Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng diễn đạt mạch lạc, biểu cảm cho trẻ 4 tuổi qua trò chơi đóng kịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.92 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Nhằm xây dựng những con ngời và thế hệ mầm non kế thừa, gắn boa với lý t-
ởng đọc lập chủ nghĩa xã hội. Có đạo đức trong sáng có ý thức kiên cờng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hóa của dân tộc cnăng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngời Vệt Nam, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật, sức khỏe và những kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chính vì nắm đợc t tởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo con ngời trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc ngành học mầm non đã đào tạo
và phát triển toàn diện cho trẻ, những mầm non tơng lai của đất nớc.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của trờng mầm non là phát triển ngôn
ngữ, dạy trẻ tập nói làm cơ sở tiếp thu trí thức sau này ở các bậc khác. Chính vì
vậy thấy đợc tầm quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trờng mẫu
giáo đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo 4 tuổi khi nhận đề tài này với trách nhiệm của
ngời giáo viên mầm non tơng lai em muốn đóng góp một phần hiểu biết của
mình để phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt phơng pháp dạy nói năng lu loát
biểu cảm của trẻ qua việc đóng kịch .
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung
Phần 2: Nội dung
Phần 3: Kết luận
Qua việc tìm tài liệu tham khảo và sự hớng dẫn của thầy giáo Đinh Hồng Thái
cho đến nay em đã hoàn thành xong đề tài, tuy nhiên về khả năng kinh nghiệm
và vốn hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình làm đề tài còn nhiều sai sót
mong thầy cùng các bạn đóng góp ý kiến để đề tài đợc hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn

Phần i
1
Những vấn đề chung


I / Lý do chọn đề tài.
Việc phát triển ngôn ngữ ,rèn luyện khẳ năng diễn đạt lu loát, biểu cảm cho trẻ
4 tuổi thông qua việc dạy trẻ đóng kịch là một hoạt động thiết thực góp phần
tích cực vào việc giáo dục toàn diện cho trẻ về các mặt: Đạo đức, trí tuệ, lao
động, thể chất, thẩm mỹ .
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc dạy trẻ đóng kịch chính là giúp trẻ
nói đúng cấu trúc ngữ pháp và diễn đạt mạch lạc, giúp trẻ diễn đạt ngôn ngữ
biểu cảm, làm phong phú vốn từ của trẻ. Cung cấp cho trẻ những tri thức đơn
giản, có hệ thống câu từ và các phơng thức diễn đạt tình cảm của ngôn ngữ dựa
trên hai cơ sở sau.
1. Cơ sở lí luận
Ngôn ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng, ngôn ngữ là phơng tiện để giao tiếp
của con ngời. Chính vì vậy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nói chung và
rèn luyện khả năng diễn đạt mạch lạc , biểu cảm qua việc dạy trẻ 4 tuổi đóng
kịch nói riêng là rất cần thiết và quan trọng . Ngôn ngữ phát triển thì trẻ mới
thấy hết đợc vẻ đẹp đa dạng của cuộc và thế giới xung quanh, hơn thế nữa nó
góp phần hoàn thiện ngôn ngữ cho trẻ tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động
nhận thức sau này.
2. Cơ sở thực tiễn
Ngôn ngữ của trẻ phát triển cha đồng đều, trẻ cha thể hiện đợc ý của mình,
cha thể hiện đúng ngữ điệu, sắc thái, cử chỉ của lời nói: nói ê a, phát âm ngọng,
dùng từ sai, nói không đủ câu, đủ ý.
Ngôn ngữ diễn đạt còn lộn xộn, cha lô gic . Những trẻ nhút nhát ít tiếp xúc,
kém hiếu động, vốn từ hạn chế nghèo nàn, nên diễn đạt câu từ thể hiện ngữ điệu
còn kém. Bởi vậy tôi chọn đề tài Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng diễn
đạt mạch lạc, biểu cảm cho trẻ 4 tuổi qua trò chơi đóng kịch để nghiên cứu .
II /Mục đích của đề tài.
Mục đích của em khi nghiên cứu đề tài này là muốn tìm ra phơng pháp và
biện pháp thích hợp để giúp trẻ phát âm đúng, nói đúng cấu trúc ngữ pháp câu,
nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Thông qua trò chơi dạy trẻ đóng kịch sẽ giúp

trẻ có khả năng diễn đạt trôi chảy, mạch lạc và biểu cảm. Đó chính là tiền đề để
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
2
III / Nhiệm vụ
1. Tìm hiểu thực tế
Tình hình phát triển ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nhờ trờng mầm non
Hà Phong- thành phố Hạ Long- QN
2.Tìm hiểu nguyên nhân.
Nguyên nhân tại sao ngôn ngữ của trẻ còn bị hạn chế
3.Đề ra ph ơng pháp thích hợp để giúp trẻ có khả năng diễn đạt mạch lạc, biểu
cảm .
Phơng pháp tổ chức dạy trẻ trò chơi đóng kịch là một phơng pháp thích hợp để
giúp trẻ có khả năng diễn đạt mạch lạc biểu cảm
IV / Giả thuyết khoa học .
Nếu lựa chọn và sử dụng một số biện pháp hợp lí thì sẽ rèn luyện đợc khả
năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ.
V / Đối t ợng nghiên cứu
Khả năng diễn đạt, hứng thú của trẻ trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi trò
chơi đóng kịch ở lớp mẫu giáo nhỡ
VI / Ph ơng pháp nghiên cứu
1. Ph ơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu tâm lý học và giáo dục học để hiểu đợc đặc điểm tâm lý
và đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 4 tuổi.
2. Ph ơng pháp thực nghiệm
- Phơng pháp quan sát
- Phơng pháp đàm thoại
- Phơng pháp phỏng vấn ( trao đổi với gia đình với trẻ)
- Phơng pháp đọc kể diễn cảm
- Phơng pháp thực hành đóng kịch
3. Ph ơng pháp thống kê toán học

VII / Phạm vi nghiên cứu
Lớp mẫu giáo 4 tuổi của trờng mầm non Hà Phong
VIII / Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nhận đề tài
- Thời gian hoàn thành đề cơng
- Thời gian hoàn thành đề tài.
Phần ii.
3
Nội dung
Chơng I:
Lý luận chung về phơng pháp dạy trẻ
đóng kịch
I /Khái niệm:
Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp bao gồm nghệ thuật văn học và
nghệ thuật sân khấu. Kịch tập trung khai thác những mâu thuẫn xung đột của
cuộc sống ( gọi là kịch tính). Một vở kịch đợc công diễn sẽ lu lại lâu nhất trong
lòng khán giả là vở kịch có kịch tính tập trung cao nhất.
II /Nội dung ph ơng pháp dạy trẻ đóng kịch
- Cô phải chọn những truyện hấp dẫn, có kịch tính, có nhiều mâu thuẫn xung
đột qua lời đối thoại của các nhân vật
- Giúp trẻ hiểu tác phẩm
+ Cô phải kể tác phẩm nhiều lần một cách diễn cảm, đặc biệt chú ý thể
hiện sắc thái khác nhau của ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật.
+ Cô phải đàm thoại với trẻ về nội dung chi tiết của tác phẩm, giải thích
thêm về tính cách nhân vật, nếu có điều kiện cho trẻ xem tranh minh họa thêm
để tăng t liệu cho trí tởng tợng nghệ thuật của trẻ, giúp trẻ hình dung rõ nét
dáng điệu, ngôn ngữ của nhân vật.
- Dựng cảch và luyện tập
+ Cô chuẩn bị một số đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho vở kịch
+ Cô viết kịch bản: Suy nghĩ về nội dung hớng dẫn trẻ, cách hóa trang cho

