Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.17 KB, 71 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH

LẠC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THANH TRÂM

MSSV: 2112011262
CHUYÊN NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON
KHOÁ: 2012 – 2016

Cán bộ hướng dẫn:
ThS. VÕ THỊ THANH LƢƠNG

MSCB: 1076

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường Đại Học Quảng Nam được sự hướng dẫn và


giảng dạy nhiệt tình của quý thấy cô khoa Tiểu học- Mầm non đã truyền đạt cho
em nhiều kiến thúc bổ ích. Vói những kiến thức đã được học cùng với trải
nghiệm thực tế qua đợt thực tập trường tổ chức. Đã tạo tiền đề và giúp em hồn
thành thật tốt bài khó luận của mình. Qua đây em xin chân thành đến:
Cô Võ Thị Thanh Lương giảng viên Khoa Tiều Học- Mầm Non là giáo viên
hướng dẫn cho toi trong quá trình từ khi bắt tay vào việc nghiên cứu đề tài. Cô
luôn giúp đỡ , hướng dẫn nhiệt tình, sửa sai và góp ý cho tơi những điều nhỏ
nhất.Nếu khơng có cơ thì việc tơi đã khơng hồn thành được bài khóa luận này.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu săc và bày tỏ lịng biết ơn đối với cơ. Chúc
cơ ln mạnh khỏe , nhiều thành công trên con đường giảng dạy của mình để
đóng góp trí tuệ của minh cho nhà trường và xã hội và đặc biệt là người lái đò
vững chắc cho chúng tôi.
Lời cảm ơn tôi xin gửi đến các thầy cô trong khoa Tiểu Học- Mầm non đã
giúp đỡ , nhiệt tình sủa chữa thường xun khóa luận của tơi để khóa luận của tơi
ngày càng được hồn thiện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong trường
Mẫu giáo Hải Âu đã tạo điều kiện giúp đõ để tôi tiến hành điều tra và thực
nghiệm để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Mặc dù có nhiều đóng góp và nỗ lực nhưng điều kiện và thời gian, năng lực
có hạn nên việc thực hiện đề tài cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Mong ý kiến
nhận xét của các q thầy cơ để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Trâm

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 3
1.5. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.6. Đóng góp đề tài:............................................................................................. 4
1.7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 4
Phần 2: NỘI DUNG ............................................................................................. 5
CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
MẠCH LẠC CHO TRẺ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN ......... 5
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài: ............................................................ 5
1.1.1. Biện pháp .................................................................................................... 5
1.1.2. Ngôn ngữ ..................................................................................................... 5
1.1.3. Mạch lạc ...................................................................................................... 5
1.1.4. Kể chuyện.................................................................................................... 6
1.2. Vai trò và chức năng của ngôn ngữ trong sự phát triển cho trẻ 5- 6
tuổi ......................................................................................................................... 6
1.2.1. Vai trị.......................................................................................................... 6
1.2.1.1. Ngơn ngữ là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ
về thế giới xung quanh ......................................................................................... 6
1.2.1.2. Ngôn ngữ là phƣơng tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ ......... 7
1.2.1.3. Ngơn ngữ là cơng cụ giúp trẻ hịa nhập với cộng đồng và trở thành
thành viên của cộng đồng .................................................................................... 8
1.2.2. Chức năng của ngôn ngữ ........................................................................... 8
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ ........ 9
1.3.1. Các yếu tố về tâm lý ................................................................................... 9
1.3.2. Các yếu tố về sinh lý................................................................................. 11
1.4. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi ........................ 12

1.5. Vai trò của hoạt động kể chuyện đối với việc phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................................................................................... 14

1.6. Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH
LẠC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN TẠI
TRƢỜNG MẦM NON HẢI ÂU – TAM THANH – TAM KỲ...................... 17
2.1. Vài nét về trƣờng......................................................................................... 17
2.1.1. Về cơ sở vật chất....................................................................................... 17
2.1.2. Đội ngũ giáo viên ...................................................................................... 17
2.1.3. Số lƣợng trẻ............................................................................................... 18
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc dạy trẻ 5-6 tuổi phát triển
ngôn ngữ mạch lạc thông qua hoạt động kể chuyện. ...................................... 18
2.2.1. Qua trao đổi với giáo viên ....................................................................... 18
2.2.1. Thực trạng các tiết ở trƣờng mẫu giáo Hải Âu ..................................... 22
2.2.1.1. Nội dung tiết dạy ................................................................................... 22
2.2.1.2. Đánh giá thực trạng tiết dạy ................................................................ 25
2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên.............................................................. 26
2.3.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 26
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 26
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 27
CHƢƠNG III: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN .................... 28
3.1. Hệ thống các biện pháp dành cho giáo viên.............................................. 28
3.1.1. Đa dạng hóa hóa các hình thức kể chuyện cho trẻ................................ 28
3.1.1.1. Kể chuyện sáng tạo................................................................................ 28
3.1.1.2. Kể chuyện thông qua tranh đồ chơi .................................................... 28
3.1.1.3. Kể chuyện theo tranh............................................................................ 30
3.1.1.4. Dạy trẻ cách sử dụng nhân vật phù hợp với ngôn ngữ lời kể ........... 30
3.1.2. Tạo điều kiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ ............................................ 31
3.1.3. Làm đồ dùng đồ chơi, con rối phong phú và sử dụng hiệu quả chúng
trong hoạt động kể chuyện. ............................................................................... 32


