TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH Ở ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
1
MỤC LỤC
A.Mở đầu................................................................................................................................ 4
B.Nội dung.............................................................................................................................. 6
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và các yếu tố tác động vào phát triển nguồn nhân
lực ở ngành du lịch ở Đà Nẵng hiện nay................................................................................6
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực..........................................................................................6
1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực...........................................................................6
1.3. Khái niệm ngành du lịch.............................................................................................7
1.4. Khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch.....................................................................8
1.5. Yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực xã hội.................................................10
1.6. Đặc điểm của nguồn nhân lực du lịch........................................................................12
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Đà
Nẵng hiện nay....................................................................................................................14
2.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng...............................................................................14
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực du lịch ở Đà Nẵng....................................18
2.3. Thành tựu trong phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam...................................20
2.4. Hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam......................................24
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao sự phát triển nhân lực ngành du lịch ở Đà
Nẵng hiện nay....................................................................................................................26
3.1. Phương hướng phát triển..........................................................................................26
3.2. Giải pháp nâng cao phát triển....................................................................................27
C .Kết luận............................................................................................................................ 32
2
A.Mở đầu
Xuất phát điểm của đổi mới là gì, nếu khơng phải là từ con người, bởi vì
khơng có sự đổi mới xã hội nào nếu khơng có sự đổi mới từ con người. Vì thế
trong cơng cuộc đổi mới hiện nay phải phá bỏ những lực cản trong xã hội và
trong chính bản thân con người và phát huy nguồn lực con người. Ngày nay xây
dựng chủ nghĩa xã hội có thực hiện được hay khơng điều đó tùy thuộc vào sự
lãnh đạo của Đảng và ý thức hoạt động tự giác của nhân dân lao động. Tại Đại
hội lần thứ XII, một là nữa Đảng ta khẳng định: “Đẩy mạnh tồn diện đồng bộ
cơng cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Ở đây, lấy việc phát
huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Trong ba đột phá chiến lược, Đảng ta nhận định phải phát triển nhanh
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục đào tạo quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
Đối với ngành du lịch là ngành có vị trí quan trọng đóng góp vào ba trụ
cột kinh tế, xã hội, mơi trường. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn và ngày càng
phát triển vượt bậc cả về chiều rộng và chiều sâu, cũng như ngày càng được đầu
tư trên phương diện hoạt động lý luận và thực tiễn ở các cấp, từ trung ương đến
các vùng miền, địa phương. Ở đây, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
cho du lịch là yêu cầu tiên quyết cho mọi bước hoạt động và tăng trưởng của
ngành.
Dưới sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngành du lịch
cũng nhanh chóng phát triển và có nhiều chuyển biến. Trong đó yêu cầu về đội
ngũ nhân lực có kiến thức, giỏi kỹ năng nghiệp vụ là vấn đề cấp thiết đối với
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng phát triển du lịch và có điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng những sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn du khách
3
như du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch đường sơng, du lịch văn hóa... đã và
đang được khai thác. Sự tăng trưởng nhanh của ngành du lịch đã tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và trong
vùng nói chung. Tuy nhiên, với yêu cầu hiện nay đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, làm động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng thì
nguồn lao động du lịch ở thành phố cịn nhiều hạn chế như: số lượng chưa đảm
bảo với nhu cầu của doanh nghiệp du lịch; trình độ chun mơn nghiệp vụ,
ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, kỹ năng, kiến thức, thái độ thể hiện tính chuyên
nghiệp chưa cao; cơ cấu chưa hợp lý, thiếu trầm trọng hướng dẫn viên quốc tế,
nhân lực ở những vị trí quản lý cấp cao, trưởng các bộ phận tại các khu nghỉ
dưỡng, nhà hàng, khách sạn và các công ty lữ hành.
Trước tình hình đó em xin lựa chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến phát
triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài viết tiểu
luận môn Quản lý nguồn nhân lực xã hội nhằm làm rõ các yếu tố cũng như
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến quá trình phát triển nguồn
nhân lực của ngành du lịch, đồng thời đưa ra một số phương hướng, giải pháp
nâng cao, hoàn thiện sự phát triển nhân lực ngành du lịch.
4
B.Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và các yếu tố tác động vào phát
triển nguồn nhân lực ở ngành du lịch ở Đà Nẵng hiện nay
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Có thể hiểu nguồn nhân lực là tổng thể tiềm năng của sức lao động có khả
năng huy động để tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội trong hiện tại cũng như tương lai.
Sức mạnh và năng lực của nguồn nhân lực xã hội được quyết định bởi số
lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào các hoạt động kinh
tế - xã hội. Số lượng nguồn nhân lực xã hội được thể hiện thông qua các chỉ tiêu
về quy mô và tốc độ phát triển của nó. Chất lượng nguồn nhân lực xã hội được
thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển thể lực, trình độ kiến thức, kỹ
năng và tác phong nghề nghiệp; cơ cấu nguồn nhân lực xã hội theo độ tuổi, giới
tính, định hướng nghề nghiệp, phân bố theo lãnh thổ, khu vực...