nhân vật, trang trí nơi sẽ biểu diễn, trình tự hành động của các nhân vật, nội
dung lời dẫn truyện , lời bình, phần minh họa thêm bằng hát hoặc múa (nếu
cần) để bổ xung cho việc thể hiện tính cách các nhân vật.
+ Cô phân vai cho trẻ và giúp trẻ hiểu vai đóng , dạy trẻ học thuộc lời thoại
kết hợp và khích lệ động viên trẻ. Đồng thời cô chú ý phát hiện, đánh giá cao
những sáng tạo độc đáo của trẻ trong sự thể hiện.
- Hóa trang và biểu diễn
+ Cô hóa trang cho trẻ bằng cách làm các loại mũ múa ( thỏ, dê, gà, gấu, sói,
cáo ) để biểu thị các con vật và chọn cách ăn mặc phù hợp từng vai diễn. Bài
trí sân khấu đơn giản nhng phù hợp với nội dung của truyện
+ Cô tổ chức cho từng nhóm biểu diễn theo những thời điểm khác nhau. Cho
các cháu nhận xét nhóm nào diễn tốt có khen thởng kịp thời. Kết thúc giờ đóng
4
kịch, cô nhận xét kết quả ở mỗi vai diễn của trẻ, chú ý nhận xét mặt biểu cảm
trong cử chỉ lời nói, hành động của các nhân vật mà cháu đóng.
+ Chọn những trẻ diễn tốt để đi trình diễn vào các hội diễn.
III /ý nghĩa
Đây là một kiểu học tập mang tính chất trò chơi mà trẻ vô cùng hứng thú. Qua
trò chơi dạy trẻ đóng kịch sẽ góp phần giúp trẻ diễn đạt mạch lạc , biểu cảm , từ
đó sẽ thúc đẩy khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ. Bởi vì khi trẻ đóng kịch thì
bắt buộc trẻ phải thuộc lời thoại và diễn đạt lại một cách lu loát, biểu cảm đúng
với tính cách và sắc thái tình cảm của nhân vật mà trẻ đóng
Chơng II.
Tìm hiểu thực trạng
I. Khảo sát để xác định khả năng của trẻ.
+ Số trẻ đợc khảo sát : 25 cháu
+ Nội dung khảo sát
1. Phát âm:
- Số trẻ phát âm tơng đối chuẩn, 10 cháu = 40%
- Số trẻ phát âm ngọng: 15 cháu = 60%

2. Tập trả lời câu hỏi
- Số trẻ nói đợc câu dài và diễn đạt lu loát: 8 cháu =32%
- Số trẻ nói đợc 7-10 từ : 10 cháu = 40%
- Số trẻ nói đợc câu 4-7 từ : 7 cháu =28%
3. Tập đóng kịch :
- Số trẻ biết thể hiện tính cách, diễn đạt theo nội dung các nhân vật trong
truyện mà trẻ nhập vai : 8 cháu = 32%
- Số trẻ nhận biết và nói đợc tên các nhân vật trong truyện nhng hạn chế về
cách diễn đạt : 12 cháu = 48%
- Số trẻ không biết cách diễn đạt tính cách của nhân vật khi nhập vai: 5 cháu
= 20%
II. Đặc điểm của lớp.
Sau khi đã khảo sát khả năng của học sinh tôi phải phân loại đối tợng trong lớp
để nắm đợc tình hình thực tế tìm hiểu và giáo dục một số trẻ cá biệt. Đáng lu
tâm là một số trẻ cha qua lớp nhà trẻ và mẫu giáo bé, sống ở gia đình đợc mọi
ngời chiều chuộng, thích gì là đòi bằng đợc, không có kỷ luật khuôn phép nh ở
trờng mầm non. Vì thế số trẻ này sẽ làm cho giáo viên gặp rất nhiều khó khăn
5
trong quá trình rèn luyện từ nề nếp, thói quen đến nhận thức. Ngoài ra một số
trẻ đã qua mẫu giáo nhng vẫn còn hạn chế về khả năng diễn đạt khi nhập vai nh
5 cháu cá biệt: Thành, Cờng, Nhung, Hằng
III. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ ở lớp
- Thông qua việc khảo sát ban đầu, tôi thấy số trẻ trong lớp có khả năng phát
âm tơng đối chuẩn còn chiếm 1 tỉ lệ thấp, số trẻ phát âm ngọng chiếm tỉ lệ cao
hơn. Số trẻ nói đơc câu nhiều từ còn ít, do đó số cháu có khả năng diễn đạt
mạch lạc, biểu cảm khi nhập vai mới đạt 32 %. Chính vì thế tôi thấy cần phải
tìm ra biện pháp giảng dạy phù hợp để nâng cao chất lợng của lớp về khả năng
phát triển ngôn ngữ
- Điều trớc tiên tôi phải điều tra bằng cách sử dụng phơng pháp quan sát trẻ,
nếu thấy trẻ phát âm sai cô phải sửa kịp thời cho trẻ, có thể cho trẻ trả lời theo

yêu cầu của cô. Từ đó mà trẻ biết đợc cách phat âm đúng và nắm đợc cách diễn
đạt ý hiểu của mình đến ngời khác.
- Kết hợp với phơng pháp đàm thoại: Cô dùng những câu hỏi phù hợp với trẻ,
tránh câu hỏi quá nặng đối với trẻ, tránh trả lời có hoặc không sẽ không cụ
thể. Cách tốt nhất là hỏi trẻ về những âm mà trẻ hay nói sai và cho trẻ nói hết
câu xem khả năng của trẻ nh thế nào? bao nhiêu % trẻ nói đúng, bao nhiêu %
trẻ nói sai
- Kết quả điều tra: 40% trẻ nói đúng
60 % trẻ nói sai

Phiếu điều tra
6
Họ và tên Ngày
tháng
Năm
sinh
Khả năng phát âm và nói câu dài
có từ khó
Ghi
Chú
Chữ Từ Câu
L N Quả

Quả
na
Nói câu dài và
diễn đạt lu loát
Lu Tuấn Giang 20/5/2001 - - - - -
Đinh Khánh Linh 2/1/2001 + + + + + +đúng
Vũ Thị Thơng 23/2/2001 + + + + +

Ng Quốc Trung 16/11/2002 - - - - - - sai
Phạm Dơng 16/12/2001 + + + + +
Ng ngọc Cờng 7/4/2002 - - - - -
Ngọc Thúy Hằng 9/5/2001 - - - - -
Vũ Q Hơng 13/9/2001 + + + + +
Bùi Duy Quí 18/12/2001 - - - -
Phan Hg Nhung 5/1/2001 - - - -
Phiếu điều tra khả năng phát âm và diễn đạt của trẻ
Chơng III.
Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến ngôn ngữ của trẻ bị hạn chế: tìm hiểu gia đình.
- Những trẻ đến trờng mầm non hầu hết chủ yếu là công nhân, buôn bán,
phần nhỏ là trí thức. Vì điêù kiện đi làm ca, kíp căng thẳng, mệt mỏi, cộng với
công việc nội trợ hàng ngày nên hầu nh gia đình đều phó mặc cho nhà trờng.Có
quan tâm chăng nữa chỉ là việc ăn uống, may mặc, hoặc mua những loại đồ chơi
đắt tiền cho trẻ chơi. Mặt khác nhiều gia đình cha nhận thức đợc tầm quan trọng
của bậc học mầm non, vì vậy cha quan tâm đến việc học tập của con ở trờng. Có
gia đình không cho con đi học mẫu giáo dẫn đến việc ngôn ngữ của trẻ bị hạn
chế rất nhiều.
* Tìm hiểu ở trờng:
Nhiều khi còn cha chú trọng đến việc luyện phát âm cho trẻ một cách đồng
đều. Trong giờ chỉ gọi đợc một số ít trẻ đàm thoại cùng cô. Cha chú ý giáo dục
bồi dỡng học sinh cá biệt
7
Chơng IV:
đề ra kế hoạch giáo dục
Thời gian Nội dung Phơng pháp
5 /2 -> 10/2 - Điều tra khả năng
phát âm và nói của trẻ
- Số trẻ phát âm tơng