3.1.4. Xây dựng nề nếp học tập,rèn kỹ năng và kích thích sự sáng tạo của trẻ
.............................................................................................................................. 36
3.1.5. Thƣờng xuyên chú trọng đến việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ thông qua các tiết kể chuyện kết hợp trực quan ....................................... 37
3.1.6. Làm quen với bộ môn văn học kết hợp với các bộ môn khác .............. 38
3.2. Hệ thống các biện pháp dành cho trẻ ........................................................ 38
3.2.1. Tổ chức phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ dƣới nhiều hình thức
khác nhau ............................................................................................................ 38
3.2.1.1. Hình thức trong giờ học........................................................................ 38
3.2.1.2. Hình thức ngồi giờ học........................................................................ 41
3.2.2. Tổ chức các hội thi ................................................................................... 42
3.3.1. Địa bàn thực nghiệm ................................................................................ 43
3.3.2. Mục đích thực nghiêm ............................................................................. 43
3.3.3. Yêu cầu đối với thực nghiệm................................................................... 43
3.3.4. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ở hai hóm ............................................. 43
3.3.5. Tiến hành thực nghiệm:........................................................................... 44
3.3.5.1. Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi tiến hành thực nghiệm ........... 44
3.3.5.2. Những điều cần lƣu ý trƣớc khi tổ chức thực nghiệm....................... 44
3.3.6 Mô tả thực nghiệm .................................................................................... 44
3.4 . Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................... 48
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 49
1. Kết luận ........................................................................................................... 49
2. Kiến nghị: ........................................................................................................ 49
2.1. Đối với nhà trường:...................................................................................... 49
2.3 .Đối với phụ huynh: ...................................................................................... 50

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ ở trẻ phát triển

rất mạnh mẽ, tạo ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử- xã hội của nền văn hóa lồi người. Nó giúp trẻ tích lũy kiến thức , phát
triển tư duy, giúp trẻ giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện
giúp trẻ điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày
nay trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, chúng ta càng thấy rõ vai trị của ngơn
ngữ đối với việc giáo dục – phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Việc dạy tiếng
mẹ đẻ cho trẻ tuổi mầm non có một ý nghĩa đặt biệt quan trọng . Ngôn ngữ của
trẻ phát triển tốt , sẽ giúp cho trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng
vào việc hình thành và phát triển nhận cách cho trẻ . Việc phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa
học khác như : Môn làm quen với môi trường xung quanh , làm quen với tốn ,
âm nhạc , tạo hình . Mà đặc biệt ở đây tơi muốn nói tới là thơng qua bộ môn làm
quen văn học , bộ môn văn học trẻ đọc thơ , kể chuyện , đóng kịch tạo cho trẻ
hoạt động nhiều , giúp trẻ khả năng phát triển trí tuệ , tư duy và những khả năng
cảm thụ cái hay , cái đẹp , cái tốt cái xấu của mọi vật xung quanh trẻ . Bởi vì , ở
lứa tuổi trẻ được ví như tờ giấy trắng , trẻ đến lớp như mở đầu trang sách , cơ
giáo in lên những hình ảnh những vốn từ , thông qua những bài thơ , câu chuyện
giúp trẻ mở mang kiến thức về xã hội thiên nhiên , thông qua môn văn học giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình giáo
dục toàn diện cho trẻ.

Ở trường mầm non, phát triển ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ hết sức quan
trọng. Nó giúp trẻ lĩnh hội cả cho trẻ là dạy trẻ nghe hiểu và giao tiếp bằng ngôn
ngữ một cách thành thạo và chính xác. Người giáo viên mầm non có vai trị hết
sức quan trọng trong việc giúp trẻ phát âm đúng bởi ngay từ lúc cịn nhỏ khi học
nói trẻ đã cần phải nhớ được phải nói như thế nào. Việc ghi nhớ này diễn ra một
cách tự phát trong quá trình bắt chước lời nói của ơng bà, cha mẹ, cơ giáo….kết
quả là ngơn ngữ của trẻ được hình thành. Do đó nhiệm vụ của người giáo viên là
tổ chức xây dựng môi trường ngôn ngữ, tổ chức các hoạt động để trẻ được nghe,


1

được bắt chước và được nói một cách chuẩn mực nhất. Vì ngơn ngữ sẽ giúp trẻ
bày tỏ, trao đổi, giao tiếp với nhau trong học tập cũng như vui chơi. Thông qua
hoạt động dạy trẻ kể chuyện sẽ giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc, rõ ràng
hơn. Chính vì thế ngơn ngữ cịn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn
diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành
vi văn hóa cho trẻ. Đối với trẻ mầm non rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ, âm
điệu, hình tượng của các bài hát, bài thơ, những câu chuyện cổ tích, thần thoại rất
hấp dẫn đối với trẻ thơ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là
hoạt động dạy trẻ kể chuyện là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất.
Là người giáo viên mầm non trong tương lai, nhận thức đúng tầm quan trọng của
vấn đề ngôn ngữ, với sự tìm tịi, đúc kết kinh nghiệm từ các mơn học, chúng tôi
đã chọn đề tài “ Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua hoạt động kể chuyện tại trường mầm non Hải Âu – Tam Thanh – Tam Kỳ
”.Từ đó phát triển được tư duy logic, trí tưởng tượng cho trẻ, phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ nhằm giúp trẻ có kĩ năng tốt trong việc giao tiếp sau này đạt
được hiệu quả cao.
1.2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu đề tài với những mục tiêu sau:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động kể chuyện.
+ Tìm ra biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động kể chuyện.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm
non Hải Âu – Tam Thanh – Tam Kỳ.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Hải Âu.

