Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

PHÂN TÍCH CÁCH CHẤM ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM - ĐIỂM CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 73 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

đề tài nghiên cứu khoa học

Tờn ti:

Phõn tớch cỏch chấm điểm đánh giá kết quả học tập
Sinh viên tại trường Đại học Quảng Nam”

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Phước Thành
Người cộng tác: ThS. Nguyễn Thị Kim Thoa

Quảng Nam, 05/2015

MỤC LỤC Trang
2
Nội dung 2
PHẦN MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết của đề tài 2
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Nhiệm vụ của đề tài 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1. Cơ sở khoa học: Từ lý luận đến thực tiễn 5
1. Xác suất thống kê trong nghiên cứu giáo dục học và các khoa học xã hội 8
2. Phân phối chuẩn (Normal Distribution) 8
3. Phân phối chuẩn tắc (Standardized Norm Distribution) 8
4. Thang điểm và cách chuyển thang điểm 9
4.1. Thang điểm 13
4.2. Chuyển đổi thang điểm 13


5. Tương quan và hồi quy tuyến tính 14
5.1. Tương quan (correlation) 16
5.2. Hồi quy tuyến tính (Linaer correlation) 16
Chương 2. Phân tích thông tin khảo sát về cách ghi điểm số 16
1. Thông tin về phiếu khảo sát và dữ liệu điểm để phân tích 17
1.1. Nội dung phiếu khảo sát và mẫu khảo sát 20
1.2. Dữ liệu phân tích dãy phân bố điểm số và lấy mẫu phân tích 20
2. Phân tích dữ liệu 20
2.1. Phân tích về điểm q trình và điểm thi của học phần 23
2.1.1. Phân tích phổ điểm 26
2.1.2. Đánh giá và nhận xét 43
2.1.3. Sự chênh lệch giữa điểm quá trình và điểm thi 43
2.2. Phân tích điểm học phần và kết quả học tập 47
2.2.1. Phân tích điểm môn học (thang điểm 4) 56
2.2.2. Phân tích mối tương quan giữa điểm mơn học và kết quả học tập 56
2.3. Phân tích loại đề thi và hình thức thi 58
2.3.1. Giới thiệu 63
2.3.2. Kiểm định giá trị trung bình và phân tích ANOVA 63
Chương 3. Kết luận và khuyến nghị 63
1. Một số kết luận 68
2. Các khuyến nghị 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ" đã nhận định thực trạng hiện nay là phương pháp giáo dục,
việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả cịn lạc hậu, thiếu thực chất. Vì vậy cần đổi mới căn
bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan

Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh
giá của gia đình và của xã hội.

Trong chuỗi giá trị xây dựng chất lượng giáo dục, một công tác cốt lõi, có tác động
mang tính hệ thống đến chất lượng là công tác đánh giá người học hay hiểu một cách đơn
giản là việc ra đề thi và chấm điểm. Việc đánh giá đúng mức năng lực của sinh viên là
yếu tố cần thiết nhằm giúp sinh viên cải thiện cơng tác học tập của mình cũng như xác
định vị trí cơng việc của mình đối với xã hội.

Riêng về công tác chấm điểm, trong đội ngũ giảng viên vẫn tồn tại nhiều quan
điểm trái ngược nhau về cách ghi điểm. Chẳng hạn, các hiện tượng thường được nêu ra
rất phổ biến như: “giảng viên này ghi điểm quá cao hoặc q thấp”, “mơn học này khó,
nên khơng thể đạt điểm điểm tối đa”, “giảng viên ghi điểm theo cảm tính”, “điểm đánh
giá tiến trình chẳng liên quan gì đến điểm thi”…

Đa số giảng viên chỉ thực hiện công tác ra đề thi và chấm điểm mà ít khi kiểm sốt
được điểm số. Chẳng hạn, khơng phân tích vì sao điểm của mơn học q cao/ thấp, vì sao
điểm thi của sinh viên lại quá thấp so với các bài kiểm tra


Đây là những vấn đề thường đem ra bàn luận, nhưng chưa có một nghiên cứu nào
về lĩnh vực này.

