp kế tốn trưởng kịp thời
nắm được tình hình kinh doanh và có những giải pháp kịp thời để tối ưu chi phí, tăng
hiệu quả hoạt động cho công ty.
- Lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là bản ghi tóm tắt kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quý hoặc năm của công ty.
- Phân tích và dự báo nguồn tài chính
Đây là cơng việc quan trọng bậc nhất với những người phụ trách vị trí kế tốn
trưởng. Kế tốn trưởng sẽ vào tình hình kinh tế, chính trị trong và ngồi nước, kết
hợp với tình hình kinh doanh của cơng ty để đưa ra dự báo chính xác nhất cho cơng
ty.
Nhờ vào những số liệu này, các cấp quản lý và lãnh đạo sẽ biết nên đầu tư thêm
vào lĩnh vực khác hay khơng, cần duy trì, tăng hay cắt giảm ngân sách, nguồn vốn;
đồng thời nhờ đó cũng sẽ dự báo được những rủi ro phát sinh và khắc phục sai phạm
về tài chính kịp thời.
2.2.4. Phân tích ưu, nhược điểm của người làm kế toán trưởng
Ưu điểm: Là một vị trí quan trọng trong bộ phận kế tốn của cơng ty, mang lại
nguồn thu nhập cao và ổn định. Hơn nữa công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là
một công ty không chỉ lớn mạnh trong nước mà còn xuất khẩu sang 43 quốc gia trên
thế giới như Mỹ, Pháp, Canada… điều đó mang lại rất nhiều cơ hội học hỏi, làm việc
với các đối tác và doanh nghiệp lớn ở trong nước và ngoài nước, ngày càng phát triển
những kĩ năng về quản lý và lãnh đạo, cũng như mở rộng vốn kiến thức, kinh nghiệm.
Ngồi ra, ngày nay kế tốn trưởng được xem là một trong những ngành nghề ổn định
và có triển vọng trong lương lai.
Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm nổi bật nêu trên, thì kế tốn trưởng được
xem là một trong những ngành nghề khá là áp lực cũng như khô khan. Công việc yêu
cầu sự chính xác và cẩn trọng, điều này khiến cho công việc trở nên nhàm chán và tẻ
nhạt. Cần phải học hỏi và cập nhật liên tục các thay đổi của pháp luật và quy định của
13
kế tốn. Cơng việc cũng u cầu sự chủ động và tự giác cao trong cơng việc. Ngồi
ra, kế tốn trưởng sẽ chịu những áp lực không dễ dàng vượt qua như áp lực từ những
con số, báo cáo thường xuyên hay áp lực về thời gian vì các nội dung cần phê duyệt
phát sinh mỗi ngày, để kịp thời hạn, kế toán trưởng phải biết cách phân bổ thời gian
hợp lý và linh hoạt.
14
CHƯƠNG 3:
NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ VỀ YÊU CẦU KẾ TOÁN
3.1. Nhận xét của nhóm về nhiệm vụ thực tế của kế toán tại 1 doanh nghiệp
Từ những nhiệm vụ của kế toán được quy định trong điều 4 Luật kế toán, chúng
ta nhận thấy rằng trong thực tế, vị trí kế tốn tại các doanh nghiệp hết sức quan trọng,
dù doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì nhiệm vụ của người kế tốn vẫn giữ ngun được
vai trị cần thiết của mình. Các cơng việc kế tốn cũng được phân cơng 1 cách cụ thể,
do đó giúp cơng tác kế tốn đạt được chun mơn hóa cao, tạo điều kiện cho mỗi
người đi sâu vào viêc nâng cao nghiệp vụ chun mơn của mình và phát huy thế mạnh
của từng người kế toán và làm cho cơng tác kế tốn đạt kết quả cao. Mang nhiệm vụ
quan trọng như vậy vì kế tốn giúp doanh nghiệp quản lý, phát triển theo hướng chủ
động và hợp pháp. Nó cho phép quản lý doanh nghiệp đo lường, phân tích và đưa ra
định hướng phát triển cũng như tăng lợi nhuận trong lĩnh vực mà công ty đang hoạt
động. Thơng qua các dữ liệu tài chính, kế tốn doanh nghiệp thể hiện rõ tình hình tài
chính hiện tại của công ty dựa trên mối tương quan giữa doanh thu và chi phí. Điều
này giúp cho chủ doanh nghiệp có cái nhìn trực quan và cụ thể hơn về những gì cần
phải làm trong tương lai. Nếu cơng tác kế tốn được thực hiện nghiêm túc và chính
xác, doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro về gian lận, đảm bảo tính pháp lý, minh
bạch và thể hiện được sự tín nhiệm kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể phát triển
bền vững và đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Một trong nhữngvai trị quan
trọng của kế tốn doanh nghiệp nữa là giúp duy trì mối quan hệ bền vững với khách
hàng. Nhờ vào các báo cáo tài chính chính xác và minh bạch, khách hàng sẽ tin tưởng
hơn vào khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, một hạn chế rất lớn về nhiệm vụ của người kế toán là khối công việc lớn và
áp lực công việc cao, và để hồn thành cơng viêc, các nhân viên kế tốn liên tục làm
việc và làm thêm giờ, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến tinh thần cũng như sức khỏe
của ho, tác động làm giảm năng suất lao động. Vì thế, để giảm bớt cơng sức và thời
gian cho nhân viên kế tốn và để đáp án nền cơng nghiệp hóa hiện nay, cơng ty nên
tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc thu nhập và xử lý thơng
tin kế tốn cho quản lý một cách kịp thời, chính xác, như vậy có thể giảm bớt việc
tích trưc một khối thơng tin lớn cho kế toán
15
3.2. Kiến nghị và lập lế hoạch học tập để đáp ứng nhu cầu kế toán
3.2.1 Kiến nghị để đáp ứng nhu cầu kế toán
Thứ nhất, nghiên cứu chương trình đào tạo phù hợp thực tiễn:
Các trung tâm đào tạo cần nghiên cứu chương trình đào tạo phù hợp thực tiễn
hành nghề, tích cực trong q trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt
Nam, tích cực trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm từ các học viên ở những quốc gia
có hệ thống kế toán phát triển, cũng như các tổ chức ban hành chuẩn mực quốc tế.