2

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

Đọc các giáo trình, tài liệu có liên quan đến phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo lớn.

Sưu tầm và đọc sách báo, internet về hình thức phát triển ngơn ngữ thơng
qua hoạt động kể chuyện.
1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

Quan sát, trò chuyện,trao đổi và phiếu anket
1.4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
1.5. Lịch sử nghiên cứu

Với đề tài biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua hoạt động kể chuyện có khơng ít giáo viên đã đi nghiên cứu nhưng chưa đi
sâu vào thực tiễn cho trẻ phát triển ngôn ngữ được mạch lạc, chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Vai trị phát triển ngơn ngữ cho trẻ từ lâu được các nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ được
nghiên cứu rất kỹ lưỡng ở Liên Xô cũ với nhiều nhà sư phạm cùng nhiều vào
cơng trình có tính khoa học, hiệu quả nổi tiếng.Ngững cơng trình này đã vào Việt
Nam từ rất sớm.Giao viên và sinh viên Mầm non đã biết đến Chikhieva.E.Inhư
một tác giả có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu về lĩnh vực phát triển ngơn ngữ

cho trẻ mẫu giáo. Ngồi ra, còn rất nhiều tác giả chúng ta biết đến cũng đóng góp
phần quan trọng vào việc hình thành chun ngành phát triển ngơn ngữ cho trẻ ở
nước ta.Có thể kể đến các tác giả như:

Phan Thiều với cuốn: Dạy nói cho trẻ trước tuổi cấp I (NXBGD - 1974)
Tạ Thị Thanh Ngọc với tác phẩm : Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn
từ cho trẻ .
Luận án phó tiến sĩ của Lưu Thị Lan : Những bước phát triển ngôn ngữ
cho trẻ từ 1-6 tuổi trên cơ sở dữ liệu ngôn ngữ cho trẻ em nội thành Hà
Nội(1996)
Nghiên cứu của một số thạc sĩ: Đỗ Thị Xuyến - Một số biện pháp nâng
cao mức độ hiểu từ của trẻ 5-6 tuổi.

3

Nguyễn Xuân Khoa với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
(NXBGD-1999)

Những cơng trình nghiên cứu này dựa vào đặc điểm tâm sinh lý ngơn ngữ
của trẻ. Đó là những đóng góp có giá trị trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Song việc nghiên cứu vấn đề ngơn ngữ nói chung và việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua kể chuyện có tranh minh họa nói riêng vẫn cịn
chưa được nhiều, các cơng trình chưa nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
1.6. Đóng góp đề tài:
1.6.1.Về lý luận

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện.
1.6.2.Về thực tiễn


- Làm rõ thực trạng phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động kể chuyện tại trường mầm non Hải Âu, Tam Thanh, Quảng Nam và
chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó.

- Đề xuất và vận dụng một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển ngôn
ngữ mạch lạc thông qua hoạt động kể chuyện.

- Sự thành công của khóa luận sẽ bổ sung việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ
thông qua hoạt động kể chuyện nhằm nâng cao chất lượng của giáo dục Mầm
non. Khóa luận sẽ đóng góp cho kho tàng tài liệu về cơng tác nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi mầm non cho sinh viên khoa Tiểu
học - Mầm non trường ĐH Quảng Nam nói riêng và những độc giả quan tâm đến
vấn đề này nói chung.
1.7. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động kể chuyện.

Chương 2: Thực trạng về việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động kể chuyện tại trường mầm non Hải Âu.

Chương 3: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động kể chuyện tại trường mầm non Hải Âu- Tam Thanh-Tam Kỳ-QN.

4

Phần 2: NỘI DUNG

CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

MẠCH LẠC CHO TRẺ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài:
1.1.1. Biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của tác giả Nguyễn Như Ý - Biện pháp

chính là cách làm, cách tiến hành (biện pháp kỹ thuật, biện pháp giáo dục, biện
pháp thâm canh)

1.1.2. Ngôn ngữ
Người ta có thể sử dụng từ ngơn ngữ để chỉ một hệ thống kí hiệu bất kì
dùng để diễn đạt, thơng báo một nội dung nào đó. Ví dụ: ngơn ngữ điện ảnh là
toàn bộ những phương tiện nghệ thuật được các nhà làm phim sử dụng để phản
ánh hiện thực; ngơn ngữ hội họa tồn bộ những đường nét, màu sắc, hình khối
mà họa sĩ sử dụng để phản ánh thế giới, ngơn ngữ của lồi ong là tồn bộ những
" vũ điệu " mà loài ong sử dụng để báo cho nhau về nơi chốn có hoa và lượng
hoa...
Đơi khi người ta cịn dùng từ ngôn ngữ để chỉ đặc điểm khái quát trong việc
sử dụng ngôn ngữ của một tác giả, một tầng lớp hay một lứa tuổi hoặc một phong
cách ngôn ngữ cụ thể.Ví dụ: ngơn ngữ Nguyễn Du, ngơn ngữ trẻ em, ngơn ngữ
báo chí...
Tuy nhiên theo cách hiểu phổ biến và chủ yếu nhất, ngơn ngữ là hệ thống kí
hiệu bao gồm hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp các từ mà
những người trong cùng một cộng đồng sử dụng làm phương tiện để giao tiếp với
nhau. Ví dụ: tiếng Nga, Tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau.
1.1.3. Mạch lạc
Để đi đến khái niệm mạch lạc ta thấy rằng:
- Mạch : Đường máu chảy trong cơ thể.
- Lạc : Dây thần kinh.

