Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DIỄN ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.16 KB, 85 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: TIỂU HỌC MẦM NON
---------------------------

TRẦN THỊ NGỌC DIỄM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
DIỄN ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Quảng Nam, tháng 05 năm 2016

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: TIỂU HỌC-MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
DIỄN ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN


VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC

Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ NGỌC DIỄM

MSSV: 2112011214
CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON
KHOÁ: 2012 – 2016
Cán bộ hƣớng dẫn:

T.S Bùi Thị Lân
MSCB:

Quảng Nam, tháng 05 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong khoa
Tiểu học - Mầm non, trƣờng Đại học Quảng Nam đã trang bị cho em những kiến
thức trong suốt bốn năm học. Những kiến thức đó là cơ sở giúp em hồn thành khóa
luận này.

Khóa luận của em đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS Bùi Thị
Lân - Trƣờng Đại học Quảng Nam. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cơ đã nhiệt
tình hƣớng dẫn và có ý kiến chỉ dẫn quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành khóa luận.

Em xin gửi lời biết ơn tới các Thầy, Cô trong thƣ viện trƣờng Đại học Quảng
Nam đã giúp đỡ, cung cấp các loại tài liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu đề

tài.

Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các Cô giáo và các em học sinh Trƣờng
Mẫu giáo Duy Phƣớc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em thu đƣợc những
kết quả, số liệu liên quan đến đề tài và đặc biệt là trong thời gian tiến hành thực
nghiệm.

Dù bản thân đã rất cố gắng, nỗ lực trong q trình thực hiện để hồn thành tốt
đề tài nhƣng do điều kiện, kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế của bản thân nên khóa
luận vẫn khơng tránh khỏi sai sót, hạn chế. Vì vậy, em kính mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của q thầy cơ và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện và mang tính khả thi
hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, ngày…..tháng……năm 2016.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Ngọc Diễm

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết tắt
Biện pháp BP
Kỹ năng diễn đạt
Làm quen văn học KNDĐ
Kỹ năng LQVH
Rèn luyện kỹ năng
Cán bộ - giáo viên – nhân viên KN
Mẫu giáo RLKN

Ban giám hiệu CB-GV-NV
Số thứ tự
Tỉ lệ MG
Số lƣợng BGH
STT
TL
SL

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Đánh giá của GV về sự cần thiết của việc RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua hoạt động làm quen tác phẩm văn học

Bảng 2.2. Đánh giá của GV về nhận thức mức độ chú ý của việc RLKN diễn đạt
mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động làm quen tác phẩm văn
học

Bảng 2.3. Nhận thức của GV về việc có thể rèn luyện kỹ năng diễn đạt mạch lạc cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua các hoạt động ở trƣờng mẫu giáo Duy Phƣớc

Bảng 2.4. Việc thực hiện lồng ghép RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ thông qua hoạt
động LQVH

Bảng 2.5. Nhận thức của GV trong việc sửa sai cho trẻ và hƣớng trẻ chú ý cách diễn
đạt sao cho mạch lạc trong hoạt động dạy học

Bảng 2.6. Nhận thức của GV về sự hạn chế trong KNDĐ mạch lạc ở trẻ mẫu giáo lớn
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ phát triển KNDĐ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông

qua hoạt động làm quen tác phẩm văn học

Bảng 3.2.Biểu đồ đánh giá so sánh mức độ hình thành KNDĐ của trẻ ở 2 nhóm thực

nghiệm và đối chứng sau khi thực nghiệm hình thành
Bảng 3.1. Kết quả so sánh mức độ hình thành KNDĐ của trẻ ở 2 nhóm thực nghiệm

và đối chứng sau khi thực nghiệm hình thành

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1. 2 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.5. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.6.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu.............................................................2
1.6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................................... 2
1.7. Đóng góp ................................................................................................................ 2
1.8. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.9. Cấu trúc đề tài.........................................................................................................3
NỘI DUNG.................................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 4
1.1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến đề tài .............................................................. 4
1.1.1 Diễn đạt mạch lạc ................................................................................................. 4
1.1.2. Làm quen với tác phẩm văn học..........................................................................4
1.2. Vai trò của tác phẩm văn học đối với việc giáo dục trẻ ......................................... 6
1.2.1. Vai trò văn học đối với việc phát triển trí tuệ.....................................................6
1.2.2. Vai trị văn học đối với việc giáo dục đạo đức .................................................... 7
1.2.3. Vai trò văn học đối với việc giáo dục thẩm mỹ .................................................. 8
1.3 Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ......................................................................................9

1.3.1. Đặc điểm khả năng diễn đạt ................................................................................ 9
1.3.1.1. Giai đoạn 0 – 3 tuổi .......................................................................................... 9
1.3.1.2. Trẻ từ 3 – 4 tuổi ................................................................................................ 9
1.3.1.3. Trẻ từ 4 – 5 tuổi ................................................................................................ 9
1.3.2. Đặc điểm khả năng diễn đạt mạch lạc của trẻ ở mẫu giáo lớn .......................... 10
1.3.2.1. Về khả năng tƣ duy của trẻ.............................................................................10
1.3.2.2. Về khả năng ghi nhớ của trẻ ........................................................................... 11
1.3.2.3. Vốn từ của trẻ ................................................................................................. 12