Nhà trường cần thúc đẩy các nhóm nghiên cứu khoa học về những lĩnh vực kế toán
nêu trên, các sản phẩm cần được phát hành và phổ biến để làm nền tảng cho những
nghiên cứu tiếp theo. Chương trình đào tạo của nhà trường về lĩnh vực kế toán cần
được đổi mới theo hướng trang bị những kiến thức và kỹ năng cho học viên vừa
phù hợp với thực trạng Việt Nam, vừa chuẩn bị cho những bước tiền đề hội nhập
với kế toán quốc tế.
Thứ hai, quy hoạch lại hệ thống đào tạo kế toán:
Hiện tại, hệ thống đào tạo kế toán Việt Nam khá đa dạng song còn chồng chéo
về mục tiêu, quan điểm đào tạo. Trên cơ sở khung năng lực quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực, mạng lưới các cơ sở đào tạo kế toán cần được quy hoạch lại theo
hướng phân tầng đào tạo, xác định rõ phân khúc thị trường nguồn nhân lực phù
hợp.
Các cơ sở đào tạo là các trường đại học, cao đẳng tập trung đào tạo cơ bản
mang tính nền tảng. Trong đó, các cơ sở đào tạo chuyên sâu có truyền thống và
kinh nghiệm, năng lực đào tạo tốt, định hướng đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, hướng tới xây dựng nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có khả năng
hội nhập cao, sẵn sàng cho lộ trình áp dụng hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc tế ở
Việt Nam và thích ứng cao với tác động của cách mạng công nghiệp 4.0.
Thứ ba, đổi mới quan điểm, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo kế
tốn:
Một trong những rào cản quan trọng đối với tiến trình hội nhập và phát triển
nguồn nhân lực kế toán Việt Nam là do quan điểm đào tạo kế tốn vẫn cịn lạc hậu.
Hệ thống đào tạo quá tập trung vào kỹ thuật nghiệp vụ. Do vậy, quan điểm đào tạo
của các cơ sở đào tạo cần được đổi mới căn bản theo hướng chú trọng hơn đến tư
16
duy tổng hợp, kỹ năng xử lý công việc chuyên nghiệp, kỹ năng tổng hợp, phân tích
và quản trị dữ liệu. Đặc biệt, cần tăng cường đào tạo ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng
ngoại ngữ trong chuyên môn kế toán đảm bảo khả năng hội nhập cao của nguồn
nhân lực. Đổi mới quan điểm đào tạo sẽ chi phối tới việc xây dựng nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo cũng như chính sách đầu tư nguồn lực giảng
viên, nguồn lực cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo.
Thứ tư, tăng cường liên kết trong hoạt động đào tạo:
Trên cơ sở xây dựng mạng lưới các cơ sở đào tạo kế toán cần tạo ra mối liên
kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo, giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng
lao động. Sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo cần gắn chặt với lộ trình phát triển
chuyên mơn của nguồn nhân lực kế tốn từ đó phối hợp thiết kế nội dung, chương
trình phù hợp, đảm bảo có tính kế thừa, liên thơng kiến thức, kỹ năng chuyên môn
giữa đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học với đào tạo bồi dưỡng, cập nhật, đào
tạo theo các chứng chỉ nghề nghiệp của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài
nước.
Thứ năm, phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên:
Kỹ năng mềm là khả năng con người tự làm chủ bản thân, tự quản lý, lãnh
đạo bản thân và tương tác với những người xung quanh để mang lại hiệu quả cao
trong cơng việc. Đó là năng lực tổ chức và quản lý, tự tin, biết cách khắc phục rủi
ro và giải quyết tình huống một cách hiệu quả. Kỹ năng mềm thể hiện ở nhiều khía
cạnh lĩnh vực, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác
trong tác nghiệp, kỹ năng quản lý đánh giá chất lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thuyết trình và đàm phán.
3.2.2. Kế hoạch học tập
Muốn hồn thành được kế hoạch đã đặt ra thì cần chú ý quản lí tốt thời gian, tự
đặt ra deadline cho mình để có động lực thực hiện tránh việc trì hỗn làm lỡ dỡ các
dự định trong tương lai. Quản lí sát sao việc thực hiện kế hoạch bằng cách theo dõi
mỗi ngày, đánh giá hàng tuần, hàng tháng để thuận tiện cho việc quản lí cũng như
điều chỉnh kế hoạch nếu cảm thấy khơng có hiệu quả hoặc có sự hay đổi bất ngờ khi
sang học kì mới hay khi có vấn đề về sức khỏe. Linh hoạt sáng tạo khi thực hiện kế
hoạch. Không quá gượng ép bản thân để tránh việc quá tải kiến thức, không tiếp cận
17