đối chuẩn = 40%
- Số trẻ phát âm ngọng
= 60%
- Quan sát
- Đàm thoại
11 -> 17/2 - Cho trẻ tập nói câu có
4- 7 từ
- Đàm thoại
18 -> 25/2 - Cho trẻ nói câu7 -10
từ
- Đàm thoại
26/2 ->1/3 - Cho trẻ nói câu dài và
diễn đạt mạch lạc
- đọc, kể diễn cảm
5/3-> 8/4 Rèn luyện khả năng
diễn đạt mạch lạc biểu
cảm cho trẻ
Thực hành: dạy trẻ
đóng kịch
Chơng V
Phơng pháp dạy trẻ nói năng mạch lạc
I / Những vấn đề chung:
Ngôn ngữ có một vai trò rất lớn đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ vì ngôn ngữ quan trọng nhất của con ngời có thể hiểu biết lẫn nhau.
Trong giao tiếp trẻ sử dụng ngôn ngữ của mình đề trình bày ý nghĩa tình cảm
hiểu biết của mình với mọi ngời xung quanh. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ hiểu biết
đợc những lời giải thích, gợi ý của ngời lớn, nên hoạt động trí tuệ các thao tác t
duy ngày càng hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động trí tuệ. VD trẻ biết
8
xác định vị trí đồ vật so với các hớng của bản thân, hay của bạn và đối tợng

khác: trên, dới, trớc, sau, phải, trái. Thông qua ngôn ngữ , nhận thức đợc cái
hay,. Cái đẹp ở thế giới xung quanh mình , bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc
rực rỡ: bông hoa lung linh trong nắng khơi gợi cho phát huy khiếu thẩm mỹ
vốn có ở trẻ, ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh những hành vi
và việc làm của trẻ, phát triển nhân cách cho trẻ.
II /Ph ơng pháp
Phơng pháp dạy trẻ nói năng mạch lạc, biểu cảm là luyện cho trẻ nói đúng cấu
trúc của câu Tiếng Việt, lời nói có nội dung thông báo đầy dủ, lô gic có hình
ảnh, khi nói diễn đạt rõ ràng, ngắt nghỉ giọng đúng chỗ, giọng nói có sắc thái
biểu cảm .
Để việc dạy trẻ nói năng lu loát, biểu cảm đạt đợc kết quả cao nhất chúng ta
cần phối hợp sử dụng các phơng pháp sau:
1. Phơng pháp xây dựng mẫu câu:
Xây dựng mẫu câu là hớng dẫn cho trẻ nói theo cách mô hình Tiếng Việt, khi
xây dựng mẫu câu phải chuẩn mực các mẫu câu có nội dung đơn giản dễ hiểu,
có cấu trúc ngữ pháp đúng, từ ngữ chính xác. Nhng để trẻ hiểu đợc và nói đợc
những câu đơn giản thì phải làm mẫu, giới thiệu mẫu câu cho trẻ bằng cách đặt
các câu hỏi trong các hoạt động vui chơi học tập.
Vd: Trong giờ kể chuyện cô có thể đặt ra nhiều câu hỏi mẫu
Cô hỏi: cô vừa kể cho lớp mình nghe chuyện gì?
Trẻ trả lời: tha cô cô vừa kể cho lớp mình nghe câu chuyện hai anh em
Cô hỏi: ngời anh là ngời nh thế nào?
Trẻ trả lời: tha cô ngời anh là ngời chăm chỉ chịu khó lao động ạ
Trong giờ tìm hiểu môi trừơng xung quanh: Làm quen với con vật nuôi trong
gia đình có 4 chân đẻ concô đặt ra nhiều mẫu câu hỏi kết hợp với đồ dùng trực
quan sinh động: tranh ảnh, đồ chơi gây hứng thú lôi cuốn trẻ chú ý:
Cô đọc câu thơ về con vật:
Vd: Con gì ăn no phì phò
Trẻ đoán con lợn, cô đa tranh con lơn hỏi trẻ con lợn có mấy chân
Trẻ trả lời tha cô con lợn có 4 chân cô hỏi con lợn kêu nh thế nào. Trẻ trả

lời Nó kêu ụt ịt
Đối với những trẻ nói sai từ, cô cần cung cấp những từ đúng bổ xung từ còn
thiếu nhắc lại.
9
Vd: ớt cay mẹ lắm đây là câu vừa thiếu từ, lộn xộn từ.
Cô nói lại cho trẻ nghe: Mẹ ơi ớt cay lắm, cô cho trẻ nhắc lại. Nh vậy trong
quá trình giao tiếp với trẻ cô đã dạy trẻ nói đúng cấu trúc câu và diễn đạt mạch
lạc .
2.Luyện qua đọc kể diễn cảm .
Đây là phơng pháp giúp trẻ nói đúng cấu trúc ngữ pháp và diễn đạt mạch lạc ,
biểu cảm một cáh nhanh chóng và hiệu quả. Cô hớng dẫn trẻ kể lại các tác
phẩm văn học mà trẻ đã đợc nghe cô đọc kể diễn cảm nhiều lần nhằm cho trẻ
làm quen và bắt chớc cách sử dụng câu, từ cách diễn đạt mạch lạc , biểu cảm
của ngôn ngữ nghệ thuật .Trẻ đợc luyện cách thể hiện những cảm xúc đối với
tác phẩm bằng lời kể diễn cảm
Vd; Tiết kể chuyện : Dê con nhanh trí cô kể diễn cảm lần một xong, cô giới
thiệu tranh cho trẻ xem và hỏi trẻ :
Cô: các con quan sát xem cô có bức tranh vẽ gì đây?
Trẻ: con tha cô , bức tranh vé dê mẹ và các dê con ạ.
Khi hỏi trẻ xong, cô tiến hành kể cho trẻ nghe, vừa kể cô vừa chỉ vào tranh đề
cho trẻ quan sát. ( Những bức tranh về đồ vật thì cô phải hớng dẫn trẻ quan sát
gọi tên, màu sắc, đặc điểm, cấu tạo, tác dụng) khi cô kể mẫu, cần phải kể rõ
ràng, chính xác theo trình tự lô gic để trẻ nắm đợc nội dung và các kể. Khi cho
trẻ tự kể lại thì cô cần khuyến khích trẻ kể và sửa những câu cha chính xác.
3.Luyện qua trò chơi:
Hình thức trò chơi giúp trẻ bộc lộ nhiều khả năng ngôn ngữ của mình đồng
thời kích thích trẻ phải vơn lên trong việc phải sử dụng ngữ điệu để diễn đạt cho
những ngời xung quanh có thể hiểu nguyện vọng, ý kiến của mình. Tổ chức trò
chơi học tập với nội dung ngôn ngữ, củng cố và mở rộng vốn từ.
Ngoài ra trò chơi còn mang tính nghệ thuật cao, thờng tái hiện lại hình tợng và