1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Tùy theo mục tiêu cụ thể mà có những quan điểm khác nhau về phát triển
nguồn nhân lực. Tuy có những sự diễn đạt khác nhau, song có một điểm chung
nhất là đều coi phát triển nguồn nhân lực xã hội là quá trình nâng cao năng lực
mọi mặt của con người để tham gia có hiệu quả vào q trình phát triển đất
nước. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực xã hội là quá
trình tạo lập và sử dụng năng lực tồn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế -
xã hội và sự hoàn thiện bản thân mình đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Phát
triển nguồn nhân lực xã hội, vì vậy, ln là động lực thúc đẩy sự phát triển và
tác động đến toàn bộ đời sống xã hội.
Để có thể phát triển nguồn nhân lực xã hội, xét ở góc độ vĩ mơ của nền
kinh tế, phải có cơ chế, chính sách tác động vào nguồn nhân lực. Như vậy, có
5
thể hiểu: Phát triển nguồn nhân lực xã hội là tổng thể các cơ chế, chính sách,
biện pháp tác động nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng, điều chỉnh hợp lý số
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Từ đó, có thể đưa ra nội dung của
phát triển nguồn nhân lực xã hội như sau:
- Về mục tiêu, phát triển nguồn nhân lực xã hội là q trình hồn thiện và nâng
cao năng lực lao động và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người nhằm đáp
ứng yêu cầu việc làm hiện tại và thích ứng với đổi mới trong tương lai.
- Về bản chất, phát triển nguồn nhân lực xã hội là một q trình mang tính liên
tục, và có tính chiến lược nhằm nâng cao năng lực sản xuất xã hội về yếu tố con
người.
- Về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm nhiều hoạt động chức năng:
hợp lý hóa quy mơ, cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Trong đó, phát triển nguồn nhân lực về chất lượng là nội dung trọng yếu.
1.3. Khái niệm ngành du lịch
Khái niệm về du lịch thay đổi theo sự phát triển của nó. Trước thế kỷ 19,
du lịch chỉ là một hiện tượng lẻ tẻ của giới thượng lưu. Cho đến đầu thế kỷ 20,
du khách vẫn tự lo việc đi lại, ăn uống và nghỉ ngơi tại các địa điểm du lịch.
Vào thời điểm đó, du lịch chưa được coi là một hoạt động kinh doanh, nó nằm
bên lề của nền kinh tế. Vì vậy, thời kỳ này người ta coi du lịch là một hiện
tượng nhân văn, một hiện tượng xã hội nhằm làm phong phú thêm nhận thức
của con người. Theo quan điểm này, du lịch được coi là hiện tượng nhiều người
đến một nơi khác với nơi ở thông thường của họ vì nhiều lý do khác nhau, ngoại
trừ mục đích kiếm tiền và ở đó những người này phải tiêu tiền mà họ kiếm được
ở nơi khác. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi lượng khách du lịch ngày càng
đông, việc giải quyết các nhu cầu ăn, ở, giải trí… trở thành cơ hội kinh doanh.
Từ góc độ đó, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn là một hoạt
6
động kinh tế. Du lịch được coi là tổng thể các hoạt động và các hoạt động phối
hợp với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch.
Du lịch ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng
có sự liên kết, phối hợp với nhau tạo thành một hệ thống rộng lớn và chặt chẽ.
Dưới góc độ này, du lịch được coi là một ngành công nghiệp với toàn bộ các
hoạt động mà mục tiêu là kết hợp giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên và văn
hóa với hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch. Nhìn chung, hiện nay đa số các nhà nghiên cứu cho rằng thuật
ngữ du lịch cần được xem xét trên hai góc độ:
- Du lịch là một hiện tượng xã hội
- Du lịch là một ngành kinh tế
Việc nhận định rõ hai góc độ cơ bản của khái niệm du lịch góp phần không nhỏ
trong việc thúc đẩy du lịch phát triển. Từ trước đến nay, nhiều người chỉ nghĩ du
lịch là một ngành kinh tế nên mục tiêu quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả
kinh tế, cũng có nghĩa là phải tận dụng mọi nguồn lực, mọi cơ hội để kinh
doanh. Trong khi đó, du lịch cũng là một hiện tượng xã hội. Nó góp phần nâng
cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần
đồn kết… Vì vậy, tồn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, ủng hộ, đầu tư
phát triển du lịch, chẳng hạn như đầu tư vào giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh
vực văn hóa khác.
Như vậy, cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch, khái niệm du lịch cũng
phát triển theo, đi từ hiện tượng đến bản chất. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà
người ta sử dụng khái niệm du lịch với những nội dung khác nhau.