1.3.2.4. Khả năng phát âm, diễn đạt mạch lạc ở trẻ mẫu giáo lớn ............................. 13
1.4. Nội dung cần đạt và ý nghĩa tầm quan trọng của việc phát triển khả năng diễn đạt
mạch lạc ....................................................................................................................... 14
1.4.1 Nội dung cần đạt.................................................................................................14
1.4.2 Ý nghĩa tầm quan trọng phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc ......................... 14
1.5. Các hình thức phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua tác phẩm văn học .................................................................................................. 15
1.6. Phƣơng pháp dạy trẻ độ tuổi mẫu giáo lớn RLKN diễn đạt mạch lạc ................. 16
1.6.1. Đối thoại ............................................................................................................ 16
1.6.2. Độc thoại............................................................................................................ 16
1.7.Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 17
Chƣơng 2 ..................................................................................................................... 18
THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DIỄN ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC Ở TRƢỜNG MẪU GIÁO DUY PHƢỚC, DUY XUYÊN
QUẢNG NAM ............................................................................................................ 18
2.1. Vài nét về trƣờng .................................................................................................. 18
2.1.1. Quá trình thành lập trƣờng ................................................................................ 18
2.2. Thực trạng nhận thức của GV ở trƣờng Mẫu giáo Duy Phƣớc, Duy Xuyên,
Quảng Nam về KNDĐ mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động LQVH . 19
2.2.1 Khái qt q trình điều tra ................................................................................ 19

2.2.2 Mục đích điều tra ................................................................................................ 19
2.2.3 Nội dung điều tra ................................................................................................ 19
2.2.4 Đối tƣợng điều tra...............................................................................................20
2.2.5 Phƣơng pháp tiến hành ....................................................................................... 20
2.2.6 Thời gian điều tra ............................................................................................... 20
2.2.7 Kết quả điều tra .................................................................................................. 20
2.3. Thực trạng RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
làm quen tác phẩm văn học có chủ định...................................................................... 27
2.3.1. Thực trạng RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
làm quen tác phẩm truyện............................................................................................28

2.3.1.1Tiến trình tiết dạy ( Xem phần phụ lục 2) ........................................................ 28
2.3.1.2 Đánh giá tiết dạy..............................................................................................28
2.3.2. Thực trạng RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
làm quen tác phẩm thơ.................................................................................................29
2.3.2.1. Tiến trình tiết dạy ( Xem phần phụ lục 3) ...................................................... 29
2.3.2.2. Đánh giá tiết dạy.............................................................................................29
2.4. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................. 31
2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................. 32
Chƣơng 3 ..................................................................................................................... 33
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DIỄN ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ MẪU
GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Ở TRƢỜNG MẦM NON DUY
PHƢỚC DUY XUYÊN QUẢNG NAM ..................................................................... 33
3.1. Xây dựng hệ thống các biện pháp RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
trƣờng Mẫu giáo Duy Phƣớc-Duy Xuyên-Quảng Nam. ............................................. 33
3.1.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................................ 33
3.1.2. Hệ thống các biện pháp RLKN diễn đạt mạch lạc ............................................ 34
3.1.2.1 Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi mở khi cho trẻ làm quen tác phẩm văn
học ............................................................................................................................... 34

3.1.2.2 Biện pháp rèn luyện trên tiết học.....................................................................37
*/Thông qua hoạt động làm quen với truyện kể .......................................................... 37
*/ Thông qua hoạt động làm quen với thơ...................................................................39
*/ Thông qua hoạt động làm quen với đồng dao ......................................................... 41
*/Thông qua hoạt động làm quen với ca dao .............................................................. 44
3.1.2.3 RLKN diễn đạt ngồi tiết học..........................................................................45
*/ Thơng qua hoạt động dạo chơi ................................................................................ 45
*/ Thơng qua hoạt động góc ........................................................................................ 46
3.1.2.4 Tăng cƣờng sử dụng có hiệu quả các biện pháp dạy trẻ phát triển KNDĐ
mạch lạc ....................................................................................................................... 48
a/ Biện pháp kể chuyện theo tranh .............................................................................. 48
b/ Biện pháp kể chuyện diễn cảm................................................................................50

c/ Biện pháp kể chuyện sáng tạo ................................................................................. 51
d/Biện pháp dạy trẻ đóng kịch.....................................................................................53
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm. ......................................................................................... 54
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 54
3.2.2 Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 54
3.2.3 Đối tƣợng điều tra...............................................................................................54
3.2.4 Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm .................................................................. 54
3.2.5 Thời gian tiến hành thực nghiệm........................................................................55
3.2.6 Xây dựng các tiêu chí và thang đánh giá............................................................55
3.2.7. Mơ tả tiến trình thực nghiệm . ........................................................................... 57
3.2.8. Kết quả thực nghiệm và kết luận ....................................................................... 57
3.3. Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 60
Kết luận........................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 62
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 63
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 66

PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................. 69
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................. 71
PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................. 74

MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

Ngôn ngữ là một phần vô cùng quan trọng đối với con ngƣời. Ngôn ngữ của
trẻ phát triển tốt sẽ giúp cho trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng vào
việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Hơn nữa việc phát triển ngôn ngữ tƣ
duy logic mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp còn giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn
khoa học khác nhƣ: Môn làm quen với môi trƣờng xung quanh, làm quen với tốn,
âm nhạc, tạo hình… đặc biệt là thông qua tác phẩm văn học trẻ đọc thơ, kể chuyện,
đóng kịch tạo cho trẻ đƣợc hoạt động nhiều, giúp trẻ khả năng phát triển trí nhớ, tƣ
duy và ngơn ngữ, khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp, cái tốt cái xấu của mọi vật xung
quanh trẻ.

Vì vậy việc RLKN diễn đạt cho trẻ thông qua tác phẩm văn học là trang bị cho
trẻ nhận thức thế giới xung quanh và mở rộng quan hệ với mọi ngƣời, mặt khác ở lứa
tuổi mẫu giáo yêu cầu khả năng rèn luyện diễn đạt cho trẻ là hết sức to lớn và là một
nhiệm vụ cấp thiết của gia đình và ở các lớp mẫu giáo. Việc rèn luyện diễn đạt cho trẻ
qua lại tác phẩm văn học có nội dung thơng báo đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu, ngắt nghỉ
giọng đúng chỗ, giọng nói có sắc thái biểu cảm đó là sự rèn luyện của con ngƣời nói
chung của trẻ mẫu giáo nói riêng, giúp trẻ luyện đọc kể diễn cảm theo mẫu, cấu trúc
câu, đọc kể một cách mạch lạc, đúng ngữ pháp, rõ ràng biểu cảm âm thanh ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ. Mà ngơn ngữ có vai trị quan trọng, là phƣơng tiện giao tiếp truyền thụ
và lĩnh hội kinh nghiệm của ngƣời lớn từ đó biểu hiện nhu cầu nhận thức làm thỏa
mãn yêu cầu nguyện vọng của trẻ.

Từ việc nắm bắt đƣợc sự phát triển ngơn ngữ có tầm quan trọng rất lớn là yếu

tố quyết định nên tôi đã có sự quan tâm đặc biệt chú ý đến vấn đề này, mà cụ thể là
RLKN diễn đạt mạch lạc tuy nhiên ở trẻ mẫu giáo lớn mới chỉ là ở giai đoạn đầu nên
vẫn cịn nhiều vấn đề vì thực tế quá trình khả năng diễn đạt của trẻ chƣa trọn vẹn, cịn
nói ngọng, nói ấp úng, nói thiếu câu, diễn đạt cộc.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp rèn luyện
diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm
văn học ở trường Mẫu giáo Duy Phước-Duy Xuyên-Quảng Nam”, để giải quyết vấn
đề này.

1

1. 2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhằm đề ra biện pháp RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ

mẫu giáo lớn thơng qua hoạt động LQVH từ đó phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc
ở trẻ.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Biện pháp luyện KNDĐ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
LQVH ở trƣờng Mẫu giáo Duy Phƣớc-Duy Xuyên-Quảng Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian có hạn nên tơi chỉ nghiên cứu xây dựng một số biện pháp RLKN
diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động LQVH ở trƣờng Mẫu
giáo Duy Phƣớc-Duy Xuyên-Quảng Nam.
1.5. Khách thể nghiên cứu

Quá trình RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
LQVH ở trƣờng Mẫu giáo Duy Phƣớc-Duy Xuyên-Quảng Nam.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã vận dụng những phƣơng pháp
sau :
1.6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu tơi đã đọc tài liệu có liên quan, ghi chép phân tích
tổng hợp để xây dựng cơ sở lí luận là một trong những khâu quan trọng của đề tài
nghiên cứu, nhằm giúp cho tác giả xác định đúng nội dung cơ bản của đề tài. Do vậy
tôi chọn phƣơng pháp này làm tiền đề cho việc nghiên cứu.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra.
Quan sát
Đàm thoại
Phƣơng pháp thống kê tốn học.
1.7. Đóng góp
Tìm hiểu một cách có hệ thống cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu.
Tìm hiểu về thực trạng và đƣa ra các biện pháp nhằm rèn luyện diễn đạt mạch
lạc.

2

1.8. Lịch sử nghiên cứu
Diễn đạt mạch lạc đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển các năng lực

cảm thụ văn học của trẻ cũng nhƣ góp phần phát triển ngơn ngữ và các mặt nhận
thức, do đó, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, việc tổ chức RLKN diễn
đạt cho trẻ mầm non luôn là một vấn đề cơ bản đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
bàn bạc.


Trong quá trình đọc một số tài liệu. Trong cuốn “Đọc và kể chuyện văn học ở
vƣờn trẻ” của tác giả M.K.Bogoliupxkaia và V.V.Septsenko do Lê Đức Mẫn dịch bàn
đến Nghệ thuật đọc văn học, những thủ thuật đọc kể văn học những phƣơng pháp tổ
chức giờ học và đọc kể cho trẻ.