hành động của các nhân vật, khi chơi trò chơi đóng kịch trẻ nói bằng ngôn ngữ
dân gian có nội dung phong phú và đầy sức diễn cảm từ đó giúp trẻ đợc cảm thụ
sự giàu có của ngôn ngữ, nắm đợc phơng tiện thể hiện ngôn ngữ lĩnh hội đợc sự
phong phú của tiếng mẹ đẻ, tất cả những điều này ảnh hởng tích cực đến sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ, khi cho trẻ đóng kịch cô cần chọn những truyện có
nội dung kịch tính cao, mâu thuẫn ngày càng phát triển đến điểm đỉnh, từ đó cô
kể diễn cảm nhiều lần đàm thoại với trẻ. Đặc biệt cô nhấn mạnh ngữ giọng của
nhân vật giúp trẻ làm theo vai đóng nhân vật trong kịch. Khi trẻ đóng cô cần sửa
10
cho trẻ từng câu , từ ngữ giúp trẻ nói năng rõ ràng mạch lạc và biểu cảm thì vở
kịch mới lôi cuốn hấp dẫn hoàn thiện cụ thể khi dạy trẻ đóng kịch đợc tiến hành
4 bớc.
- Bớc 1. Cô chọn chuyện hấp dẫn có tính kịch
- Bớc 2. Giúp trẻ hiểu nôị dung chi tiết của truyện , đặc biệt cô nhấn mạnh
ngữ điệu giọng của nhân vật
- Bớc 3. Dựng cảnh , luyện tập
Cô chuẩn bị một số phong cảnh vẽ phù hợp với nội dung kịch ( tạo một góc sân
khấu, cô phân vai cho trẻ, giúp cho trẻ hiểu vai đóng thuộc lời nói nhân vật phải
biết kết hợp động tác hỗ trợ, cử chỉ, ánh mắt ( cô phải dạy cho trẻ ) cô là ngời
dẫn truyện trẻ biết phối hợp các vai phù hợp với lời dẫn của cô nhắc trẻ làm
đúng , cha đúng khen gợi trẻ.
- Bớc 4. Hóa trang và biểu diễn
Khi trẻ tập thành thạo các vai đã biết phối hợp nhuần nhuyễn: cô hóa trang
nhân vật bằng cách cho trẻ đội mũ con vật, trang trí quần áo, có điêù kiện mặc
quần áo giống con vật thật một số trẻ đóng vai có bông hoa đội mũ hoa ( để cả
lớp cùng đợc đóng, cô tổ chức cho từng nhóm biểu diễn theo những thời điểm
khác nhau)
Chơng VI.
áp dụng phơng pháp dạy trẻ đóng kịch
vào việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ

I / Ph ơng pháp dạy trẻ đóng kịch ( 4 b ớc)
1. Bớc 1: Chọn tác phẩm
Cô chọn truyện hấp dẫn, có kịch tính , có nhiều mâu thuẫn xung đột qua lời đối
thoại của các nhân vật
2. Bớc 2: Giúp trẻ hiểu tác phẩm
- Cô phải kể diễn cảm tác phẩm nhiều lần
- Cô đàm thoại với trẻ về nội dung chi tiết của truyện, đặc biệt là cô nhẫn
mạnh ngữ điệu giọng nói của các nhân vật
3. Bớc 3: Dựng cảch và luyện tập:
- Cô chuẩn bị một số cây vẽ trang trí cây cối hoa là tạo nên một góc sân khấu
để trẻ hứng thú
- Cô chuẩn bị những đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho vở kịch
11
- Cô phân vai cho trẻ và giúp trẻ hiểu vai đóng, thuộc lời thoại, biết kết hợp
những động tác minh họa ( cử chỉ, ánh mắt)
- Cô dẫn truyện để trẻ phối hợp các vai với nhau. Cô sửa sai uốn nắn kịp thời
cho trẻ nếu trẻ làm sai, cô khen gợi những cháu làm đúng, chú ý phát hiện đánh
giá cao những sáng tạo độc đáo của trẻ trong sự thể hiện .
4. Bớc 4: Hóa trang và biểu diễn.
- Khi trẻ đã tập thành thạo các vai và biết phối hợp nhuần nhuyễn thì cho các
cháu đội mũ có hình thỏ, dê, gấu, gà, sói, chim để biểu thị các con vật. Cho
các cháu còn lại đóng vai hoa, những cái cây
- Cô tổ chức cho từng nhóm biểu diễn theo những thời điểm khác nhau ( trong
giờ học, hoạt động vui chơi buổi chiều) Lúc đầu cô nên chọn những cháu có
khả năng và mạnh bạo lên diễn, sau đó mới khuyến khích những cháu còn nhút
nhát tham gia, giúp trẻ bộc lộ những năng lực nghệ thuật của bản thân. Kết thúc
giờ đóng kịch cô cho các cháu nhận xét xem nhóm nào diễn tốt, cô nhận xét
mỗi vai của trẻ, trẻ nào diễn tốt nên có khen thởng kịp thời để khuyến khích.
II / á p dụng ph ơng pháp dạy trẻ đóng kịch vào việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt
mạch lạc cho trẻ.

Tổ chức dạy trẻ đóng kịch giúp trẻ tái hiện lại nhngc hình tợng và hành động
của các nhân vật. Khi đóng kịch trẻ nói bằng ngôn ngữ của các nhân vật trong
tác phẩm . Giúp trẻ nắn đợc ngôn ngữ dân gian có nội dung phong phú và đầy
sức diễn cảm . Từ đó giúp trẻ cảm thụ đợc sự giàu có của ngôn ngữ, nắm đợc
phơng thức thể hiện ngôn ngữ, lĩnh hội đợc sự phong phú của tiếng mẹ đẻ. Tất
cả những điều này có ảnh hởng tích cực đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Cụ
thể thông qua 2 ví dụ sau:
1. Dạy trẻ đóng kịch Dê con nhanh trí
- Cô phải kể diễn cảm câu truyện Dê con nhanh trí nhiều lần
Đoạn 1: từ trong ngôi nhà cho mẹ
Khi kể giọng dê mẹ trầm, nhẹ nhàng. Giọng dê con ngây thơ, trong cao.
Đoạn 2: Còn lại cho đến hết.
Giọng sói ồm ồm, giọng dê con thnah, nghi ngờ. Giọng kể chậm hơn bình th-
ờng, hơi kéo dài ở các câu hỏi: Mệ đấy ? Sao hôm nay tiếng mẹ lại ồm ồm
thế? Giọng dê con hài hớc, mỉa mai, mạnh mẽ hơn bình thờng ở các câu:
Thôi anh sói ơi còn lạ gì nữa?
12
- Cô đàm thoại với trẻ về nội dung chi tiết của câu chuyện nhấn mạnh vào ngữ
điệu giọng của các nhân vật
- Cô : các con cho cô biết trong truyện Dê con nhanh trí có những nhân vật
nào?
- Trẻ: Con tha cô, có dê mẹ, dê con và chó sói ạ.
- Cô : Con nào giỏi cho cô biết, trớc khi ra đồng ăn cỏ Dê mẹ đã dặn dê con nh
thế nào?
- Trẻ: Con tha cô, Dê mẹ dặn dê con là : các con ở nhà ngoan! mẹ đi ra đồng
ăn một ít cỏ tơi để có nhiều sữa ngọt cho các con bú. Ai gọi cửa cũng đừng mở
nhé. Nếu không thì con Sói vào ăn thịt các con đấy!
- Cô: Thế Dê con đã hỏi lại Dê mẹ nh thế nào?
- Trẻ Con tha cô, Dê con đã hỏi mẹ là thế mẹ về thì làm thế nào con biết mà
mở cửa ạ

- Cô : Thế ai đã đến gõ cửa nhà Dê con khi Dê mẹ đi vắng nhỉ?
- Trẻ: Con tha cô con chó Sói ạ.
- Cô: các con có biết cho sói đã làm gì để đánh lừa Dê con không?
- Trẻ: Con tha cô, Chó sói đã nghe trộm lời Dê mẹ dặn Dê con, nó đến nhà Dê
con giả làm giọng Dê mẹ để đánh lừa Dê con, Nó lại nói dối là chân bị sng
không thò vừa khe cửa. Khi bị lộ chó Sói chạy đến nhà hàng bánh nhúng chân
vào bột bánh để chân nó trắng nh chân Dê mẹ để đánh lừa Dê con ạ.
- Cô: Dê con có mở cửa cho chó Sói không?
- Trẻ : Con tha cô, dê con không mở cửa ạ.
- Cô: Các con có biết vì sao mà Dê con đã không bị mắc lừa chó sói không?
- Trẻ: Con tha cô, vì dê con thông minh, nhanh trí đã biết dùng mũi để phát hiện
ra mùi hôi của chó sói không phải mùi thơm của sữa mẹ nó. Dùng mắt để phát
hiện ra cái chân lem luốc, đen xì và đôi tai nhọn hoắt của chó sói ạ. Và cả dùng
tai để phát hiện ra giọng chó Sói ồm ồm không dịu dàng nh tiếng mẹ ạ.
* Dựng cảnh và luyện tập
- Chuyển thể thành kịch Dê con nhanh trí gồm các vai: Dê mẹ, Dê vàng,( anh
cả), Dê đen ( anh hai), Dê trắng ( em út) và chó sói.
Vở kịch gồm 4 cảnh
+ Cảnh 1: Dê mẹ- Dê vàng- Dê đen- Dê trắng.
+ Cảnh 2: Chó Sói- Ba chú Dê con
+ Cảnh 3: Chó Sói Ba chú Dê con
13
+ Cảnh 4: Dê mẹ- Ba chú Dê con
Cô chuẩn bị sân khấu là một khoảng trống ở lớp có xếp một số ghế hình vòng
tròn giả làm nhà của Dê.
Cô phân vai và dạy theo từng nhóm
+ Dê mẹ: một nhóm 3 cháu đóng
+ Dê vàng: một nhóm 3 cháu đóng
+ Dê đen: một nhóm 3 cháu đóng
+ Dê trắng: một nhóm 3 cháu đóng