Chính vì các lý do trên, chủ nhiệm đề tài ThS. Lê Phước Thành và công tác ThS.
Nguyễn Thị Kim Thoa thực hiện đề tài “Phân tích cách chấm điểm đánh giá kết quả
học tập của Sinh viên tại trường Đại học Quảng Nam”
2. Mục tiêu của đề tài

Việc nghiên cứu nhằm đạt được:
(1) Nâng cao ý thức về cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên thông qua điểm số
(2) Nhà trường sẽ kiểm soát được chất lượng về cách ghi điểm số của giảng viên

2

3. Nhiệm vụ của đề tài
1. Nghiên cứu tài liệu về cơ sở khoa học
2. Thiết kế mẫu phiếu khảo sát dùng cho giảng viên và sinh viên
3. Phân tích dữ liệu của phiếu khảo sát
4. Chuẩn hóa về cơ sở dữ liệu về điểm số các môn học của sinh viên
5. Phân tích dãy phân bố điểm số các mơn học
6. Phân tích mối liên hệ giữa dãy phân bố điểm số và mức độ trả lời của giảng viên
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích tài liệu

Đề tài tham khảo tài liệu từ các nguồn khác nhau: bài báo, bài viết, bài nghiên cứu
về các lĩnh vực:

- Khoa học đo lường trong giáo dục
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
- Hệ thống đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học

- Cơng cụ phân tích và trình bày dữ liệu.
+ Nhóm phương pháp trong điều tra khảo sát
- Phương pháp thảo luận: Được thực bởi các giảng viên kinh nghiệm giảng dạy
của nhà trường khi thiết kế mẫu phiếu khảo sát nhằm thu thập thêm thông tin và tính
xác thực của bảng hỏi
- Phương pháp thu thập thông tin khảo sát (phương pháp phi thực nghiệm)
+ Phương pháp phân tích dữ liệu
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha
- Tổng hợp dữ liệu theo các chiều
- Bảng phân phối tần suất, biểu đồ trình bày dữ liệu
- Các đại lượng thống kê mô tả của các dữ liệu định lượng
- Sử dụng thống kê suy diễn nhằm kiểm định các nhận định theo kết quả quan sát
được.
- Phân tích phương sai ANOVA trong việc kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm
- Xử lý câu hỏi mở theo sự phán đoán các từ khoá

3

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở khoa học: Từ lý luận đến thực tiễn
1. Xác suất thống kê trong nghiên cứu giáo dục học và các khoa học xã hội
Khoa học thống kê là một lĩnh vực của khoa học tốn học liên quan tới việc thu
thập, phân tích và diễn giải hay giải thích và trình bày số liệu. Các nhà thống kê giúp cải
thiện chất lượng của số liệu với việc thiết kế thực nghiệm và lấy mẫu nghiên cứu. Xác
suất thống kê cũng cung cấp những công cụ để dự đoán và dự báo bằng việc sử dụng số
liệu và các mơ hình thống kê. Xác suất thống kê được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực học
thuật khác nhau, bao gồm khoa học tự nhiên và xã hội, quản lý của chính phủ và kinh
doanh.
Các phương pháp thống kê có thể được sử dụng để tóm tắt hay mơ tả tập hợp của
số liệu, gọi là thống kê mô tả (descriptive statistics). Điều này rất hữu ích trong nghiên

cứu, khi nhà nghiên cứu muốn phổ biến kết quả nghiên cứu hoặc thực nghiệm của họ.
Hơn nữa, các mẫu trong số liệu có thể được mơ hình hóa theo cách mà có thể kiểm sốt
được tính ngẫu nhiên và tính khơng chắc chắc trong quan sát, và sau đó được sử dụng để
đưa ra các suy luận về quá trình hay về tổng thể (population) được nghiên cứu; cái này
được gọi là thống kê suy luận (inferential statistics). Suy luận là khơng thể thiếu được
trong khoa học khách quan vì nó mang lại những dự đốn (dựa trên số liệu) một cách
lơgic. Nhằm xác định tính chính xác của những dự đoán này, những ước đoán này cũng
được kiểm tra, là một phần của phương pháp khoa học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục học và khoa học xã hội cần biết và sử dụng xác suất
thống kê, nhưng họ không cần biết q sâu về tốn học. Vì hiện nay các chương trình
phần mềm xác suất thống kê ngày càng phổ biến và mạnh mẽ (như SPSS, SAS và R), và
các công thức tính đã được lập trình sẵn, thì u cầu về khả năng tốn học khơng phải là
chủ chốt. Nhưng những phần mềm này chỉ giúp được rất ít trong việc lên kế hoạch
nghiên cứu, lựa chọn kỹ thuật phù hợp và diễn giải kết quả. Vì vậy, đối với các nhà giáo
dục học, hiểu ý nghĩa của những thuật tốn và mơ hình thống kê khác nhau trong những
khung cảnh khác nhau mới là điều quan trọng.
Việc hiểu biết xác suất thống kê giúp nhà giáo dục hiểu được và đánh giá được
chất lượng các bài nghiên cứu. Trong dạy học, điều này là quan trọng, khi các giáo viên
áp dụng các thành tựu nghiên cứu mới vào công việc giảng dạy của mình. Một giáo viên
giỏi sẽ biết đọc các nghiên cứu mới về phương các phương pháp sư phạm và ứng dụng
những phương pháp mới trong tiết dạy học của mình. Thứ hai, họ có thể thực hiện được
các nghiên cứu giáo dục học (Schuyten G., 1990).
Trong giáo dục học và các khoa học xã hội, nghiên cứu có vai trị rất quan trọng vì
nó giúp con người nhìn nhận thế giới một cách khách quan. Con người ln có xu hướng