1.4. Khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch
Trên cơ sở khái niệm chung về nguồn nhân lực, xuất phát từ mục đích
nghiên cứu, tác giả đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực ngành du lịch như sau:
Nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam là một bộ phận trong cơ cấu nguồn
nhân lực quốc gia, là tổng hòa những khả năng của lực lượng lao động hiện có
7
trong ngành du lịch và tiềm năng có thể huy động thể hiện qua các yếu tố về số
lượng, chất lượng, cơ cấu với các tiêu chí về thể lực, trí lực và tâm lực của con
người đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành du lịch.
Nhân lực du lịch là khái niệm chỉ lực lượng lao động tham gia vào quá
trình phát triển du lịch, gồm cả nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp. Trong
đó, nhân lực trực tiếp là những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch; các đơn vị sự nghiệp du lịch; các doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch. Còn nhân lực gián tiếp là bộ phận nhân lực làm việc
trong các ngành, các quá trình liên quan đến hoạt động du lịch như văn hóa, hải
quan, giao thông, xuất nhập cảnh, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ cơng cộng, mơi trường, bưu chính viễn thơng, cộng đồng dân cư,... Điều đó
cho thấy, nhân lực du lịch có độ bao phủ tương đối rộng và chất lượng của nó
khơng chỉ tác động và đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển du lịch, mà
cịn góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển các ngành, các lĩnh vực khác có liên
quan. Thế giới đã và đang chuyển mạnh sang kinh tế tri thức và do đó, hàm
lượng tri thức trong các sản phẩm du lịch cũng dần chiếm tỷ trọng cao. Trước
đây, các loại hình du lịch truyền thống, gắn với tham quan, nghỉ dưỡng, vui
chơi, giải trí (nghỉ dưỡng biển, nghỉ dưỡng sinh thái thuần túy,...) là cơ bản.
Hiện nay, nhiều sản phẩm du lịch mới đang hình thành, phát triển nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng du khách. Trong đó phải kể đến xu
hướng du lịch phiêu lưu, du lịch trải nghiệm, du lịch thông minh, du lịch sáng
tạo, công tác kết hợp nghỉ ngơi, du lịch chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Cuộc
cách mạng cơng nghệ số đã và đang tác động mạnh mẽ đối với các ngành, lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có du lịch. Xu thế “số hóa” sẽ làm
thay đổi sâu sắc phương thức quản lý, kinh doanh và tiêu dùng du lịch. Điều này
đòi hỏi các địa phương, các điểm đến cần phải xây dựng được những sản phẩm
và các chương trình du lịch mới lạ, độc đáo, kết hợp cả các giá trị tự nhiên, giá
trị nhân văn và gắn liền với tính tiện nghi hiện đại. Đồng thời, để không bị tụt
hậu và đáp ứng nhu cầu phát triển, ngành Du lịch của Việt Nam đang cần lực
8
lượng nhân lực có tri thức phong phú và tồn diện hơn cả về kiến thức, chuyên
môn, tay nghề, kỹ năng, ngoại ngữ,...
1.5. Yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực xã hội
- Tác động của dân số và chính sách dân số: Chính sách dân số là hệ
thống đồng bộ các biện pháp, giải pháp do Chính phủ đề ra nhằm tác động đến
q trình, quy mơ, cơ cấu, phân bố và tốc độ dân số. tăng dân số để đạt được
các mục tiêu dân số đã đề ra. Chính sách dân số của Nhà nước có ảnh hưởng
đến sự phát triển cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Chính sách dân
số có tác động đến cả tăng trưởng dân số và giảm mức sinh.
- Tác động của y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe: Y tế là một hệ thống
tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để phịng bệnh, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Chính sách y tế và bảo vệ sức khoẻ là một hệ thống đồng bộ
các mục tiêu và giải pháp do Chính phủ đặt ra nhằm tác động đến cơng tác bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thứ nhất, y tế và bảo vệ sức khoẻ có tác động quan trọng đến mức sinh
và mức chết của dân số, tức là ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển về số lượng
của nguồn nhân lực xã hội.
Thứ hai, y tế, bảo vệ sức khỏe tác động đến sự phát triển về chất lượng
của nguồn nhân lực xã hội
- Tác động của giáo dục và đào tạo: Thơng qua giáo dục và đào tạo, con
người có thể tiếp thu được những kiến thức cần thiết về văn hóa - xã hội. Và chỉ
thơng qua đào tạo tơn giáo, con người mới có được những kỹ năng cần thiết để
tham gia vào quá trình sản xuất và phát triển xã hội. Giáo dục và đào tạo tạo nên
trình độ học vấn và chuyên môn cho nguồn nhân lực. Vì vậy, phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, xét ở góc độ nào cũng góp phần làm thay đổi cơ bản
chất lượng nguồn nhân lực trong xã hội, hình thành đội ngũ cơng nhân lành
nghề. chun mơn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất xã hội.