Vấn đề diễn đạt thông qua tác phẩm văn học cũng đƣợc đề cập khá cụ thể và
chi tiết trong các cơng trình về phƣơng pháp cho trẻ làm quen tác phẩm văn học ở
trƣờng mầm non của Nguyễn Xuân Khoa (1997), hay cụ thể hơn Phƣơng pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục. Nguyễn Quang Ninh, (2001),
Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dƣới 6 tuổi, NXB ĐHQG Hà Nội. Giáo
trình phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, NXBGD, Hà Nội.

Tôi nhận thấy các tác giả đều rất quan tâm đến việc phát triển ngơn ngữ cho
trẻ nhƣng chƣa có cơng trình nghiên cứu nào cụ thể liên quan đến việc phát triển khả
năng diễn đạt mạch lạc trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tuy nhiên các nghiên cứu
trên giúp tôi định hƣớng về đề tài này. Vì vậy tơi mạnh dạn bƣớc đầu nghiên cứu và
đề xuất một số biện pháp RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ độ tuổi mẫu giáo lớn thông
qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.
1.9. Cấu trúc đề tài

Đề tài gồm 3 phần chính mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị. Ngoài ra đề
tài cịn có phần mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, mẫu phiếu điều tra. Phần
nội dung gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng KNDĐ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng Mẫu
giáo Duy Phƣớc-Duy Xuyên-Quảng Nam.
Chƣơng 3: Biện pháp RLKN diễn đạt mạch lạc cho trẻ độ tuổi mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.


3

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề lí luận liên quan đến đề tài

1.1.1 Diễn đạt mạch lạc
Là tỏ rõ nội dung tƣ tƣởng, tình cảm bằng ngơn ngữ hoặc hình thức nào đó
theo một trật tự hợp lí rành mạch giữa các ý các phần trong nội dung diễn đạt.
1.1.2. Làm quen với tác phẩm văn học
Trẻ lứa tuổi mầm non có nhu cầu và khả năng hiểu đƣợc các tác phẩm văn học
ngắn gọn, nội dung đơn giản, kết cấu, ngôn ngữ dễ hiểu. Tuy vậy do trẻ chƣa biết
đọc, biết viết (chƣa biết chữ cái) nên trẻ chƣa thể tự tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm.
Việc nắm bắt các tác phẩm ở trẻ phụ thuộc vào sự truyền thụ của GV. Ở lứa tuổi này,
ngƣời ta chƣa thể gọi việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học là việc dạy văn cho
các em mà gọi là “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”. Làm quen chỉ là mức độ
tiếp xúc ban đầu của trẻ với văn học.
Thực chất của việc tiếp xúc này là GV sử dụng nghệ thuật đọc, kể diễn cảm
để đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, giảng bài bằng mọi cách để giúp trẻ hiểu đƣợc
nội dung và hình thức của tác phẩm. Trên cơ sở đó, GV dạy cho trẻ đọc thuộc diễn
cảm bài thơ, kể diễn cảm câu chuyện hoặc đóng kịch các tác phẩm văn học đã đƣợc
tiếp xúc.
Tiếp nhận văn học gián tiếp: Ở lứa tuổi 5 - 6, trẻ chƣa biết đọc mà mới chỉ
dừng lại ở việc nhận biết chữ cái và tập ghép chữ thành tiếng nên việc cảm thụ tác
phẩm văn học chủ yếu qua khâu trung gian là cô giáo. Với tƣ cách là ngƣời đọc trực
tiếp rồi đọc, kể lại cho trẻ nghe, cô giáo là ngƣời giúp trẻ tiếp cận với tác phẩm,
hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, có những ấn tƣợng sâu đậm về thế giới nghệ
thuật của tác phẩm văn học.
Cảm nhận văn học mang đậm màu sắc xúc cảm: Tuổi mẫu giáo là thời kỳ nhạy

cảm với những “cái đẹp”. Có thể coi đây là thời kỳ phát triển đầy mới mẻ của những
xúc cảm thẩm mỹ đối với thế giới xung quanh. Khác với ngƣời lớn, sự tiếp nhận
văn học vừa mang tính cảm xúc vừa chịu sự chi phối của lí tính, trẻ em tiếp nhận văn
học hồn tồn cảm tính. Khi nghe cô giáo đọc thơ hay kể chuyện, trẻ tập trung cao
độ vào giọng đọc, kể cũng nhƣ cử chỉ, nét mặt, cảm xúc của cô giáo rồi dần biến

4

thành cảm xúc của mình. Trẻ thích thú với những câu chuyện vui, xúc động với
những câu chuyện buồn. Trẻ cũng nhăn mặt khi nghe kể về những nhân vật độc ác,
mỉm cƣời khi nghe kể về những nhân vật ngốc nghếch, có những hành động hài
hƣớc; có khi trầm tƣ suy nghĩ, lo âu, hồi hộp muốn biết tình huống tiếp theo xảy ra
nhƣ thế nào.