4

nhìn nhận mọi sự vật hiện tượng theo xu hướng chủ quan, theo cái nhìn của cá nhân
mình. Xác suất thống kê giúp làm giảm tính chủ quan và tăng cường tính khách quan.


Xác suất thống kê giúp nhà nghiên cứu khái qt hóa ra cái chung, cái tổng qt.
Vì mọi nghiên cứu xã hội đều có giới hạn về thời gian, tài chính, khơng gian, độ tin cậy
nên hầu như khơng bao giờ có nghiên cứu nào có thể “vươn tới” mọi đối tượng cần
nghiên cứu hay có thể đạt được độ chính xác tuyệt đối. Xác suất thống kê có các biện
pháp dự đốn, dự báo tồn bộ nhóm đối tượng nào đó (ví dụ như học sinh phổ thơng,
giáo viên, sinh viên đại học) từ một mẫu nghiên cứu với số lượng nhất định (ví dụ như
học sinh ở 3 trường phổ thông, giáo viên ở một phường, xã nào đó hoặc sinh viên bộ mơn
Tốn, Lý, Hóa của Đại học Giáo dục).
2. Phân phối chuẩn (Normal Distribution)
a. Khái niệm

Khi khảo sát một tập mẫu (Samples), ta tiến hành phép đo trên các thuộc tính
(fields) của mẫu, vấn đề quan tâm của người phân tích thường gặp là: Giá trị cao nhất,
thấp nhất trong các giá trị là bao nhiêu, giá trị trung bình, mức độ dao động giữa các giá
trị, có bao nhiêu đối tượng có giá trị nhỏ hơn (lớn hơn) một giá trị đã cho

Khi đã có giá trị của thuộc tính trên các đối tượng cần đo, ta xác định được tần
suất xuất hiện của các giá trị đó, tiếp theo ta biểu diễn chúng lên một hệ tọa độ gồm trục
các giá trị và tần suất/ xác suất xuất hiện, đường nối các đỉnh của biểu đồ ta được đường
cong phân phối chuẩn.

Chẳng hạn: để xác định điểm thi tuyển sinh đại học mơn tốn của một tỉnh, người
ta chọn ngẫu nhiên 36 học sinh với kết quả như sau:

3, 1, 5, 6, 5, 6, 5, 7, 8, 3, 9, 3, 2, 4, 5, 6, 5, 6, 8, 9, 10, 4, 4, 5, 6, 8, 7, 7, 8, 6, 4, 5, 5, 6,
5

Hình 1

5


Đường cong phân phối xác xuất (Hình 1) được biểu diễn bằng hàm:

1 ( x )2

f (x)  e 2 2

2

Trong đó:

 =3.14159, e=2.71828

 : Giá trị trung bình,  =  xi

n

 : Độ lệch chuẩn,  = (xi  )2 (n là số phần tử của mẫu)

n 1

xi: các giá trị quan sát được i=1..n
b. Ý nghĩa

Với đường cong phân phối chuẩn ta có thể:

Tính xác suất tại một điểm P(x=a), chẳng hạn: Khi lấy ngẫu nhiên một HS thì xác

suất để học sinh đó đạt điểm 10 là bao nhiêu P(x=10) (có bao nhiêu HS đạt điểm 10)


Tính xác suất trong 1 đoạn, chẳng hạn: Có bao nhiêu học sinh có điểm thi nhỏ hơn

3, hoặc lớn hơn 3, hoặc từ 3 đến 7 điểm)

Tính giá trị của điểm x khi biết xác suất, chẳng hạn: SV A làm bài với số điểm

bao nhiêu để có khoảng 10% thí sinh có điểm thi nhỏ hơn điểm thi của A.