Ta có thể nhìn thấy mối quan hệ của hai từ trên , " Mạch lạc" thể hiện sự
mối quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời đó chính là sự tác động qua lại lẫn
nhau theo một trình tự.

5

Tóm lại mạch lạc có nghĩa là sự liên kết chặt chẽ , nói mạch lạc tức là sự
liên kết chặt chẽ giữa các câu , từ theo một trình tự logic

1.1.4. Kể chuyện
Kể chuyện trong tác phẩm văn học là một hoạt động mang tính nghệ thuật.
Người kể bằng ngơn ngữ, giọng điệu, cử chỉ, nét mặt...tạo dựng lại thế giới sinh
động của các nhân vật, các biến cố đac được nhà văn xây dựng nên, dẫn dắt
người nghe sử dụng trí tưởng tượng phong phú để hóa thân vào câu chuyện, tham
gia vào các sự kiện, các số phận được khắc tạc trong tác phẩm.
1.2. Vai trị và chức năng của ngơn ngữ trong sự phát triển cho trẻ 5-
6 tuổi
1.2.1. Vai trò
1.2.1.1. Ngơn ngữ là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức
của trẻ về thế giới xung quanh
Ngơn ngữ giúp trẻ tìm hiểu , khám phá và nhận thức về môi trườn xung
quanh . Thơng qua các từ ngữ và câu nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự
vật , hiện tượng có mơi trường xung quanh, hiểu được những đặc điểm, tính chất,
cơng của các sự vật cùng các từ tương ứng với nó. Từ và các hình ảnh trực quan
cùng đi vào nhận thức của trẻ.
Nhờ có ngơn ngữ, trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật, hiện tượng mà
trẻ tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày, giúp trẻ hình thành, phát triển phong phú
các biểu tượng và thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tư duy. Ngơn ngữ
của trẻ được phát triển dần theo lứa tuổi trẻ. Điều đó sẽ giúp trẻ khơng chỉ tìm

hiểu những hiện tượng, sự vật gần gũi xung quanh, mà cịn tìm hiểu cả những sự
vật không xuất hiện trực tiếp trước mặt trẻ, những sự việc xảy ra trong qua khứ
và tương lai. Trẻ hiểu được những lời giải thích, gợi ý của người lớn, biết so sánh
khái quát và dần hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng, hình thành những
khái niệm sơ đẳng. Sự hiểu biết của trẻ ngày càng rộng lớn hơn. Nhận thức của
trẻ được rõ ràng, chính xác và trí tuệ của trẻ khơng ngừng phát triển.
Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoạt động, vui chơi và nhận thức thế giới
xung quanh.Ngôn ngữ là phương tiện để trẻ trao dồi những ý đồ chơi, giao lưu

6

tình cảm trong lúc chơi và phát triển khả năng tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh

mà còn là phương tiện để trẻ biểu hiện nhận thức của mình.Nhờ có ngôn ngữ, trẻ
nhận thức được về môi trường xung quanh và tiến hành hoạt động với nó, đồng
thời trẻ cũng sử dụng ngôn ngữ để kể lại , miêu tả lại sự vật hiện tượng và những
hiểu biết của trẻ để trao đổi với mọi người.

1.2.1.2. Ngơn ngữ là phƣơng tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ
Ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu xúc cảm và phát triển tình cảm. Ngơn
ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ, đó là
phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành
những cảm xúc tích cực.
Bằng những câu hát ru, những lời nói nựng, những câu nói âu yếm... đã
đem đến cho trẻ nững cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở. Những tiếng ầu ơ
mẹ nói chuyện với trẻ là sự giao lưu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên. Những cuộc
nói chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ vui vẻ và có những tình cảm thân thương
với những người xung quanh. Dần hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực.
Khi giao tiếp với người lớn, trẻ tiếp nhận được những sắc thái tình cảm

khác nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng trong các từ,
các câu nói,dần dần trẻ cũng biết thể hiện cảm xúc khác nhau của mình.
Trong q trình giao tiếp, người lớn ln hướng dẫn, uốn nắn hành vi của
trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cười khiến trẻ nhận ra hành vi của mình đuáng hay
sai. Bằng con đường đó, đứa trẻ dần hình thành những thói quen tốt và học được
những cách ứng xử đúng đắn.
Đồng thời, thông qua ngôn ngữ trẻ nhận biết được những cái hay , cái đẹp
trong cuộc sống xung quanh như: Những bông hoa, những hàng cây , con đường
. Những cảnh đẹp làng quê với những từ ngữ thể hiện nó. Tre sẽ có nhiều ấn
tượng đẹp, tâm hồn trẻ trung và có ý thức gìn giữ cái hay cái đẹp.
Thông qua ngôn ngữ văn học ( thơ, truyện, ca dao, đồng dao...) trẻ cảm
nhận được cái hay, cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc
sống, trẻ biết những gì nên làm và những gì khơng nên làm, qua đó rèn luyện

7

những phẩm chất tốt đẹp ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu
về đạo đức như: Ngoan- hư. tốt-xấu, thật thà-không thật thà.