Tiếp nhận văn học ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa đựng khả
năng tƣởng tƣợng mạnh mẽ: “Đối với trẻ em, những gì làm xúc động mạnh mẽ là
phƣơng tiện duy nhất để làm cho trí tƣởng tƣợng và tính nhạy cảm phải hoạt
động” . Giàu tƣởng tƣợng là thuộc tính của trí tuệ, gắn liền với năng lực hiểu biết của
trẻ. Trong quá trình quan sát trẻ hấp thụ những ấn tƣợng từ thực tại, cải biến
chúng và tạo ra một cách hiểu, cách cảm thụ đầy đủ và sâu sắc hơn trong nhận thức
của mình. Trí tƣởng tƣợng đƣợc trẻ vận dụng trong tiếp nhận văn học là để đi
sâu, mở rộng và thanh lọc đời sống cảm xúc của mình, nhận ra cái mới trong mối
quan hệ tƣởng nhƣ khó gắn kết lại. Qua đó làm nảy sinh khát vọng và khả năng
sáng tạo của trẻ khi tiếp xúc tác phẩm văn học.

Từ thƣở ấu thơ, trẻ em đã đƣợc tiếp xúc với văn học, qua lời hát ru của bà,
của mẹ, qua những câu chuyện kể về thế giới thần tiên, qua những vần thơ
chứa bao điều kì diệu về cuộc sống xung quanh... Rất tự nhiên, văn học thấm sâu
vào tâm hồn các em. Và nghe hát ru, nghe kể chuyện, đọc thơ trở thành một trong
những nhu cầu cần thiết đối với cuộc sống của trẻ. Khi trẻ đến trƣờng, việc giới

thiệu văn học cho trẻ đƣợc nâng lên một vị trí cao hơn, với một mục tiêu rõ ràng và
phƣơng pháp bài bản hơn. Điều đó càng khiến cho văn học trở thành một món ăn
tinh thần không thể thiếu của trẻ.

Văn học có vai trị to lớn khơng gì thay thế đƣợc trong việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em. Nhà phê bình văn học Nga
V.G.Bielinxki từng nói: “Một tác phẩm viết cho thiếu nhi là để giáo dục mà giáo dục
là một sự nghiệp vĩ đại vì nói quyết định số phận con ngƣời”. Là loại hình nghệ
thuật ngơn từ, văn học có khả năng đi vào lịng ngƣời một cách tự nhiên và sâu sắc.
Đối với trẻ em, văn học nói chung, các tác phẩm văn học thiếu nhi nói riêng càng có
khả năng tác động trực tiếp, sâu sắc tới đời sống tâm hồn của trẻ.

5

Vì vậy mà chúng ta phải ghi nhận rằng chính văn học là con đƣờng ngắn nhất
giúp trẻ phát triển mọi tri thức từ kiến thức đến kỹ năng thái độ. Những muốn làm
đƣợc điều đó, muốn tác phẩm văn học là của trẻ thì tác động của ngƣời GV là rất
quan trọng từ việc mang đến cho trẻ biến thành của trẻ và trẻ tự thể hiện lại câu
chuyện là cả một nghệ thuật. Từ đó khơng chỉ trẻ thể hiện làm sao cho trôi chảy mà
trẻ phải mang đƣợc sắc thái câu chuyện thể hiện thái độ tình cảm trong tác phẩm.
Chúng ta thấy rõ rằng chỉ có việc LQVH mới phát triển tối đa ngôn ngữ cho trẻ nhƣ
việc cung cấp vốn từ và sau đó phát triển những kỹ năng cần thiết diễn đạt mạch lạc.
1.2. Vai trò của tác phẩm văn học đối với việc giáo dục trẻ
1.2.1. Vai trò văn học đối với việc phát triển trí tuệ

U. Sinxki đã nhận định : “ Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển,
là vốn quý của mọi tri thức”.

Tác phẩm văn học có vai trị rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Trƣớc
hết văn học là phƣơng tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Bởi vì, sự phát

triển trí tuệ ở trẻ chỉ diễn ra khi trẻ lĩnh hội những tri thức về sự vật, hiện tƣợng xung
quanh. Song sự lĩnh hội những tri thức đó lại đƣợc tái hiện trong tác phẩm văn học.

Ví dụ: Cô đọc cho trẻ nghe bài thơ về “chú bộ đội” kết hợp cho trẻ xem tranh
và giải thích cho trẻ hiểu những chú bộ đội kết hợp cho trẻ xem tranh và giải thích
cho trẻ hiểu những chú bộ đội làm nhiệm vụ đứng gác ở nơi hải đảo, biên giới để bảo
vệ bình yên cho đất nƣớc.