Khi biểu diễn phổ điểm, vấn đề đặt ra là phổ điểm như thế nào là tốt, hoàn toàn

tùy thuộc vào mục đích của việc kiểm tra, đánh giá. Nếu kiểm tra, đánh giá vào mục đích

chọn lựa ra những sinh viên giỏi nhằm tuyển chọn thì phổ điểm nên trải rộng và đều từ

điểm thấp đến điểm cao. Nếu kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích đánh giá việc hồn thành

một chương trình thì phổ điểm nên tập trung, ít phân tán ra xa.

c. Các đại lượng thống kê mô tả (descriptive statistics)
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) là đại lượng dùng để đánh giá mức độ phân

tán của dữ liệu. Xét cùng một giá trị trung bình, khi độ lệch chuẩn nhỏ dữ liệu có khuynh

hướng “tập trung quanh” (gần với) giá trị trung bình (đồ thị nhọn), hình 2.1, ngược lại khi

độ lệch chuẩn lớn dữ liệu có khuynh hướng “phân tán” ra xa giá trị trung bình, hình 2.2.

6

ThiSinh Diem_Mon1

1 5
2 6
3 5
4 7
5 6
6 5
7 6
8 4
9 6
10 5

Hình 2.1

ThiSinh Diem_Mon2
1 1
2 5
3 10
4 4
5 5
6 6
7 2
8 8
9 9
10 5

Hình 2.2
Hình 2

Trung vị (Median) là một số tách giữa nửa lớn hơn và nửa bé hơn của một mẫu,
một quần thể, hay một phân bố xác suất. Nó là giá trị giữa trong một phân bố, mà số số

nằm trên hay dưới con số đó là bằng nhau. Điều đó có nghĩa rằng 1/2 quần thể sẽ có các
giá trị nhỏ hơn hay bằng số trung vị, và một nửa quần thể sẽ có giá trị bằng hoặc lớn hơn
số trung vị. Để tìm số trung vị của một danh sách hữu hạn các số, ta xếp tăng dần tất cả
các quan sát, rồi lấy giá trị nằm giữa danh sách. Nếu số quan sát là số chẵn, người ta
thường lấy trung bình của hai giá trị nằm giữa. Yếu vị (Mode) là giá trị của dữ liệu có tần
suất xuất hiện nhiều nhất

Thực chất, đồ thị không phải bao giờ cũng theo dạng hình chng cân, đều về hai
phía của giá trị trung bình, sự phân bố có thể bị lệch trái hoặc phải do tần suất xuất hiện
các giá trị là khác nhau, hình 3.

7

Đồ thị lệch phải (đuôi kéo dài bên phải) Đồ thị lệch trái (đuôi kéo dài bên trái)

Phân bố điểm thi như trên là khơng tốt vì có Phân bố điểm thi như trên là tốt vì có

ít SV nằm trên điểm TB nhiều SV nằm trên điểm TB

Hình 3

3. Phân phối chuẩn tắc (Standardized Norm Distribution)

a. Khái niệm

SV A tham gia kiểm tra kiến thức tiếng Anh cùng với 40 bạn trong lớp. Có hai tổ

chức đánh giá độc lập tổ chức SAT và tổ chức ACT. A làm bài tiếng Anh với tổ chức

SAT được 610 điểm, tổ chức ACT được 28 điểm (hai tổ chức này dùng 2 loại thang đo


khác nhau). Vấn đề SV A muốn biết mình làm bài ở tổ chức nào tốt hơn?

Như vậy khi phân tích số liệu nhưng dùng các đơn vị đo khác nhau, làm thế nào so

sánh được 2 kết quả này, vấn đề đưa 2 phân phối trên về cùng một phân phối mà không

cần quan tâm về đơn vị: Phân phối chuẩn tắc

Phân phối chuẩn tắc của biến z là phân phối có giá trị trung bình  =0 và độ lệch

chuẩn  =1, hình 4.