1.2.1.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở
thành thành viên của cộng đồng

Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn trẻ dần hiểu được những quy định
chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện. Trước
hết là những nề nếp sinh hoạt của gia đình, nhóm trẻ, trường Mầm non. Sau đó là
một số quy định ngồi xã hội , những gì trẻ có thể được phép làm và không được
phép làm.

Mặt khác, trẻ cũng có thể dùng ngơn ngữ của mình để bày tỏ những nhu
cầu, mong muốn của mình với những thành viên trong cộng đồng. Điều đó

giúp trẻ dễ hịa nhập với mọi người. Nhờ có ngơn ngữ, thơng qua các câu
chuyện, trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hào
nhập xã hội tốt hơn.

Tóm lại: ngơn ngữ có vai trị rất lớn, là phương tiện quan trọng nhất để
trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để trẻ giao lưu với những người xung quanh,
để tư duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn, hình thành, phát triển nhân
cách của trẻ.

1.2.2. Chức năng của ngôn ngữ
Có 2 chức năng cơ bản nhất của ngơn ngữ trong q trình phát triển của trẻ
đó là chức năng giao tiếp và chức năng tư duy. Một trong những chức năng cơ
bản nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp, nó được làm phương tiện chính để
giao lưu và điều chỉnh hành vi của con người. Trong cuộc sống hằng ngày, nhiều
khi con người trao đổi thơng tin cho nhau khơng chỉ nhằm mục đích truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử và bản thân thơng tin đó cũng khơng phải
là đơn vị tri thức được đưa vào nhà trường. Song, những sự trao đổi như vậy rất
cần cho sự đính hướng hoạt động của con người trong mỗi thời điểm hay một
tình huống nhất định. Và chính trong điều kiện này, con người khơng có cách nào
khác là phải dùng phương tiện ngôn ngữ. Ở đây cơ chế hoạt động, giao lưu diễn
ra như sau:

8

- Khái quát hóa nội dung những điều phản ánh nhằm lập ra được " chương
trình " của lời nói và tìm được các từ tương ứng.

- Khớp nối chương trình đó vào cơ cấu ngữ pháp tương ứng, làm thành các
đoạn, mệnh đề, câu. Chuyển các câu đó vào hoạt động vận dụng tương ứng để
nói ra, hoặc viết ra, hoặc nghĩ thầm.


Chức năng cơ bản thứ hai của ngôn ngữ là chức năng tư duy nó được dùng
làm cơng cụ của hoạt động trí tuệ, có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm
vụ của hoạt động trí tuệ của con người. Nó bao gồm cả việc kế hoạch hóa hoạt
động, thực hiện hoạt động và đối chiếu kết quả hoạt động với mục đích đặt ra.

Nhờ có ngơn ngữ mà con người có thể lập kế hoạch, định ra mục đích cần
đạt tới trước khi

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
1.3.1. Các yếu tố về tâm lý
Nhu cầu được yêu thương của trẻ mẫu giáo thật là lớn, điều đáng lưu ý hơn
là sự bộc lộ tình cảm của chúng rất mạnh mẽ đối với những người xung quanh
trước hết là đối với bố mẹ, anh chị, cô giáo.
Khi trẻ lên 2 tuổi hoạt động với đồ vật ngày càng phong phú thì giao tiếp
với người xung quanh càng được mở rộng, đặc biệt từ độ tuổi từ 2 tuổi trở đi đây
là giai đoạn cảm ngôn ngôn ngữ, trẻ khơng chỉ địi hỏi biết tên đồ vật mà còn cố
gắng phát ra âm để gọi tên đồ vật. Tuy nhiên ở trẻ ta thường bắt gặp những lời
nói của trẻ ít giống với lời nói của người lớn. Người ta gọi loại ngôn ngữ ấy là
ngôn ngữ tự trị.
Lên ba ngôn ngữ tự trị của bé phát triển mạnh mẽ, trẻ luôn mồm hỏi, nói
suốt ngày. Nhờ đó mà ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ phát triển đáng kể. Độ tuổi này sự
trưởng thành về tình cảm của trẻ gắn liền với sự cảm giác, vận động, sự phát triển
về ngôn ngữ và khả năng nhận thức. Đứa trẻ ở độ tuổi này sống trong một thế
giới kì diệu của những câu chuyện thế giới thần tiên, ở đó mọi cái đều diễn ra,
Trong thế giới này, cỏ cây, con vật, suy nghĩ và cảm nhận những tình cảm giống
như của trẻ. Thế giới này khác với thế giới của người lớn, nơi mà mọi cái đều có
vị trí của mình, nơi mà giữa cái có thể và khơng thể, giữa tưởng tượng và thực tế
có một sự phân biệt khá rõ ràng.