+ Chó Sói : một nhóm 3 cháu đóng
*Các cháu đóng vai Dê mẹ phải thuộc lời thoại của Dê mẹ
Các con ở nhà ngoan, mẹ đi ra đồng ăn cỏ tơi để có nhiều sữa ngọt cho các
con bú. Chó Sói gọi cửa các con dừng mở kẻo nó vào ăn thịt các con nhé!
ừ, mẹ đi thật nhanh lúc nào về mẹ sẽ nói:
Dê con ngoan ngoãn
Mau mở cửa ra
Mẹ đã về nhà
Cho các con bú
Lúc đó các con hãy mở cửa cho mẹ vào. Các con nhớ lời mẹ dặn nhé. Các con
yêu quí, các con đã biết vâng lời mẹ không mở cửa cho cho Sói. Mẹ sẽ thởng
cho các con một bữa sữa thật ngon
* Các cháu đóng vai Dê Vàng phải thuộc lời thoại của Dê Vàng
Mẹ ơi, mẹ đi thật nhanh rồi về với chúng con
Mẹ ơi sao hôm nay tiếng mẹ lai ồm ồm thế?
Thôi ! anh Sói ơi, anh Sói đi đi, chân đen sì thế kia ai chẳng biết. Cút ngay
đi kẻo mẹ tôi về mẹ tôi húc cho thủng bụng ra đấy.
A! Mẹ đã về ! Đúng là tiếng mẹ rồi! Tiếng mẹ dịu dàng lắm
A! thích quá! thích quá!
Mẹ ơi, chó Sói đánh lừa chúng con mẹ ạ
* Các cháu đóng vai Dê đen phải thuộc lời thoại của Dê đen:
Mẹ ơi, mẹ đi thật nhânh rồi về với chúng con
Đừng mở vội! Nhỡ chó Sói giả vờ tiếng mẹ thì sao? Tiếng mẹ dịu dàng cơ,
không ồm ồm nh thế này đâu!
Chân mẹ thon thon, con nhìn thấy là nhận ra ngay, sao hôm nay chân mẹ to
và đen sì thế kia?
14
Anh ngửi thấy mùi hôi của chó sói. Ngời mẹ tỏa ra mùi sữa thơm cơ!
A! Mẹ đã về! Đúng là tiếng mẹ rồi! Tiếng mẹ dịu dàng lắm
Mẹ ơi, chúng con không mở cửa đâu, chúng con đuổi chó Sói đi rồi

A! thích quá, thích quá!
* Các cháu đóng vai Dê trắng phải thuộc lời thoại của dê trắng:
Mẹ ơi, mẹ đi thật nhanh rồi về với chúng con
A! mẹ đã về, mở cửa ra đón mẹ vào!
Lần này thì đúng mẹ rồi! Em nhìn thấy chân mẹ trắng ơi là trắng
A! mẹ đã về! đúng là tiếng mẹ rồi ! Tiếng mẹ dịu dàng lắm
Để em nhìn qua khe cửa nhé! ồ! Đúng mẹ rồi, chân mẹ thon thon trắng
trắng
Mẹ ơi chúng con không mở cửa đâu. chúng con đuổi chó sói đi rồi
A ! thích thích quá! thích quá!
* Các cháu đóng vai chó sói thì phải thuộc lời thoại của Sói
Ta đã nghe rõ lời dặn dò của Dê mẹ, nếu lũ Dê con mở cửa ta sẽ bắt chúng ăn
thịt
Chó Sói bắt chớc lời của Dê mẹ:
Dê con ngoan ngoãn
Mau mở cửa ra
Mẹ đã về nhà
Cho các con bú
Mẹ đi ra đồng bị cảm gió nên khản tiếng đấy
Mẹ giẫm phải gai nên chân sng vù lên. Các con mở cửa cho mẹ vào đi
Hừ! đợc rồi! Ta sẽ nhúng chân vào thùng bột, bốn cái chân đen sì của ta sẽ
trắng toát cho mà xem.
Tức thật ! mình vẫn không lừa đợc chúng nó. Thôi phải trốn mau kẻo Dê mẹ
cũng sắp về đến nơi rồi.
- Khi trẻ đã thuộc lời thoại, cô dạy trẻ cách nhấn mạnh ngữ điệu giọng của các
nhân vật: Giọng của Dê mẹ trầm, nhẹ nhàng, giọng Dê con ngây thơ, trong cao.
Giọng Sói ồm ồm, sau đó cô đóng vai ngời dẫn truyện và hớng dẫn trẻ biết phối
hợp các vai với nhau thành vở kịch
cảnh I : dê mẹ - dê vàng - dê đen dê trắng
Cô ( ngời dẫn truyện) : Trong ngôi nhà kia có Dê mẹ và ba chú dê con. Ba chú

dê con đang xúm xít quanh mẹ. Dê mẹ dặn các con
15
Dê mẹ: các con ở nhà trong nhà. Mẹ ra đồng ăn cỏ non để có nhiều sữa ngọt
cho các con bú. Chó Sói gọi cửa, các con đừng mở mở kẻo nó ăn thịt các con
đấy!
Ba chú dê con: Mẹ ơi! mẹ đi thật nhanh rồi về với chúng con
Cô: Dê mẹ xoa đầu dê trắng
Dê mẹ: ừ mẹ đi thật nhanh,lúc nào về mẹ sẽ nói
Dê con ngoan ngoãn
Mau mở cửa ra
Mẹ đã về nhà
Cho các con bú
Lúc đó các con hãy mở cửa cho mẹ vào. các con nhớ lời mẹ dặn nhé!
Ba chú dê con: Vâng ạ ( dê mẹ đi vào sau sân khấu)
Cô : Dê mẹ đi rồi, ba chú dê con đóng cửa lại. Các chú dê lấy đồ chơi ra chơi
Cảnh ii : chó sói - ba chú dê con
Cô: Dê mẹ vừa đi khỏi, Chó Sói bớc rón rén đến bên nhà của ba chú dê con, vẻ
mặt mừng rỡ. Chó Sói cời một mình và nói nhỏ.
Chó sói: Ta đã nghe rõ lời dặn dò của dê mẹ, nếu lũ dê con mở cửa ta sẽ bắt
chúng ăn thịt
Cô: Chó Sói gõ cửa nhà dê con
Chó Sói: Cạch! Cạch! Cạch!
Dê con ngoan ngoãn
Mau mở cửa ra
Mẹ đã về nhà
Cho các con bú
Dê trắng: A! Mẹ đã về mở cửa ra đón mẹ vào
Cô : Dê đen kéo tay dê trắng lại. Cả ba chú dê đều đứng im
Dê đen: Đứng mở vội! Nhỡ chó Sói giả vờ tiếng mẹ thì sao?
Tiếng mẹ dịu dàng cơ, không ồm ồm nh thế này đâu