Hình 4

Một biến x có phân phối chuẩn có giá trị trung bình  và độ lệch chuẩn  ta đưa

về phân phối chuẩn tắc với biến z= x  


4. Thang điểm và cách chuyển thang điểm
4.1. Thang điểm

Trong thực tế khi khảo sát một mẫu ta tiến hành đo lường trên tập mẫu đó, kết quả đo
lường thường có dạng phân bố chuẩn, chẳng hạn kết quả điểm thơ của tập thí sinh tham gia
kiểm tra. Tuy nhiên để so sánh kết quả phép đo với những đại lượng khác nhau, chẳng hạn,
kết quả so sánh điểm thi mơn văn và điểm mơn tốn, ta tiến hành chuyển đổi hai phân bố

8


chuẩn trên về cùng một phân phối chuẩn tắc (giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng
1). Hoặc khi so sánh hai kết quả thi của cùng một bộ môn, ta cũng tiến hành chuyển hai dãy
phân bố điểm đó về dạng phân phối chuẩn tắc.

Điểm z: Để chuyển một phân phối chuẩn biến x có giá trị trung bình  và độ lệch

chuẩn  về phân phối chuẩn tắc biến z ta xác định bằng công thức sau:
z= x  


Hình dáng của phân phối chuẩn tắc (hình 5) như sau:

Hình 5
Từ hình vẽ cho thấy trong phân bố chuẩn tắc đoạn [-3 , +3 ] chiếm 99.8% trường
hợp của phân bố gần hết tất cả các trường hợp
Điểm Z rất thích hợp trong các nghiên cứu để so sánh các bộ điểm thô thu được từ các
đề trắc nghiệm khác nhau thực hiện trên cùng một nhóm thí sinh được chọn làm chuẩn. Tuy
nhiên việc sử dụng điểm z trong thực tế khơng thuận lợi vì có giá trị âm và các khoảng
nguyên quá rộng hoặc biểu diễn phần thập phân.
Người ta thường sử dụng các thang điểm chuẩn khác bằng cách gán giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn của điểm thơ bằng các giá trị lựa chọn tùy ý nào đó. Chẳng hạn:
Điểm trắc nghiệm trí thơng minh IQ với giá trị trung bình là 100, độ lệch chuẩn là 15,
khoảng điểm là [55, 145]
Điểm TOEFL với giá trị trung bình là 500, độ lệch chuẩn là 100, khoảng điểm là [200,
800]
Điểm thi tú tài trước 1975 và điểm dùng hiện nay dùng đoạn [-2.5 , +2.5 ] trên dãy
phân phối, nhưng điểm tú tài với giá trị trung bình là 10, độ lệch chuẩn là 4, khoảng điểm là
[0, 20], điểm hiện nay với giá trị trung bình là 5, độ lệch chuẩn là 2, khoảng điểm là [0, 10]
4.2. Chuyển đổi thang điểm
a. Giới thiệu

Trước khi đi vào vấn đề này, hãy cùng quan sát một số hiện tượng thường gặp
trong đời sống xã hội, đặc biệt trong môi trường giáo dục:

9

Hiện tượng thứ nhất khá phổ biến trong các trường đại học là chuyện các “Dũng sĩ
diệt sinh viên” của các giảng viên. Sinh viên các trường luôn truyền khẩu về một vài thầy
cô luôn rất nghiêm khắc trong việc ra đề và chấm điểm. Có những mơn của một thầy/ cơ,
năm nào, khóa nào thi lần đầu cũng chỉ 20-30% là được điểm trên trung bình (cao nhất có
khi chỉ 6-7 điểm/ 10), cịn 70-80% thi lại. Có vấn đề gì ở đây?

Hiện tượng thứ hai trước đây vài năm cũng rất phổ biến– đó là việc các đề thi cực
kỳ hóc búa, quá khó, có năm hầu hết sinh viên đều dưới trung bình.

Hiện tượng thứ ba ít được chú ý hơn nhưng cũng khơng kém phần phổ biến, và
nghiêm trọng. Đó là việc có rất nhiều mơn học giảng viên hầu như khơng cho điểm tối đa
10/10 thậm chí 9/10 mà chỉ cho điểm cao nhất là 8/10. Hình như có một thứ quan điểm
ngầm hiểu là khơng ai có thể đạt được điểm tối đa vì kiến thức là vơ hạn và chấm 8 điểm
là để học sinh hiểu rằng mình cịn chưa hồn thiện cịn cần phải liên tục cố gắng.

Cách ra đề, chấm điểm hiện nay tùy thuộc vào từng giáo viên và dẫn đến hệ quả là
điểm số không được chuẩn hóa hay điểm của các khóa, các lớp khơng thể so sánh với
nhau. 6 điểm của thầy A thì khơng thể so sánh với 6 điểm của cơ B vì mỗi người có quan
điểm cho điểm khác nhau (có thể cùng một môn học) hoặc 4 điểm của môn học A và 7
điểm của môn học B, không thể kết luận học sinh đó học mơn học A yếu hơn. Chuyện
này khơng chỉ bất cơng với người học mà cịn làm cho hệ thống điểm số không thể dùng
được trong so sánh chất lượng giáo dục, nên rất khó tiến hành các nghiên cứu định lượng
về chất lượng giáo dục.