9

Khi trẻ bắt đầu được đi mẫu giáo, khi ở trường bé được học được chơi
nhiều trò chơi khác nhau như: Tập nấu ăn, tập làm bác sĩ, chơi trị chơi ghép
hình… Trẻ được xem tivi , các chương trình vui nhộn điều đó tác động đến suy
nghĩ của trẻ. Ví dụ như trẻ chăm sóc búp bê như đứa em, mặc đồ khám bệnh cho
búp bê giống như người thật vậy. Trẻ tham gia chơi và lặp đi lặp lại nhiều lần
hành động của mình. Cha mẹ nên quan sát con chơi để hiểu được tâm lý của trẻ.
Trẻ ở độ tuổi này thường hỏi rất nhiều như:

- Mẹ ơi con đến từ đâu? Khi đó đừng lảng tránh câu hỏi của trẻ mà hãy trả
lời khéo léo với trẻ. Nên trả lời thật lòng với trẻ đừng nên nói dối trẻ.

Trẻ ở độ tuổi này người chăm sóc có vai trò rất quan trọng:
- Trả lời thật lòng những câu hỏi của trẻ
- Khen ngợi thật lòng khi trẻ hồn thành xong cơng việc
- Không la mắng, đánh đập trẻ khi trẻ làm sai một số công việc, ngược lại
nên an ủi động viên trẻ và hướng dẫn trẻ sửa sai.
- Luôn an ủi, động viên trẻ sáng tạo
- Động viên trẻ nói về cảm xúc, ví dụ như con có thể nói cảm xúc của mình
với mẹ được không?
Theo các chuyên gia, thơng thường nếu bố mẹ có khả năng biểu đạt (nói,
đọc) tốt thì khả năng đọc của con cũng khơng tồi. Có thể thấy mơi trường gia
đình có ảnh hưởng tương đối lớn đối với việc phát triển khả năng này của trẻ.
Sự ảnh hưởng của yếu tố gia đình đối với khả năng đọc được phân thành 2
loại. Thứ nhất là ảnh hưởng tích cực khi trong gia đình thường xun có sự giao
lưu, trao đổi giữa bố – mẹ, bố mẹ – con cái tạo nên sự kích thích phát triển ngơn
ngữ. Từ đó hình thành trong tư duy trẻ thái độ coi trọng ngơn ngữ – “ngun
liệu” ni dưỡng thói quen đọc sách của trẻ.
Thứ hai là kiểu gia đình ít có sự trao đổi, giao lưu bằng ngôn từ giữa trẻ nhỏ

và người lớn. Những người trong kiểu gia đình này thường trầm mặc, ít nói và
dùng câu từ đơn giản. Một cách tự nhiên, trẻ em sẽ khơng có được sự kích thích
ngơn ngữ, vốn từ vựng không phong phú, sử dụng câu từ không linh hoạt. Các
khảo sát thực tế cho thấy ở những gia đình này trẻ thường “đầu tư” thời gian vào
việc chơi game, lướt mạng, xem tivi nhiều hơn là đọc sách.

10

Cũng giống như yếu tố gia đình ở trên, nếu trẻ được học tập trong mơi
trường giáo dục tiến bộ, có phương pháp và nội dung giảng dạy phù hợp thì thái
độ và khả năng tiếp thu ngôn ngữ sẽ phát triển theo hướng tích cực.

Cứ thử tưởng tượng một đứa trẻ mới học lớp 2 đã phải làm quen với các
khái niệm trừu tượng hoặc kiến thức vĩ mô trong các bài tập đọc về con người cá
nhân, xã hội cộng đồng, kiến trúc thượng tầng… thì quả là đánh đố trẻ.

Việc tiếp thu kiến thức vượt quá khả năng tư duy của lứa tuổi sẽ khiến trẻ tự ti
và dần dần mất dần hứng thú, thậm chí tỏ ra sợ hãi đối với bộ môn tập đọc ở trường.

1.3.2. Các yếu tố về sinh lý
Các yếu tố sau đây có thể góp phần gây ra sự chậm trễ trong phát triển kỹ
năng nói hoặc hiểu ngơn ngữ của trẻ.
+ Bệnh lý thực thể
Hở hàm ếch là một ví dụ điển hình của bệnh lý miệng ảnh hưởng tới lời nói.
Thắng lưỡi (phanh lưỡi) ngắn bất thường, làm hạn chế cử động của đầu
lưỡi, cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng phát âm của trẻ. Bệnh thường được bác
sĩ nhi khoa phát hiện trước khi trẻ bắt đầu nói, nhưng đơi khi cũng bị bỏ sót và
chỉ được chẩn đốn khi trẻ có biểu hiện chậm nói.
Bệnh lý thần kinh như bại não, loạn dưỡng cơ, chấn thương não có thể ảnh
hưởng tới các cơ cần thiết cho việc nói.

+ Bệnh lý vận động miệng, rối loạn xử lý âm thanh
Nhiều trẻ chậm nói gặp rắc rối tại các vùng não chịu trách nhiệm về nói, ví
dụ bệnh loạn vận ngơn (mất phối hợp động tác trong việc nói). Lúc này, trẻ
khơng kiểm soát được các cơ và phần cơ thể dùng để nói. Chẳng hạn mơi, lưỡi
hoặc hàm khơng thực hiện cơng việc bình thường để tạo một số từ nhất định.
Rối loạn xử lý âm thanh là tình trạng mất khả năng hiểu âm thanh của lời
nói. Trẻ thuộc nhóm này có thể điều trị tốt bằng âm ngữ trị liệu.
+ Chậm phát triển nói chung
Chậm nói có thể liên quan tới các chậm phát triển khác. Tất nhiên mỗi trẻ
đều phát triển theo tốc độ riêng nhưng bạn cũng nên trao đổi với bác sĩ nếu bắt
đầu nhận thấy các kỹ năng khác của trẻ cũng phát triển chậm hơn bình thường.
Đặc biệt chú ý nếu phát triển vận động và nhận thức của trẻ không theo kịp độ

11

tuổi. Chậm nói liên quan tới chậm phát triển có thể bao gồm nói rất ít (hoặc hồn
tồn khơng nói), có vẻ khơng hiểu những gì người khác nói, nhại lại lời người
khác hoặc nói khơng biểu cảm, khơng ngữ điệu.