9
- Tác động của khoa học - kỹ thuật và công nghệ: Trong điều kiện mới,
sự phát triển của một quốc gia chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhân lực (trí tuệ và
tay nghề), thay vì dựa vào tài nguyên và vốn vật chất như trước đây. Song yêu
cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, trong đó lao động chun
mơn kỹ thuật là lực lượng nịng cốt. Từ đó, các quốc gia muốn phát triển phải
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư theo hướng phát triển vốn con người,
nhằm làm cho nguồn nhân lực nhanh chóng được trí thức hóa, nâng cao kiến
thức và kỹ năng.
- Tác động của q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế: Tồn cầu hố
và hội nhập quốc tế là một xu thế khách quan. Tồn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội
phát triển cho các quốc gia, nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức. Tồn cầu hố
và hội nhập quốc tế sẽ diễn ra sự cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia sẽ ngày
càng gay gắt hơn, đó là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh. Khi
đó, lợi thế cạnh tranh nghiêng về các nước có nền chính trị - xã hội an tồn, ổn
định, mơi trường thể chế thuận lợi cho đầu tư, nguồn nhân lực chất lượng cao
đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao năng suất lao động và nâng cao
năng suất lao động, hàng hóa chất lượng cao và đổi mới cơng nghệ một cách
nhanh chóng.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu toàn bộ nền kinh tế theo hướng chuyển
mạnh sang sản xuất hàng hóa, ứng dụng cơng nghệ hiện đại, công nghệ cao,
chuyển đổi cơ cấu giá trị các ngành trong GDP.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa sẽ làm biến mất các nghề truyền thống không phù hợp, đồng thời xuất
hiện nhiều nghề mới. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề tác động mạnh mẽ đến
nguồn nhân lực về số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng kéo theo cơ cấu lại lực lượng lao
động theo vùng và đặt ra yêu cầu mới trong đào tạo chuyên môn - kỹ thuật cho
10
nguồn nhân lực tại chỗ nhằm hạn chế dòng di chuyển nhân lực chuyên môn -
kỹ thuật giữa các vùng và chảy máu chất xám.
1.6. Đặc điểm của nguồn nhân lực du lịch
Đã có nhiều nghiên cứu mang tính lý luận về đặc trưng của nguồn nhân
lực ngành du lịch Việt Nam như tác giả Trần Văn Thông trong sách “Tổng quan
du lịch”, Nguyễn Văn Lưu trong nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực yếu tố
quyết định sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam”...Nhìn chung các tác giả
đều nhìn nhận nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam có những đặc trưng sau:
Thứ nhất: Nguồn nhân lực ngành du lịch chủ yếu lao động trong hoạt
động dịch vụ. Lao động du lịch nhằm mục đích tạo ra mọi điều kiện và tiện nghi
thuận lợi cho khách du lịch đi lại, lưu trú, trải nghiệm và các hoạt động bổ sung
khác. Lao động du lịch tạo ra các dịch vụ du lịch là chủ yếu, chiếm tới 70 - 80%
toàn bộ sản phẩm du lịch.
Thứ hai: Nguồn nhân lực ngành du lịch có tính chun mơn hóa cao do
đặc tính chun mơn hóa cao của lao động du lịch. Tính chun mơn hóa của
lao động du lịch là nguyên nhân làm cho một số hoạt động phục vụ du lịch có
tính độc lập tương đối, như hướng dẫn viên du lịch, lễ tân khách sạn, tổ chức du
lịch, điều hành tour, marketing, tuyên truyền quảng cáo...có nghiệp vụ riêng,
khó thay thế. Tính chun mơn hóa tạo ra sự thuần thục, khéo léo trong tay
nghề. Kỹ năng thuần thục dần trở thành những kỹ xảo mang tính nghệ thuật, do
vậy nâng cao được chất lượng phục vụ, tiết kiệm chi phí, thời gian, tạo ra năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.
Thứ ba: Nguồn nhân lực ngành du lịch có thời gian lao động phụ thuộc
vào thời gian và đặc điểm tiêu dùng của khách . Lao động du lịch là quá trình
tạo dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Vì vậy, về mặt lý thuyết, lao
động du lịch phải được diễn ra bất kỳ ngày nào, cả trong ngày lễ, tết, cuối tuần,
vào bất cứ thời gian nào khi có yêu cầu. Theo đó, lao động trong ngành này phải
tổ chức thành ca, kíp để đảm bảo đủ nhân lực ở các bộ phận liên quan với nhau
11
tham gia các khâu của dây chuyền phục vụ; đồng thời, người lao động có điều
kiện nghỉ ngơi, hồi phục lại sức lao động, được hưởng tất cả các quyền lợi của
luật Lao động và thỏa thuận lao động đã ký kết.
Thứ tư: Nguồn nhân lực ngành du lịch làm việc trong môi trường lao
động có cường độ làm việc tuy khơng cao, nhưng liên tục và chịu áp lực tâm lý
lớn và môi trường phức tạp. Người lao động trong ngành du lịch, đặc biệt là lao
động có quan hệ trực tiếp với khách du lịch như lễ tân, phục vụ buồng, bàn,
hướng dẫn viên du lịch...phải tiếp xúc với nhiều đối tượng khách du lịch và phải
làm hài lòng nhiều vị khách khó tính, được gọi là nghề “làm dâu trăm họ”.