Cô : Dê vàng ghé mồm qua khe cửa nói.
Dê vàng: Mẹ ơi! sao hôm nay tiếng mẹ lại ồm ồm thế?
Chó sói: Mẹ đi ra đồng bị cảm gió nên khản tiếng đấy.
Dê đen: Chân mẹ thon thon, con nhìn là nhận ra ngay. Sao hôm nay chân mẹ to
và đen sì thế kia?
Cô : Chó sói vội đứng lùi ra và cố thu chân cho gọn lại
16
Chó Sói: Mẹ giẫm phải gai nên chân sng vù lên. các con mở cửa cho mẹ.
Cô : Dê vàng nhìn qua khe cửa
Dê vàng: Thôi cho Sói đi đi, chân đen sì thế kia ai chẳng biết. Cút ngay đi, kẻo
mẹ tôi về mẹ tôi húc cho thủng bụng ra đấy.
Cô: Chó Sói tức giận bỏ đi.
Chó Sói: Hừ! đợc rồi! Ta sẽ nhúng chân vào thùng bột, bốn cái chân đen sì của
ta sẽ trắng toát lên cho mà xem.
Cô: ( chó Sói đi vào sau sân khấu)
Cảnh Iii : chó sói - ba chú dê con
Cô: Chó sói bỏ đi, một lát sau nó quay lại với 4 cái chân trắng toát, nó bớc rón
rén đến trớc cửa nhà dê. chó sói gõ cửa
Chó Sói: Cạch! Cạch! Cạch!
Dê con ngoan ngoãn
Mau mở cửa ra
Mẹ đã về nhà
Cho các con bú
Cô: Dê trắng nhanh nhẹn đi ra nhòm qua khe cửa.
Dê trắng: Lần này thì đúng mẹ rồi! Em nhìn thấy chân mẹ trắng ơi là trắng.
Dê đen: Anh ngửi thấy mùi hôi của chó sói. Ngời mẹ tỏa ra mùi sữa thơm cơ
Dê vàng: Ngời thì hôi hám, tai thì đen sì vừa nhọn hoắt, chó Sói ơi, không đánh
lừa đợc chúng tôi đâu. Cút đi! Mẹ tôi về sẽ húc cho thủng bụng ra đấy.
Cô: Chó Sói nhìn ngơ ngác xung quanh
Chó Sói: Tức thật, mình vẫn không lừa đợc chúng nó. Thôi phải trốn mau kẻo

dê mẹ cũng sắp về đến nơi rồi.
Cô: Nói xong Chó Sói chạy vội ra ngoài.
Cảnh iv : dê mẹ - ba chú dê con
Cô :Chó Sói vừa đi khỏi thì Dê mẹ trở về nhà vẻ mặt rất tơi vui, Dê mẹ cất tiếng
gọi:
Dê mẹ: Các con ngoan ngoãn
Mau mở cửa ra
Mẹ đã về nhà
Cho các con bú
Cô : Ba chú dê con nhân ra tiếng mẹ reo lên
Ba chú dê : A! Mẹ đã về! Đúng là tiếng mẹ rồi! Tiếng mẹ dịu dàng lắm
17
Dê trắng: để em nhìn qua khe cửa nhé!ồ ! đúng mẹ rồi, chân mẹ thon thon,
trắng trắng.
Cô: Dê vàng mở cửa ra
Dê vàng: Mẹ ơi, chó Sói đánh lừa chúng con mẹ ạ
Dê đen- Dê trắng: Mẹ ơi, chúng con không mở cửa đâu, chúng con đuổi chó
Sói đi rồi
Cô : Dê mẹ ôm các con cời sung sớng
Dê mẹ: Các con yêu quí, các con đã biết vâng lời mẹ, không mở cửa cho chó sói
. Mẹ sẽ thởng cho các con một bữa sữa thật ngon
Cô: Ba anh em dê reo lên
Ba chú dê : A! Thích quá! Thích quá!
Trong khi trẻ luyện tập, nếu trẻ diễn đúng thì cô khen gợi trẻ. Nếu trẻ diễn cha
đúng thì cô nhắc nhở trẻ để trẻ làm đúng. Cô đổi vai luôn phiên để tất cả các
cháu đều lần lợt đợc tham gia.
Hóa trang và biểu diễn:
Khi trẻ đã tập thành thạo các vai và biết phối hợp nhuần nhuyễn thì cô cho trẻ
đội mũ có hình của các nhân vật để hóa trang.
Các cháu đóng Dê mẹ và các chú dê con đội mũ hình đầu dê. Dê mẹ đeo yếm

có dây buộc ngang bụng
Các cháu đóng vai chó Sói đội mũ hình đầu Sói
Cô cho từng cháu của ba nhóm ghép lại với nhau. Sau đó cô tổ chức cho từng
nhóm biểu diễn theo từng thời điểm khác nhau ( trong tiết học, hoạt động vui
chơi buổi chiều) để cho trẻ thi đua xem nhóm nào diễn tốt hơn, diễn đạt mạch
lạc hơn. Chọn những trẻ diễn tốt để đi trình diễn vào các ngày lễ hội.
2. Dạy trẻ đóng kịch Cáo và Thỏ
- Cô cũng phải kể diễn cảm câu chuyện Cáo Thỏ và Gà trống nhiều lần. Khi
kể đoạn Ngày Xa vừa khóc Giọng kể chậm ,nhẹ nhàng, buồn rầu.Giọng Sói
lúc đầu quát nạt ( Cợng độ to, mạnh) ở đoạn cuối giọng Cáo vội vàng run sợ.
Giọng Chó nhanh nhẩu, Giọng Gấu hiền từ, chậm rãi. Giọng Gà trống dõng dạc,
mạnh mẽ
- Cô đàm thoại về nội dung chi tiết của truyện, nhấn mạnh vào ngữ điệu giọng
của các nhân vật.
Cô : Các con cho cô biết trong câu chuyện : Cáo, Thỏ, và Gà trống mà cô vừa
kể có những nhân vật nào?
18
Trẻ : Con tha cô, trong chuyện cáo, Thỏ và Gà trống có Cáo, Thỏ, có bầy chó,
có Gấu và Gà trống ạ
Cô: Thế cáo có ngôi nhà bằng gì các con?
Trẻ: Con tha cô Cáo có ngôi nhà bằng băng ạ
Cô : Thế ngôi nhà của Thỏ bằng gì?
Trẻ: Con tha cô, ngôi nhà của Thỏ bằng gỗ ạ
Cô: Khi mùa xuân đến nhà của Cáo bị làm sao?
Trẻ: Con tha cô, khi mùa xuân đến nhà của Cáo bị tan ra thành nớc ạ
Cô : Nhà gỗ của Thỏ có bị tan không các con?
Trẻ : Con tha cô, nhà gỗ của Thỏ vẫn còn nguyên vẹn ạ
Cô: Con nào cho cô biết Cáo đến nhà ai xin ở nhờ và Cáo đã nói nh thế nào?
Trẻ : Con tha cô, Cáo đến nhà Thỏ xin ở nhờ. Nó nói Thỏ ơi! Thỏ ơi! Cho tôi
vào chú nhờ với, nhà tôi bị tan ra thành nớc mất rồi!