Khi đã có sự hiểu biết nhất định, trẻ sử dụng nhƣ phƣơng tiện để biểu hiện
nhận thức của chính mình. Trẻ có thể dùng lời nói diễn đạt những hiểu biết, những
suy nghĩ, những cảm xúc của mình. Trẻ hiểu đƣợc lời chỉ dẫn của ngƣời lớn, của cơ
giáo thì các hoạt động trí tuệ, các thao tác tƣ duy của trẻ đƣợc chính xác, kích thích
trẻ hứng thú hoạt động, kích thích trẻ nói và sự hiểu biết của trẻ của trẻ càng đƣợc
nâng lên.

Trẻ cịn dùng câu hỏi để dặt ra mn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguyện vọng, thể
hiện biết bao thái độ, tình cảm yêu ghét thƣơng cảm …Qua tác phẩm văn học giúp
cho nhận thức của trẻ đƣợc củng cố sâu sắc hơn, tạo cho trẻ đƣợc sống trong môi
trƣờng có các hoạt động giao tiếp, trên cơ sở đó nảy sinh nhiều suy nghĩ sáng tạo

6

mới. Vì vậy, trong các trƣờng mầm non, khi cho trẻ tiến hành các hoạt động vui chơi,
học tập, lao động…cần phải tạo điều kiện và kích thích trẻ nói .

Một trong những phƣơng pháp để kiểm tra nhận thức của trẻ là phải thông qua
tác phẩm văn học trả lời đƣợc những hiểu biết của bản thân. Rõ ràng ăn học đóng vai
trị quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Thơng qua văn học, trẻ có thể nhận
thức về thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng, chính xác, giúp trẻ tích cực
sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Vì vậy việc phát triển trí tuệ cho trẻ không tách rời

với những tác phẩm văn học.
1.2.2. Vai trò văn học đối với việc giáo dục đạo đức

Văn học có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức tốt
đẹp ở trẻ. Văn học đã góp phần khơng nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu biết
về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và hành
vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống. Ở trẻ mầm non, đặc biệt là lứa tuổi
mẫu giáo, trẻ bắt đầu hiểu biết. Tuy những khái niệm ban đầu vẫn cịn sơ khai nhƣng
nó góp phần rất quan trọng, có tính chất quyết định đến việc hình thành những nét
tính cách riêng biệt của mỗi con ngƣời trong tƣơng lai. Muốn cho trẻ lĩnh hội đƣợc
những khái niệm này chúng ta không chỉ thông qua những hoạt động cụ thể, những
sự vật hiện tƣợng trực quan đơn thuần mà phải thực hành trãi nghiệm cụ thể đóng vai
các nhân vật trong tác phẩm.

Ví dụ : Khi trẻ đƣợc nghe chuyện “Ba cô gái” trẻ sẽ nhận ra rằng :Cô Cả và cơ
Hai khơng thƣơng mẹ nhiều. Chỉ có cơ Út mới thực lịng thƣơng mẹ và cơ đƣợc sống
cuộc đời hạnh phúc. Từ đó trẻ có thể có thể suy nghĩ và hành động sao cho tốt hơn.

Vì vậy văn học có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ.
Văn học đã góp phần khơng nhỏ vào việc trang bị dồi dào những hiểu biết vầ những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm hành vi phù hợp
với xã hội nơi mà trẻ đang sống.

Văn học có vai trị rất lớn trong việc hình thành và điều chỉnh những hành vi
của trẻ. Thông qua tác phẩm những tính cách nhân vật mà trẻ hiểu những gì nên,
khơng nên…, qua đó rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình
thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức (ngoan - hƣ, tốt - xấu...).

7


1.2.3. Vai trò văn học đối với việc giáo dục thẩm mỹ
Văn học có vai trị quan trọng trong q trình tác động có mục đích, có hệ

thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong
tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và
năng lực tạo ra cái đẹp.

Ví dụ : Trẻ nhận xét đâu là những bơng hoa đẹp; trẻ biết nói cảm ơn khi nhận
quà từ ngƣời khác và biết xin lỗi khi làm sai một việc gì đó. Thật vậy, trong cuộc
sống hằng ngày, khi giao tiếp với ngƣời lớn, trẻ nhận thức đƣợc cái đẹp xung quanh,
từ đó có thái độ tôn trọng cái đẹp và tạo ra cái đẹp. Đặc biệt là khi tiếp xúc với các bộ
môn nghệ thuật nhƣ: Âm nhạc, tạo hình, trẻ có thể cảm nhận đƣợc những cái tuyệt
vời của cuộc sống qua âm thanh, đƣờng nét…Từ đó trẻ hiểu sâu sắc hơn về giá trị
thẩm mỹ, tâm hồn trẻ sẽ nhạy cảm hơn đối với cái đẹp. Và khi cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học, trẻ có thể tìm thấy ở đó hững hình tƣợng nhân vật điển hình, mỗi
nhân vật mang một sắc thái riêng, một cái đẹp riêng(những cái đẹp về thể chất và tâm
hồn). Từ đó trẻ phải biết sống nhƣ thế nào.

Ví dụ : Khi đƣợc ngƣời lớn kể chuyện “Tấm Cám” từ đó trẻ nhận thấy đƣợc vẻ
đẹp bề ngoài và những nét đẹp trong tâm hồn : Tấm hiền lành, đơn hậu, chịu khó;
Cám lƣời biếng, độc ác, tham lam..Từ đó trẻ hiểu rằng phải sống nhƣ cô Tấm.