Thứ năm: Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch rất đa dạng, cả về độ tuổi, giới
tính, trình độ văn hóa và nghiệp vụ.
Cơ cấu theo độ tuổi: Có bộ phận địi hỏi tuổi thấp hơn (lễ tân, nhân viên phục
vụ bàn, bar...); có bộ phận địi hỏi ở độ tuổi cao hơn (cán bộ quản lý...). Trên
thực tế, trong hoạt động du lịch, độ tuổi lao động giãn ra, vượt ra khỏi quy định
của pháp luật về tuổi lao động thông thường. Những người chưa đến tuổi lao
động, người đã nghỉ hưu vẫn có thể tham gia lao động du lịch. Đây là đặc điểm
mang tính đặc trưng của khối dịch vụ nói chung, lĩnh vực du lịch nói riêng.
Cơ cấu theo giới tính: Lao động du lịch gồm cả lao động nam và nữ, nhưng lao
động nữ chiếm tỷ lệ cao hơn. Cơ cấu về giới tính cũng thay đổi theo từng bộ
phận nghiệp vụ. Một số bộ phận có xu hướng thay đổi cơ cấu truyền thống.
Thứ sáu: Nguồn nhân lực ngành du lịch thường có sự biến động cao. Đặc
điểm này mang tính khách quan, chủ yếu do tính thời vụ của hoạt động du lịch.
Nhiều nhân lực được tuyển dụng, bố trí làm việc trong một thời gian ngắn vào
mùa du lịch và thôi việc sau khi mùa du lịch kết thúc
Nhìn chung, nguồn nhân lực ngành du lịch có những đặc trưng rất riêng so với
các ngành kinh tế khác
12
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch ở Đà Nẵng hiện nay
2.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Vị trí địa lí, dân số
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 128.488 ha (1.284,88 km2),
trong đó huyện đảo Hồng Sa 30.500 ha. Thành phố có 06 quận: Hải Châu,
Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và 02 huyện: Hịa
Vang và huyện đảo Hồng Sa (tổng diện tích trên đất liền: 97.988 ha).
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 92 km, có vịnh nước sâu với cảng biển
Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200 m, tạo thành vành đai
nước nơng rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lưu
với nước ngồi. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như: Non Nước, Mỹ Khê, Thanh
Khê, Nam Ô, Làng Vân... với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, có giá trị lớn
cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Đà Nẵng là thành phố lớn thứ 4 ở Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội và Hải Phịng về đơ thị hóa và phát triển kinh tế – xã hội. Nằm trên bờ
Biển Đơng có cửa sơng Hàn, Đà Nẵng là một trong những thành phố cảng có vị
trí chiến lược của miền Trung Việt Nam và là một trong 5 thành phố trực thuộc
Trung ương.
Đà Nẵng, nằm ở trung tâm địa lý của Việt Nam, là một trong 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và là kinh tế xã hội lớn của miền
Trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, thành phố Đà Nẵng có tổng dân số
1.134.310 người, trở thành thành phố lớn nhất miền Trung và lớn thứ 4 trong cả
nước.
Ngồi ra, Đà Nẵng cịn là trung điểm của 3 di sản văn hố thế giới nổi tiếng là
Cố đơ Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và
quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây
Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma thông qua Hành lang
13
kinh tế Đông Tây (EWEC) với điểm kết thúc là Cảng Tiên Sa. Nằm trên một
trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế trọng yếu, thành
phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho việc phát triển sôi động
và bền vững.
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa
khí hậu cận nhiệt đới ở miền Bắc và nhiệt đới xavan ở miền Nam, với tính trội
là khí hậu nhiệt đới ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9
đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, thỉnh thoảng có những đợt rét
mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.
2.1.2. Du lịch Đà Nẵng
Thời gian qua, du lịch Đà Nẵng có sự phát triển nhanh chóng với sản
phẩm đặc trưng, mơi trường an tồn, người dân thân thiện, mến khách, tạo dựng
được thương hiệu để cạnh tranh quốc tế, làm động lực lan tỏa thúc đẩy nhiều
ngành khác cùng phát triển.
Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng lượng khách tham quan, du lịch Đà
Nẵng trong giai đoạn 2010 – 2019 đạt 20,66%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng
bình quân khách quốc tế đạt 27,34%/năm, khách nội địa đạt 17,68%/năm. Tốc
độ tăng trưởng bình quân tổng thu du lịch giai đoạn này đạt 29,11%/năm.*Chi
tiêu bình quân khách năm 2019 đạt hơn 3,5 triệu đồng, tăng hơn 2,8 triệu đồng
so với năm 2010. Ngày lưu trú năm 2019 đạt 2,68 ngày, tăng 0,61 ngày so với
năm 2010. Theo kết quả điều tra khảo sát du lịch năm 2019, tỷ trọng đóng góp
trực tiếp của ngành du lịch trong GRDP thành phố năm 2019 đạt 13,6%, gián
tiếp đạt 17,7%. Xét về thị phần, lượng khách du lịch phổ thông tại Đà Nẵng vẫn
cao hơn nhiều so với khách có khả năng chi trả cao.