Cô : Thế Thỏ có cho Cáo ở nhở không các con?
Trẻ: có ạ
Cô : Thỏ đã nói với Cáo nh thế nào nhỉ?
Trẻ: Con tha cô, Thỏ vui vẻ mở cửa và nói Chào cáo, mời bạn vào đây!
Cô: Bây giờ con nào giỏi cho cô biết Cáo đã làm thế nào để chiếm nhà của Thỏ
Trẻ: Con tha cô, Cáo đã bảo thỏ đốt lửa cho sởi, khi Thỏ đi ra ngoài lấy củi thì
Cáo đóng sập cửa lại và đuổi Thỏ đi ạ
Cô : các con cho cô biết, khi Thỏ bị mất nhà và ngồi khóc thì có những ai đến
an ủi Thỏ?
Trẻ: Con tha cố, có bầy Chó, bác Gấu và Gà trống đến an ủi Thỏ ạ
Cô : Bầy Chó đã hỏi Thỏ nh thế nào nhỉ?
Trẻ: Con tha cô , bầy Chó hỏi Thỏ sao Thỏ lại khóc ạ
Cô : Con nào cho cô biết Thỏ đã trả lời bầy Chó thế nào
Trẻ: Con tha cô, Thỏ đã trả lời bầy Chó là Làm sao mà tôi không khóc đợc?
Tôi có một ngôi nhà bằng gỗ, còn Cáo có một ngôi nhà bằng băng. Mùa xuân
đến , nhà của Cáo tan ra thành nớc, Cáo xin sang nhà tôi sởi nhờ rồi đuổi luôn
tôi ra ngoài ạ
Cô: Bầy chó đã an ủi Thỏ nh thế nào ?
Trẻ: Tha cô , bầy Chó đã an ủi Thỏ Thỏ ơi, đừng khóc nữa, chúng tôi giúp Thỏ
đuổi Cáoạ
Cô: Thế bầy Chó có đuổi đợc cáo ra khỏi nhà của Thỏ không?
19
Trẻ: Con tha cô, không ạ
Cô : vì sao mà bầy chó không đuổi đợc Cáo?
Trẻ: Con tha cô vì bầy Chó nhút nhát ạ
Cô: Thế bác Gấu đã an ủi Thỏ nh thế nào?
Trẻ: Con tha cô , bác Gấu đã an ủi Thỏ là Thỏ ơi đừng khóc nữa tôi sé giúp Thỏ
đuổi Cáo ạ
Cô : Bác Gấu có đuổi đợc cáo giúp Thỏ không các con?
Trẻ: Con tha cô, bác Gấu không đuổi đơc Cáo đi ạ.

Cô : Vì sao các con có biết không?
Trẻ: Con tha cô vì bác Gấu cũng nhút nhát ạ.
Cô: Khi gặp thỏ Gà trống đã nói với Thỏ nh thế nào?
Con tha cô , Gà Trống nói với Thỏ là Ta về nhà thỏ đi, tôi sẽ đuổi đợc Cáo ạ
Cô : Thế Gà Trống có đuổi đợc Cáo đi không các con?
Trẻ: con tha cô, Gà Trống đã đuổi đợc Cáo đi ạ
Cô: Các con có biết Gà Trống đã làm thế nào mà đuổi đợc Cáo?
Trẻ: Con tha cô, Gà Trống cất tiếng hát,
Cúc cù cu
Ta vác hái trên vai
Đi tìm cáo gian ác
Cáo ở đâu ra ngay! để đuổi Cáo đi ạ
Cô: các con có biết vì sao Gà Trống lại đuổi đợc Cáo không?
Trẻ: Con tha cô vì Gà Trống thông minh và dũng cảm ạ
* Dựng cảnh và luyện tập
- Chuyển thể thành kịch gồm các vai: Cáo, Thỏ, bầy Chó, Gấu và Gà Trống.
Vở kịch gồm 4 cảch: Cảnh 1: Cáo thỏ
Cảnh 2: Thỏ - bầy Chó
Cảnh 3: Thỏ- Gấu
Cảch 4 : Thỏ- Gà Trống
- Cô chuẩn bị sân khấu là một khoảng trống ở lớp, xếp một số ghế thành hình
vuông để làm nhà của Thỏ. Có thể trang trí một số cây ở xung quanh nhà Thỏ.
- Cô phân vai và dạy trẻ theo từng nhóm
Cáo : 4 cháu đóng
Thỏ: 4 cháu đóng
Gấu: 4 cháu đóng
20
Gà trống: 4 cháu đóng
Bầy Chó : 8 cháu đóng.
+ Các cháu đóng vai Cáo thì phải thuộc lời thoại của Cáo

Thỏ ơi! Thỏ ơi! Cho tôi vào trú nhờ với, nhà tôi tan ra thành nớc mất rồi!
Bạn đốt lửa lên cho tôi sởi với lạnh quá!
Ha! Ha! Ha! Thế là thỏ mắc lừa ta! Này thỏ, cút ngay đi, đây là nhà của ta!
Cút ngay đi ta mà nhảy ra thì chúng mày tan xác
Tôi đang mặc quần áo đây rồi!
+ Các cháu đóng vai Thỏ thì phải thuộc lời thoại của Thỏ:
Chào Cáo, mời bạn vào đây!
Chờ một tí , tôi ra sân lấy củi ngay đây
Cáo ơi! Mở cửa!
Làm sao mà tôi không khóc đợc? Tôi có một ngôi nhà bằng gỗ, còn Cáo có
một ngôi nhà bằng băng. Mùa xuân đến , nhà của Cáo tan ra thành nớc, Cáo xin
sang nhà tôi sởi nhờ rồi đuổi luôn tôi ra ngoài
Không ! Gà Trống không đuổi đợc Cáo đâu! Chó đuổi mãi mà không đợc,
Gấu đuổi mãi mà không đợc thì Gà Trống đuổi làm sao đợc?
Hoan hô! Gà trống đã đuổi đợc Cáo ! Hoan hô!
+ Các cháu đóng vai bầy Chó phải thuộc lời thoại của bầy Chó.
Sao Thỏ lại khóc
Thỏ ơi đừng khóc nữa, chúng tôi sẽ giúp Thỏ đuổi cáo . Nào ta cùng về nhà
Thỏ
Gâu! Gâu! Gâu! Cút ra ngay, giả nhà cho Thỏ!
Hoan hô! Gà Trống đã đuổi đợc Cáo ! Hoan hô!
+ Các cháu đóng vai Gà Trống phải thuộc lời thoại của Gà Trống.
Làm sao Thỏ Khóc
Thỏ ơi đừng khóc nữa, tôi sẽ giúp Thỏ đuổi Cáo
Tôi sẽ đuổi đợc, nào ta đi về nhà Thỏ!
Cúc cù cu
Ta vác hái trên vai
Đi tìm Cáo gian ác
Cáo ở đâu ra ngay
Hoan hô Gà Trống đã đuổi đợc Cáo ! Hoan hô!

21
- Khi trẻ đã thuộc lời thoại, cô dạy trẻ cách nhấn mạnh ngữ điệu giọng của các
nhân vật và các động tác minh họa phối hợp. Giọng Thỏ lúc đầu vui vẻ nhiệt
tình, lúc sau buồn rầu mạnh ) ở đoạn cuối giọng Cáo vội vàng run sợ. Giọng
Chó nhanh nhảu. Giọng Gấu hiền từ châm rãi, Giọng Gà trống dõng dạc mạnh
mẽ. Sau đó cô đóng vai ngời dẫn truyện và hớng dẫn trẻ biết phối hợp các vai
với nhau thành một vở kịch
cáo - thỏ và gà trống
cảnh i : cáo thỏ
Cô: ( ngời dẫn truyện) Ngày xửa ngày xa có một con Cáo và một con Thỏ ở
trong một khu rừng Cáo có một ngôi nhà bằng băng, còn Thỏ có một ngôi nhà
bằng gỗ. Mùa xuân đến, nhà Cáo tan ra thành nớc, còn nhà thỏ vẫn nguyên vẹn
Cáo chạy tới gõ cửa nhà Thỏ.
Cáo : Thỏ ơi! Cho tôi vào trú nhờ với, nhà tôi tan ra thành nớc mất rồi!
Cô: Thỏ vui vẻ ra mở cửa.
Thỏ: Chào cáo, mời bạn vào đây!
Cáo : Bạn đốt lửa lên cho tôi sởi với, lạnh quá!
Thỏ: Chờ một tí tôi ra sân lấy củi ngay đây.
Cô: Thỏ ra sân lấy củi, Cáo đóng sập cửa lại
Thỏ: Cáo ơi! Mở cửa!
Cáo: Ha! Ha! Ha! Thế là thỏ mắc lừa ta!
Cô : Cáo cời và nói to:
Cáo : Này Thỏ, cút ngay đi, đây là nhà của ta!
Cảnh ii : Thỏ- bầy chó
Cô: Thỏ ngồi dới gốc cây và khóc. Một con Gấu đi đến hỏi Gấu: Làm sao thỏ
khóc?
Thỏ: Làm sao mà tôi không khóc đợc? Tôi có một ngôi nhà bằng gỗ, còn Cáo
có một ngôi nhà bằng băng. Mùa xuân đến, nhà Cáo tan ra thành nớc, Cáo xin
sang nhà tôi sởi nhờ rồi đuổi tôi ra ngoài.
Cô: Gấu an ủi Thỏ