Thông qua tác phẩm nhƣ truyện cổ tích, trẻ nhận thức đƣợc cái đẹp ở thế giới
xung quanh; Qua đó làm cho tâm hồn trẻ càng thêm bay bổng, trí tƣởng tƣợng càng
phong phú; đồng thời trẻ càng yêu quý, trân trọng cái đẹp và có ý thức sáng tạo ra cái
đẹp.

Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong ngôn
ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Có thể khẳng định
rằng việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học đã góp phần khơng nhỏ vào q

trình giáo dục cho trẻ những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp.

8

1.3 Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ
1.3.1. Đặc điểm khả năng diễn đạt
1.3.1.1. Giai đoạn 0 – 3 tuổi

+ 0 đến 3 tháng.
Trẻ biết khóc phát ra một âm nào đó hoặc là ậm ừ trong cổ họng.
Trẻ biết cƣời làm cử động phát âm với giọng nhẹ khi đƣợc ngƣời khác nói
chuyện.

+ 3 đến 6 tháng
Phát ra hai nguyên âm khác nhau.
Phát một âm tiết gồm một phụ âm đầu và một nguyên âm.
Phát ra những âm khác nhau thể hiện cảm xúc khác nhau.
Biết làm hay bắt chƣớc ngƣời khác làm những cử động của miệng.

+9 đến 12 tháng
Phát ra bốn nguyên âm khác nhau có thể nói ba ma.
Bập bẹ nói chuyện với ngƣời quen.
Bắt chƣớc làm lại âm thanh mà trẻ đã làm khi nghe ngƣời lớn phát ra âm đó.
Bắt chƣớc hành động đơn giản.

+ 9 đến 12 tháng
Phát ra âm có ngữ điệu để thể hiện ý muốn hay trao đổi thông tin nào đó.
Bắt chƣớc các cử động của miệng các hành động kèm theo phát âm nhƣ vừa
vỗ bụng vừa kêu bum….bum.


1.3.1.2. Trẻ từ 3 – 4 tuổi
Sử dụng câu 3 từ, biết đặt câu hỏi, nói tên họ,trả lời câu hỏi về chức năng của
vật, hát bài hát đơn giản.
Bắt đầu sử dụng mạo từ, sử dụng đại từ thứ ba.
Lặp lại câu 6 từ, có ngữ điệu trong câu nói.

1.3.1.3. Trẻ từ 4 – 5 tuổi
Trẻ mẫu giáo nhỡ có vốn từ phong phú hơn trẻ mẫu giáo bé về số lƣợng cũng

nhƣ từ loại. Trẻ sử dụng đƣợc nhiều loại mẫu câu khác nhau. Tƣ duy của trẻ phát
triển hơn, trẻ biết so sánh, nhận ra những đặc điểm giống nhau, khác nhau của sự vật,
hiện tƣợng, ở trẻ bắt đầu xuất hiện khả năng tổng quát, đƣa ra kết luận. Những đặc

9

điểm đó của tƣ duy ảnh hƣởng rất lớn đến ngôn ngữ mạch lạc của trẻ hơn. Trong
ngôn ngữ độc thoại, trẻ thƣờng dùng những câu, những đoạn ngắn. Trẻ thích đƣợc trị
chuyện với ngƣời lớn. Trẻ khơng chỉ đàm thoại về những gì trẻ đang tri giác mà cịn
biết đàm thoại về những nội dung mà trẻ biết và biết đƣa ra nhận định của mình. Mặc
dù khơng phải lúc nào trẻ cũng đƣa ra những nhận định đúng. Trẻ có thể kể lại một
câu chuyện mà trẻ biết hoặc đƣợc nghẻ kể, có thể kể theo tranh hoặc đồ chơi, đồ vật.
Mặc dù, phần lớn lời kể của trẻ bắt chƣớc theo mẫu của ngƣời lớn.
1.3.2. Đặc điểm khả năng diễn đạt mạch lạc của trẻ ở mẫu giáo lớn

1.3.2.1. Về khả năng tư duy của trẻ
Trẻ 5-6 tuổi tƣ duy trừu tƣợng hay tƣ duy từ ngữ lôgic. Đó là loại tƣ duy mà

việc giải quyết nhiệm vụ dựa trên việc sử dụng các khái niệm, các kết cấu logic đƣợc
tồn tại và vận hành trên cơ sở ngôn ngữ.


Tƣ duy là một hoạt động nhận thức cấp cao nhằm phản ánh những bản chất,
những quan hệ có tính quy luật của sự vật trong hiện thực khách quan, phản ánh một
cách gián tiếp và khái quát những điều mà trƣớc đó ta chƣa biết, tƣ duy có vai trị to
lớn trong hoạt động của con ngƣời mà nhờ nó con ngƣời đã nhận thức đầy đủ sâu sắc
về bản chất của sự vật hiện tƣợng. Tƣ duy là cốt lõi của mọi hoạt động trí tuệ, nó
đƣợc bắt nguồn từ hồn cảnh có vấn đề, là sự kiện mới mẻ, là những cái mà con
ngƣời chƣa nắm bắt đƣợc.

Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, tƣ duy trực quan hình tƣợng phát triển mạnh, đó là
điều kiện thuận lợi nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tƣợng nghệ thuật đƣợc
xây dựng trong các tác phẩm văn học. Những câu chuyện với những tình tiết ly kỳ,
hấp dẫn, những nhân vật với đầy đủ các tính cách khác nhau đã có sức hấp dẫn, lôi
cuốn trẻ làm trẻ say mê, hứng thú. Thông qua việc làm quen với tác phẩm văn học sẽ
giúp vốn biểu tƣợng hình ảnh nhân vật của trẻ ngày càng nhiều hơn, từ đó mà trẻ có
tính ham thích hóa thân thành nhân vật diễn đạt một cách sáng tạo.

Văn học phản ánh cuộc sống thơng qua các hình tƣợng, các hình tƣợng văn
học góp phần kích thích sự phát triển tƣ duy ở trẻ. Tuy nhiên, không thể tự nhiên mà
hình tƣợng văn học lại trở nên phù hợp với đặc điểm tƣ duy của trẻ, điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào ngƣời mang cảm hứng đến cho trẻ. Cơ phải làm cho hình tƣợng
ấy sống động để trẻ không chỉ diễn đạt suông mà phải tƣ duy logic bộc lộ cảm xúc

10

nhân vật. Để làm đƣợc điều đó phụ thuộc rất lớn vào q trình sƣ phạm thực hiện của
cơ: cách sử dụng ngữ điệu, độ âm vang của giọng nói, ngƣng nghỉ, nét mặt cử chỉ
trong quá trình diễn đạt.

Việc diễn đạt mạch lạc của trẻ ảnh hƣởng rất lớn sự phát triển mạnh mẽ của tƣ
duy trực quan hình tƣợng thuận lợi trẻ suy nghĩ logic. Khi tổ chức dạy trẻ diễn đạt

thông qua tác phẩm văn học phát huy đƣợc tính tích cực, tính độc lập sáng tạo của trẻ.

Để tƣ duy đƣợc phát triển mạnh mẽ đầu tiên cần tổ chức cho trẻ tự hoạt động
tự thể hiện khả năng bản lĩnh của mình trƣớc tập thể và chỉ khi hoạt động thì tâm lí
trẻ mới đƣợc hình thành và phát triển.

1.3.2.2. Về khả năng ghi nhớ của trẻ
Lứa tuổi mẫu giáo lớn là “giai đoạn phát cảm” về trí nhớ song trí nhớ của trẻ

chƣa hồn thiện, điều đó gây nên những khó khăn cho trẻ khi tập trung kiến thức. Vì
vậy khi dạy trẻ, việc hiểu đƣợc năng lực trí nhớ, đặc biệt là trí nhớ hình ảnh của trẻ có
ý nghĩa rất quan trọng để cơ hỗ trợ cho trẻ trong quá trình học tập, hình thành và phát
triển nhân cách.

Hoạt động học tập làm quen với văn học thƣờng luyện trí nhớ bằng cách đọc
sách. Cịn trẻ em thì luyện trí nhớ thơng qua trị chơi, có thể nghĩ ra các câu chuyện
thú vị xoay quanh những bức tranh, hình ảnh những đồ vật trong trí nhớ của bé sẽ
sinh động hơn nhiều. Ví dụ khi đƣa cho bé tấm bìa có in hình con sâu, hãy kể cho bé
con sâu hay ăn lá nhƣ thế nào, các bạn cây và lá sợ hãi ra sao khi thấy con sâu bị
đến… Trí nhớ kết hợp với sự tƣởng tƣợng mới là trí nhớ “mở”, rất cần thiết cho trẻ
nhỏ trong việc học tập sau này. Những câu chuyện cổ tích, cùng bé bàn luận về các
nhân vật: nàng Tiên Cá đẹp tuyệt trần có giọng hát du dƣơng, cơ bé Lọ Lem hiền
lành, chăm chỉ, mụ Phù Thủy độc ác… Sẽ tốt hơn nữa nếu bạn đọc thơ cho bé nghe.
Vần điệu bài thơ là cơng cụ luyện trí nhớ tốt nhất. Nó khơng chỉ làm trẻ nhớ đƣợc lâu,
bền, mà còn cho trẻ biết nhiều xúc cảm qua giọng đọc ngân nga những câu thơ vui vẻ,
dễ hiểu. Trẻ từ 5 tuổi trở lên hoàn toàn hiểu nội dung những bài thơ phức tạp mà GV
đọc vẫn ghi nhớ tất cả những gì nghe đƣợc một cách dễ dàng. Ngồi ra hóa thân vào
nhân vật nhƣ con chó sói, con gà, con mèo, cô bé quàng khăn đỏ…, bé sẽ nhớ những
câu chuyện kể của cô của mẹ một cách sinh động, có khi nhớ đến suốt đời.


11


×