Tốc độ tăng trưởng bình quân cơ sở lưu trú du lịch tại Đà Nẵng giai đoạn
2010 – 2019 đạt 19,2%/năm. Tổng số cơ sở lưu trú du lịch năm 2019 là 943 cơ
sở với 40.074 phòng, tăng 762 cơ sở với 33.985 phòng so với năm 2010, trong
14
đó, cơ sở lưu trú 4-5 sao và tương đương là 89 cơ sở với 16.451 phòng, tăng 83
cơ sở với 15.317 phòng so với năm 2010.
Ngành du lịch Đà Nẵng tạo được thương hiệu du lịch trong nước và quốc
tế, được bình chọn, đánh giá với danh hiệu ấn tượng.
Việc đầu tư phát triển du lịch đã cơ bản được thực hiện, đảm bảo đúng định
hướng trong Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 2013, thu hút nhiều nguồn đầu tư vào các dự án du
lịch khu vực, mang lại lợi ích kinh tế, nhưng tiềm năng và tài nguyên du lịch
chưa được khai thác và phát huy đầy đủ.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch được đầu tư tương đối hiện đại,
đồng bộ, tuy nhiên, trước sự tăng trưởng nóng của ngành du lịch, những năm
gần đây đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu quá tải như tại Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng, ùn tắc giao thông tại một số tuyến đường trung tâm thành phố, thiếu
bãi đỗ xe, hạ tầng thu gom và xử lý nước thải cũng đang chịu áp lực lớn, đặc
biệt là khu vực ven biển phía Đông… Hạ tầng giao thông phục vụ du lịch đường
thủy nội địa cịn chưa hồn thiện, chưa có cảng biển chuyên dụng phục vụ du
lịch.
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch được đầu tư, nâng cấp về chất lượng, quy
mô, đa dạng về loại hình từ bình dân đến cao cấp với hàng loạt thương hiệu nổi
tiếng thế giới như: Hilton, Accor, Marriott, Sheraton… Tuy nhiên, việc phát
triển nhanh về số lượng phịng đã dẫn đến tình trạng “cung” vượt “cầu”. Hiện
nay, tại thành phố có một số khu điểm tham quan, du lịch đặc sắc như
SunWorld Bà Nà Hills, SunWorld Đà Nẵng Wonders, Khu suối khống nóng
Núi Thần Tài, Khu du lịch Hịa Phú Thành, Khu di tích quốc gia đặc biệt danh
thắng Ngũ Hành Sơn, Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Đà Nẵng…, tuy vậy, phần lớn
các cơ sở tham quan, vui chơi, giải trí, mua sắm vẫn nằm ở quy mô nhỏ, thiếu
sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm du lịch mới chậm hình thành để có thể tạo
sức hấp dẫn, cạnh tranh với các điểm đến khác.
15
Đà Nẵng còn nhiều tiềm năng để phát triển các sản phẩm du lịch mới,
giúp nâng khả năng chi tiêu và thời gian lưu trú, hướng đến dòng khách cao cấp
như du lịch sinh thái, cộng đồng, du lịch thủy nội địa, du lịch đơ thị, M.I.C.E,
chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng cao cấp… Đặc biệt, kinh tế ban đêm là lĩnh vực
có thể mang lại nguồn thu không nhỏ, nhất là với các điểm đến du lịch. Vì vậy,
cần thiết phải quy hoạch các khu tổ hợp giải trí ban đêm riêng biệt, hạn chế ảnh
hưởng đến sinh hoạt của người dân, đồng thời ưu tiên dành quỹ đất cho các dự
án tạo sản phẩm du lịch quy mô lớn, chất lượng cao.
2.1.3. Văn hóa
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có khá nhiều điểm vui chơi, văn hóa giải
trí. Trên cơ sở một nhà hát cũ đã xuống cấp, Nhà hát Trưng Vương được xây
mới và khánh thành năm 2006 với sức chứa hơn 1.200 chỗ ngồi. Đây là nơi
thường xuyên tổ chức biểu diễn các loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống
như tuồng, cải lương và nghệ thuật sân khấu hiện đại như: vũ kịch, múa ba lê,
opera, nhạc giao hưởng,...các hội thảo, hội nghị và các sự kiện văn hóa lớn của
thành phố.
Dành cho sân khấu tuồng ở thành phố có Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển
Dĩnh, tiền thân là Đồn tuồng Giải phóng Quảng Nam. Nhà hát mang tên nhà
sáng tác, nghệ sĩ và người thầy Nguyễn Hiển Dĩnh, người có cơng lớn trong
nghệ thuật tuồng Việt Nam. Nhà hát vẫn duy trì lịch biểu diễn vào thứ 4 và thứ
7 hàng tuần. Năm 2001, thành phố đã đầu tư 6 tỷ đồng để nâng cấp nhà hát.