+ Khuyết tật trí tuệ, bệnh khó học, bệnh tự kỷ
Khuyết tật trí tuệ là nguyên nhân thường gặp gây chậm phát triển lời nói và
ngơn ngữ.
Trong bệnh khó học, do não hoạt động khơng hiệu quả, trẻ có thể gặp khó
khăn trong: phát ra âm thanh lời nói, sử dụng ngơn ngữ nói để giao tiếp, hiểu
điều người khác nói. Rối loại lời nói và ngơn ngữ thường là dấu hiệu sớm nhất
của trẻ khó học.
Bệnh tự kỷ làm ảnh hưởng tới khả năng giao tiếp. Rối loạn lời nói và ngơn
ngữ thường là biểu hiện sớm của bệnh tự kỷ.
+ Bệnh lý về thính giác, nhiễm trùng tai
Bệnh lý về thính giác cũng khá phổ biến ở trẻ chậm nói, vì vậy trẻ cần được

kiểm tra thính lực khi có lo ngại về khả năng nói. Trẻ mất thính lực gặp khó khăn
trong hiểu ngôn ngữ của người xung quanh cũng như giọng nói của chính mình.
Khả năng hiểu và nắm bắt các từ của trẻ thườngthấp, trẻ không thể bắt chước các
từ và nói đúng hoặc nói trơi chảy.
Khơng ít trẻ mắc nhiều đợt viêm tai trước khi được 3 tuổi. Bệnh nhiễm
trùng tai nếu được điều trị kịp thời và không gây rắc rối sẽ khơng làm tăng nguy
cơ chậm nói. Tuy nhiên, viêm tai giữa mạn tính có thể ảnh hưởng tới ngơn ngữ.
Nếu bệnh tồn tại dai dẳng, không đáp ứng với điều trị và thường xuyên tái phát
thì cần đưa trẻ đi khám chuyên khoa tai mũi họng.
+ Yếu tố môi trường, trẻ sinh non
Trẻ không được quan tâm và khơng được nghe những người khác nói sẽ
khơng thể học nói.
Sinh non có thể dẫn tới nhiều dạng chậm phát triển, trong đó có chậm phát
triển ngơn ngữ
1.4. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi
Khi trẻ đến độ tuổi 5-6 tuổi, các đặc điểm ngôn ngữ như sau sẽ nổi trội hơn cả:
-Trẻ có thể nói được câu có nhiều hơn 3 từ

12

-Trẻ biết đặt câu hỏi
-Trẻ có thể nói tên họ của mình, của cha mẹ và của các thành viên khác
trong gia đình
-Trẻ có thể trả lời câu hỏi về chức năng của một số vật xung quanh
-Trẻ có thể hát những bài đơn giản, dễ thuộc
-Trẻ đã bắt đầu sử dụng mạo từ khi nói chuyện
-Trẻ bắt đầu sử dụng đại từ thứ ba khi nói chuyện
-Trẻ nói chuyện có ngữ điệu
Ở độ tuổi này, cha mẹ sẽ nhận thấy trẻ có thể nói chuyện rõ ràng, dễ hiểu,
nội dung lời nói có thứ tự trước sau. Càng về cuối tuổi mẫu giáo, trẻ nói chuyện

sẽ càng mạch lạc hơn, cấu trúc ngữ pháp sẽ đầy đủ hơn. Khi giao tiếp hay kể
chuyện, trẻ biết sử dụng ngữ điệu khác nhau để thích hợp với từng ngữ cảnh. Các
kiểu câu cảm thán cũng được trẻ sử dụng thường xuyên hơn.
Đây là thời điểm quan trọng để cha mẹ có thể theo dõi sự phát triển của trẻ
bằng cách thường xuyên giao tiếp với con, khuyến khích con tập nói, tập kể
chuyện nhiều hơn để phát triển hồn thiện khả năng ngơn ngữ.
+ Đặc điểm phát âm:

Nói chung trẻ đã phát âm tốt hơn, rõ hơn, ít ê a, ậm ừ, trẻ vẫn cịn phát
âm sai những âm thanh khó, những từ có 2-3 âm tiết như: lựu, lịu, hươu - hiu,
mướp, mớp, chim chíp , rắn dắn, kể - kệ. Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn.

+ Đặc điểm về vốn từ:
Vốn từ của trẻ tăng nhanh khoảng từ 1300 - 2000 từ. Danh từ và động từ
trẻ vẫn chiếm ưu thế. tính từ và các loại từ khác trẻ đã sử dụng nhiều hơn.
Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất khơng gian như : Cao thấp,
dài ngắn ,rộng hẹp, các từ chỉ tốc độ như: Nhanh- chậm,các từ chỉ màu sắc: Đỏ,
vàng, trắng ,đen, ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: Hơm qua, hơm
nay,ngày mai, trẻ dùng chưa chính xác. Một số trẻ biết sử dụng các từ chỉ màu
sắc như: Xám, xanh lá cây, tím, da cam,100% trẻ biết sử dụng các từ cao thấp,
dài, ngắn, rộng, hẹp, 55% số trẻ đếm được 1-10, tuy nhiên trẻ sử dụng một số từ
cịn chưa chính xác.
Ví dụ : Mẹ có mót ngồi khơng/ thay cho từ muốn .