Gấu: Thỏ ơi đừng khóc nữa, tôi sẽ giúp Thỏ đuổi Cáo.
Cô: Gấu và Thỏ cùng đi về nhà Thỏ
Gấu: Cáo ra ngay, giả nhà cho Thỏ!
Cô : Cáo ở trong nhà nói vọng ra:
Cáo: Cút đi ngay! Ta mà nhảy ra thì chúng mày tan xác.
22
Cô: Gấu và Thỏ bỏ chạy
Cảnh iv : thỏ và gà trống
Cô: Bầy chó và Gấu giúp thỏ đuổi cáo ra khỏi nhà nhng đều không thành công.
Lần này thỏ rất buồn lại ngồi khóc dới gốc cây, một con Gà trống vác hái đi
đến. Gà Trống hỏi:
Gà Trống: làm sao thỏ khóc?
Thỏ: Làm sao mà tôi không khóc đợc? Tôi có một ngôi nhà bằng gỗ, còn Cáo
có một ngôi nhà bằng băng. Mùa xuân đến nhà Cáo tan ra thành nớc Cáo xin
sang nhà tôi sởi nhờ rồi đuổi luôn tôi ra ngoài.
Gà Trống: Thỏ ơi, đừng khóc nữa, tôi sẽ giúp Thỏ đuổi Cáo.
Thỏ: Không! Gà Trống không đuổi đợc Cáo đâu! Chó đuổi mãi mà không đợc,
Gấu đuổi mãi mà không đợc thì Gà trống đuổi làm sao đợc!
Gà Trống: Tôi sẽ đuổi đợc ! nào đi về nhà Thỏ!
Cô : Gà Trống và Thỏ cùng đi về nhà Thỏ. Gà Trống cất giọng hát dõng dạc.
Gà Trống: Cúc cù cu
Ta vác hái trên vai
Đi tìm Cáo gian ác
Cáo ở đâu ra ngay!
Cô : Cáo ở trong nhà nói vọng ra:
Cáo: Tôi đang mặc quần áo đây rồi
Cô: Gà trống lại hát: Cúc cù cu
Ta vác hái trên vai
Đi tìm Cáo gian ác
Cáo ở đâu ra ngay!

Cô: Nghe Gà Trống hát, Cáo từ trong nhà gỗ nhảy vọt ra, chạy biến mất vào
rừng. Thỏ, Gà Trống, bầy Chó, Gấu vui vẻ nắm tay nhau múa hát trớc cửa nhà
Thỏ. Từ đó trở đi, Thỏ lại sống trong ngôi nhà gỗ của mình. Thỏ- Chó- Gấu:
Hoan hô Gà trống đã đuổi đợc Cáo! Hoan Hô!
Cô : Thỏ và các bạn cùng nắm tay nhau múa hát thật là vui vẻ.
Trong khi trẻ luyện tập, nếu trẻ diễn đúng thì cô khen ngợi động viên trẻ kịp
thời. Nếu trẻ diễn cha đúng thì cô nhắc nhở, khuyến khích trẻ để trẻ cố gắng
làm đúng. Cô đổi vai luôn phiên để tất cả các cháu đều lần lợt đợc tham gia vào
các vai diễn có tính cách khác nhau. Nhằm mục đích cho trẻ biết thể hiện sự đa
dạng của ngôn ngữ.
23
* Hóa trang và biểu diễn
Khi trẻ đã tập thành thạo các vai và biết phối hợp nhuần nhuyễn với nhau thì
cô cho trẻ đội mũ có hình của các nhân vật để hóa trang.
- Các cháu đóng vai Cáo đội mũ hình đầu Cáo
- Các cháu đóng vai Thỏ đội mũ hình đầu Thỏ
- Các cháu đóng vai Gấu đội mũ hình đầu Gấu
- Các cháu đóng vai Chó đội mũ hình đầu Chó
- Các cháu đóng vai Gà trống mũ hình đầu Gà Trống mào đỏ chót, vai vác
hái
Cô cho từng cháu của các nhóm ghép lại với nhau. Sau đó cô tổ chức cho từng
nhóm biểu diễn theo những thời điểm khác nhau. ( trong giờ học , gìơ hoạt động
vui chơi buổi chiều) Cô cho các nhóm thi xem nhóm nào biểu diễn tốt hơn,
diễn đạt mạch lạc, biểu cảm hơn. Khi trẻ biểu diễn xong cô có thể tặng cho trẻ
những món quà nhỏ để khuyến khích trẻ, tạo cho trẻ có hứng thú biểu diễn
( Vd: cho trẻ cắm cờ vào băng bé ngoan, tặng phiếu bé ngoan )
Tóm lại: Qua hai ví dụ trên tôi thấy việc dạy trẻ đóng kịch có vai trò rất lớn
trong việc rèn luyện khả năng diễn đạt mạch lạc , biểu cảm cho trẻ 4 tuổi.
Thông qua luyện tập và biểu diễn trẻ cảm nhận đợc sự phong phú của ngôn ngữ
Tiếng việt. Luyện tập nhiều thì trẻ nói năng rõ ràng hơn chính xác hơn, trẻ bạo

dạn hơn, khả năng giao tiếp tốt hơn
Chơng VII
Kết quả giáo dục
Qua thực tế ở trờng mầm non Hà Phong thành phố Hạ Long- Quảng Ninh, tôi
đã áp dụng những kiến thức mà các thầy cô đã truyền đạt cho tôi vào giờ học
rèn luyện khả năng diễn đạt mạch lạc , biểu cảm cho trẻ 4 tuổi. Đặc biệt thông
qua trò chơi dạy trẻ đóng kịch đã thu đợc kết quả nh sau.
1. Về khả năng phát âm
- Số trẻ phát âm chuẩn: 10 cháu = 40%
- Số trẻ phát âm tơng đối: 13 cháu = 52%
- Số trẻ còn phát âm ngọng: 2 cháu = 8%
2. Về khả năng đóng kịch :
- Số trẻ biết thể hiện tính cách, diễn đạt theo nội dung các nhân vật trong
truyện mà trẻ nhập vai: 20 cháu = 80%
24
- Số trẻ nhận biết đợc nội dung của truyện nhng hạn chế về cách diễn đạt :
3 cháu = 12%
- Số trẻ không biết cách diễn đạt ( không thuộc hết lời thoại của nhân vật )
2 cháu = 8%
Qua quá trình áp dụng các biện pháp giáo dục và sự quan tâm nhiệt tình của
tôi cùng với sự giúp đỡ của các cô giáo ở lớp mẫu giáo 4 tuổi trờng mầm non
Hà Phong thành phố Hạ Long, đến nay tôi thấy các cháu rất hứng thú tham gia
vào giờ học đóng kịch . Tuy nhiên hoàn cảch thực tế đang còn gặp nhiều khó
khăn, phơng tiện giảng dạy còn cha đáp ứng đợc . Vì vậy tôi và các đồng
nghiệp đã tự su tầm tài liệu, tranh ảnh và làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục
vụ cho giờ học sao cho giờ học hấp dẫn, hứng thú đối với trẻ. Đối với các cháu,
cô phải thực sự gây đợc lòng tin, không khắt khe, áp đặt trong quá trình dạy trẻ,
nhằm tạo cho các cháu một cảm giác thoải mái học mà chơi, chơi mà học Có
nh vậy mới giúp cho trẻ bộc lộ, phát huy hết khả năng sáng tạo của trẻ. Đó cũng
chính là tiền đề quan trọng ban đầu cho việc phát triển toàn diện nhân cách trẻ.

Phần iii: Kết luận
v.i. Lê nin đã nói Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con ng-
ời
25

×