Cho đến năm 2013, thành phố Đà Nẵng có năm bảo tàng bao gồm: Bảo
tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chăm Đà Nẵng, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Khu
V, Bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh Quân khu V) và Bảo tàng Mỹ thuật Đà
Nẵng. Trong số đó, Bảo tàng Điêu khắc Chăm có tiền thân là Bảo tàng Chàm
được Trường Viễn Đông Bác Cổ cho xây dựng từ 1915-1916 đến năm 1936
mới hoàn tất. Đến nay trên địa bàn thành phố có 02 di tích cấp quốc gia đặc
16
biệt, 17 di tích cấp quốc gia, 55 di tích cấp thành phố và 40 di tích nằm trong
danh mục kiểm kê.
Nghề đá mỹ nghệ Non Nước, nghệ thuật Tuồng xứ Quảng ở Đà Nẵng, lễ
hội Cầu ngư đều đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Các lễ hội đình làng, lễ hội cầu ngư truyền thống… tại các quận, huyện đều
được duy trì và tổ chức theo định kỳ hàng năm.
Hiện nay, thành phố cũng đã đầu tư xây dựng nhiều bảo tàng lớn để phục vụ
nhu cầu văn hóa cho nhân dân như: Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo
tàng Mỹ thuật,…
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực du lịch ở Đà Nẵng
2.2.1. Các yếu tố khách quan
- Yếu tố môi trường xã hội: Là yếu tố không ảnh hưởng trực tiếp đến nhân lực
ngành du lịch nhưng lại là những yếu tố mang tính chất bao quát, quy định các
nhân tố môi trường ngành và các nhân tố chủ quan.
- Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Nhà nước và các ban
bộ ngành có liên đến lĩnh vực du lịch là các đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng
và quản lý triển khai các chiến lược, các chính sách, chương trình về du lịch
quốc gia, vùng và địa phương nói chung và về phát triển nhân lực ngành du lịch
nói riêng.
- Hệ thống giáo dục – đào tạo: hệ thống giáo dục và đào tạo là yếu tố khách
quan quyết định sự phát triển đội ngũ nhân lực ngành du lịch. Chất lượng ngành
giáo dục và đào tạo sẽ quyết định chất lượng của đội ngũ nhân lực quốc gia nói
chung và đội ngũ nhân lực ngành du lịch nói riêng.
- Yếu tố văn hóa - xã hội và địa lý: Những yếu tố về quan niệm, giá trị, niềm tin
của xã hội và sự biến đổi trong xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của đời sống văn
hóa xã hội... cũng tác động đến việc phát triển nhân lực ngành du lịch.
- Nhu cầu du khách và xu hướng phát triển ngành du lịch: Nhu cầu khách hàng
sẽ quyết định chất lượng dịch vụ mà ngành du lịch cung cấp. Nhân lực ngành du
17
lịch sẽ tạo ra giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do vậy nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân lực sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng
từ đó góp phần thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Các cơ sở đào tạo về du lịch tại địa phương: Các cơ sở đào tạo về du lịch địa
phương là một phần trong hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia. Đặc biệt đây
là nguồn cung nhân lực trực tiếp cho ngành du lịch địa phương.
- Thị trường lao động ngành du lịch: Sự phát triển của thị trường lao động sẽ
quyết định mạnh đến sự phát triển nhân lực trong ngành du lịch. Khi thị trường
lao động phát triển ở mức cao, hệ thống thông tin về thị trường lao động ngành
du lịch rõ ràng, cập nhật và được dự báo chính xác sẽ là một căn cứ hữu ích
giúp cho việc xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nhân lực của
ngành đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức: Nhận thức của đội ngũ nhân lực ngành du lịch giữ vai trò quan
trọng trong việc phát triển về mặt chất lượng. Khi nhân lực ngành du lịch xác
định rõ được mục tiêu nghề nghiệp, yêu và đam mê nghề du lịch tại đơn vị kinh
doanh về du lịch khi đó việc phát triển chất lượng đội ngũ này sẽ gặp nhiều
thuận lợi.
- Năng lực thực tại: Năng lực thực tại của đội ngũ nhân lực ngành du lịch sẽ là
yếu tố quyết định cách thức và nội dung nâng cao năng lực của họ. Nếu năng
lực thực tại của họ đã đáp ứng được các yêu cầu của cơng việc thì việc nâng cao
năng lực của đội ngũ này chủ yếu tới tương lai.