13

Phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm
cung cấp, làm giàu vốn từ, nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích
cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động
giao tiếp


+ Đặc điểm ngữ pháp:
Câu trẻ dùng đã chính xác và dài hơn. Ví dụ :Câu ghép đẳng lập: Tích chu
đi chơi, tích chu khơng lấy nước cho bà.
Trẻ ít sử dụng câu cụt hơn: Tuy nhiên trong một số trường hợp trẻ dùng từ
trong câu vẫn chưa thật chính xác:Ví dụ : Mẹ ơi, con muốn cái áo đẹp kia (Phụ
huynh cháu Huyền Trang kể lại) chủ yếu trẻ sử dụng câu đơn mở rộng.Trẻ có khả
năng kể lại chuyện và kể chuyện có trình tự lơ gic. Thế nhưng qua tìm hiểu q
trình phát triển ngơn ngữ của trẻ lớp cơ Tâm , tơi so sánh lớp tơi thì đa phần trẻ
vẫn chưa có khả năng kể chuyện mạch lạc có trình tự lô gic.
Giải quyết được những vấn trên là chúng ta sẽ đạt được mục tiêu chung của
ngành học đó là lấy trẻ làm trung tâm, trẻ được trực tiếp tham gia vào các hoạt
động một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, trẻ tự học là chính, học qua chơi, qua
khám phá, qua tìm hiểu, qua trải nghiệm bằng cách sử dụng các giác quan và
khám phá, nhờ vậy mà trẻ có thêm vốn hiểu biết, ngôn ngữ được mở rộng và vốn
từ phong phú hơn. Trẻ biết bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu biết của bản thân
bằng các loại câu khác nhau. Chính vì thế là một giáo viên mầm non tơi muốn
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc “Giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phát triển
ngôn ngữ thông qua bộ môn văn học”.
1.5. Vai trò của hoạt động kể chuyện đối với việc phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất
của giáo dục Mầm non.Vì ngơn ngữ sẽ giúp trẻ bày tỏ, trao đổi và giao tiếp,với
nhau trong học tập cũng như vui chơi.Thông qua hoạt động trẻ kể chuyện sẽ giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, rõ ràng hơn. Chính vì thế ngơn ngữ cịn là
phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức,
tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá cho trẻ. Đây chính là một

14


yêu cầu rất cần thiết để giúp trẻ phát triển tư duy ngôn ngữ qua hoạt động kể
chuyện ở trường mầm non .

Đối với trẻ mầm non rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ, âm điệu, hình
tượng của các bài hát, bài thơ, những câu chuyện cổ tích, thần thoại rất hấp dẫn
đối với trẻ thơ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động
dạy trẻ kể chuyện là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất.

Tuy nhiên đây chính là một yêu cầu rất cần thiết để giúp trẻ phát triển tư
duy ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc hơn.

Phát triển tất cả các khả năng, thiên hướng của trẻ nhỏ và trong tất cả các
khả năng thiên hướng non trẻ ấy, khơng có cái nào quan trọng hơn và cần thiết
bằng khả năng ngơn ngữ. Vì vậy, việc phát triển ngơn ngữ có hệ thống, có
phương pháp phải được tiến hành trong tất cả các hoạt động, các môn học, đặc
biệt qua việc cho trẻ tiếp xúc với các tác phẩm văn học.

Các tác phẩm văn học là món ăn tinh thần khơng thể thiếu đối với trẻ thơ
nhất là lứa tuổi mẫu giáo. Nó đem lại cho trẻ những hiểu biết đầu tiên về cuộc
sống xung quanh. Các tác phẩm văn học nuôi dưỡng và phát triển ở trẻ trí tưởng
tượng, sáng tạo nghệ thuật. Vì vậy việc đem tác phẩm văn học đến cho trẻ là một
việc rất quan trọng và cần thiết. Đối với trẻ mẫu giáo, quá trình được tiếp xúc với
tác phẩm văn học phải từ dễ đến khó, từ dơn giản đến phức tạp, để từ đó trẻ bộc
lộ khả năng cảm thụ văn học của mình và đồng thời giúp trẻ phát triển được ngôn
ngữ mạch lạc của mình, vì thơng qua các tác phẩm trẻ được trải nghiệm bằng
hành động lời nói của mình, cho trẻ hóa thân vào nhân vật và sử dụng ngơn ngữ
của mình để tái hiện một cách rõ nét về các nhân vật trong câu chuyện.Đồng thời
khả năng cảm thụ đó là sự phát triển trực tiếp của trẻ về các lĩnh vực: nhận thức -
ngơn ngữ - tình cảm xã hội. Tuy nhiên khi đưa tác phẩm đến cho trẻ đòi hỏi
người giáo viên phải có những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn những tác phẩm

hay phù hợp với lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục trẻ, để từ đó đưa ra những phương
pháp, biện pháp thích hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt khả năng cảm thụ tác
phẩm văn học.

15


×