- Nhu cầu và khát vọng của nhân lực ngành du lịch: Nhu cầu và khát vọng giúp
nhân lực ngành du lịch có động cơ mạnh mẽ phấn đấu trong học tập, rèn luyện
để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng và rèn luyện mình để trở thành người
thành đạt trong nghề nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh và chiến lược nguồn nhân lực của đơn vị kinh doanh về
du lịch du lịch: Chiến lược có ảnh hưởng gián tiếp đến cơng tác quản trị nhân
18
lực trong đơn vị kinh doanh về du lịch, thể hiện đó là đơn vị kinh doanh về du
lịch muốn đạt được kết quả kinh doanh của mình cần quan tâm, chú trọng đến
yếu tố con người.
- Thực trạng các hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kinh doanh về du lịch
du lịch: Các hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kinh doanh về du lịch du
lịch bao gồm thu hút và tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát
triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc và đãi ngộ nhân lực.
- u cầu của cơng việc và vị trí công tác: Nhân lực ngành du lịch khá đa dạng
và thực hiện nhiều cơng việc mang tính chất phức tạp và đặc thù. Do vậy cần có
những mơ tả và quy định cụ thể để làm căn cứ đánh giá và nâng cao năng lực
của nguồn nhân lực ngành du lịch. Các trách nhiệm, nhiệm vụ và các điều kiện
thực hiện công việc sẽ được quy định cụ thể trong bản mô tả công việc của đơn
vị kinh doanh về du lịch.
2.2.3. Các yếu tố đặc thù địa phương
Các yếu tố đặc thù của địa phương như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, các
giá trị lịch sử, nền văn hóa, ngơn ngữ, con người,...Đây là những yếu tố tạo ra
sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ du lịch, qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
địa phương.
2.3. Thành tựu trong phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam
Về số lượng, nhân lực làm việc trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2011-2016 tăng rất nhanh theo từng năm. Năm 2011 có 14.141
người, đến năm 2016 là 25.083 người, tăng 77,38%, chiếm khoảng 3,2% lực
lượng lao động toàn thành phố.
Về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, qua khảo sát, có 60% - 80%
nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, tùy vào từng lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên có
khoảng 15 - 20% số nhân viên trong lĩnh vực lưu trú, gần 30% số nhân viên
trong lĩnh vực lữ hành chưa đáp ứng được các yêu cầu công việc.
19
Cơ cấu nhân lực các lĩnh vực được điều tiết ngày càng hợp lý, bảo đảm
tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Cơ cấu nhân lực tăng theo tỷ lệ tăng của ngành.
Cơ cấu về độ tuổi, giới tính cũng được cải thiện và phù hợp với tính chất
cơng việc.
Về độ tuổi, lực lượng lao động du lịch phần lớn là trẻ tuổi: độ tuổi dưới
45 chiếm 88,5%, dưới 25 tuổi chiếm 30,9%; độ tuổi 45 - 60 chỉ chiếm 11,5%,
chủ yếu thuộc nhóm cán bộ quản lý, điều hành.
Về giới tính, lao động nữ chiếm 51,71%, nam giới 48,29%. Mức độ
chênh lệch giới dao động tùy theo ngành nghề cụ thể, những ngành đòi hỏi sự
khéo léo, tỉ mỉ, cẩn thận, như các nghề thuộc nhóm ngành kinh doanh dịch vụ
lưu trú, nhà hàng, chăm sóc sức khỏe,... thì tỷ trọng lao động nữ cao hơn nam.
Những nhóm ngành địi hỏi người lao động phải có sức khỏe, sức chịu đựng cao
như lữ hành hay khu điểm du lịch (hướng dẫn du lịch, lái xe, bảo vệ...), lao động
nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn. Cụ thể từng lĩnh vực (năm 2014) được thể hiện ở.
Về trình độ, khảo sát lao động du lịch năm 2015 cho thấy, tỷ lệ lao động
có trình độ đại học khá cao (21,57%), cao đẳng 12,66%, trung cấp 14,78%, trình
độ sau đại học chỉ chiếm 0,74%. Thực tế ngành du lịch là ngành dịch vụ với
một số vị trí lao động giản đơn, có tính đặc thù như bộ phận buồng, tạp vụ, cây
cảnh, bảo vệ... vì thế tỷ lệ lao động có trình độ văn hóa trung học phổ thông và
chưa tốt nghiệp trung học phổ thông khá cao, chiếm trên 50% tổng số lao động
của ngành.
Tuy vậy, tỷ lệ lao động được đào tạo đúng chuyên môn thấp, chỉ 40,6%,
số lao động có chun mơn khác chiếm 59,4%, riêng lĩnh vực nhà hàng số
người làm khác chuyên môn được đào tạo chiếm 83,5%.
Trong những năm qua, Sở Du lịch đã phối hợp với các cơ sở đào tạo, các
cơ quan quản lý, kiểm tra, cấp mới chứng chỉ tiêu chuẩn nghề (VTOS), nhất là
đối với hướng dẫn viên du lịch, yêu cầu chấp hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật trong quá trình hướng dẫn khách tham quan. Năm 2016, Sở Du lịch đã
thực hiện cấp mới và cấp đổi 1.186 thẻ hướng dẫn viên (trong đó cấp mới 723
20