Các hiện tượng và vấn đề trên có lẽ đều có cùng một cái gốc là quan điểm và

phương pháp lạc hậu trong đánh giá người học. Có một số quan điểm mới trong đánh giá.
Thứ nhất, đánh giá người học phải chú trọng đánh giá q trình chứ khơng đánh giá bằng
một bài thi duy nhất. Sự chuyển đổi này là do đánh giá q trình tăng tính chính xác của
việc đánh giá. Đánh giá bằng một bài thi duy nhất cuối khóa sẽ rất rủi ro và có thể phiến
diện. Thứ hai, chấm điểm tương đối thay vì chấm điểm tuyệt đối. Chấm điểm tuyệt đối
chỉ căn cứ vào việc người học làm được chính xác bao nhiêu phần trăm của đề thi, cịn
chấm điểm tương đối ngồi việc so sánh với chuẩn tuyệt đối còn so sánh tương quan với
các việc thực hiện bài thi của các thành viên khác. Chẳng hạn, một bài thi quá khó dẫn
đến sinh viên giỏi nhất cũng chỉ hoàn thành được 80% - như vậy theo phương pháp tuyệt
đối sinh viên này được 8 điểm. Phương pháp tương đối cho rằng 80% là mốc cao nhất
sinh viên thực hiện được và do vậy người được 80% vẫn có thể đạt điểm tối đa là 10 và
điểm của các sinh viên khác được tính tương đối theo điểm của người đứng đầu. Thông
thường một đề thi tốt phải phân loại được trình độ của người học. Phân phối điểm của
một lớp hay một khóa phải cân đối giữa điểm cao, thấp và trung bình. Quá lệch về bên

10

nào cũng đều cần đánh giá lại tính chính xác của đề thi. Cũng cần thấy rằng điểm 10/10
thể hiện việc sinh viên hồn thành chính xác các nội dung đã được học.
b. Chuyển đổi thang điểm

Công thức chung để chuyển đổi thang điểm

X Z Thang điểm khác
điểm thô Điểm Z (Other standard score)
(raw score) (Standard score)
IQ, T, SAT

(1) Chuyển từ điểm thô X thành điểm Z: Z = (X – Mean) / SD
(2) Chuyển từ điểm Z sang thang điểm khác: X = Meannew + (Z score)*(SDnew)

Chẳng hạn: chuyển điểm bài thi trắc nghiệm sang thang điểm 10
1. Cho tập các bài thi trắc nghiệm của thí sinh
-> Tính được GTTB và độ lệch chuẩn (ĐLC) của tập các bài thi
-> Mỗi thí sinh có một điểm thơ x
2. Chuyển điểm thô sang điểm Z, Z=(x-GTTB)/ ĐLC
3. Thang điểm 10 là thang điểm có GTTB=5 và ĐLC=2
4. Chuyển điểm Z sang thang điểm x=10,
x=Mean+ (Z score)*(SD)
x= 5+(Z score)*(2)
Một số loại thang điểm phổ biến:

IQ scores: M = 100, SD = 15

T scores: M = 50, SD = 10

SAT or GRE scores: M = 500, SD = 100

TOEFL(IBT) score M=60, SD = 20

TOEFL score M=500, SD = 100
Xét bốn trường hợp sau:

(1) Học sinh A có điểm thi mơn tốn là 70/100, điểm thi môn văn 72/100. Kết luận
học sinh A học mơn văn tốt hơn mơn tốn, kết luận nóng vội vì hai mơn này dùng 2
thang đo (2 đề thi) khác nhau/ 2 phân phối khác nhau. Học môn văn hay tốn tốt thì dựa
vào dãy phân bố/ năng lực của các thí sinh khác trên các phân bố đó

Điểm X X GTTB ĐLC Điểm z

Điểm mơn tốn 70 60 15 0.67


Điểm môn văn 72 68 6 0.67

Hai điểm Z bằng nhau, điều này chứng tỏ phần trăm số HS có điểm thi mơn văn

và tốn so với HS A như nhau, vì vậy HS A học mơn văn và tốn là như nhau.

11

(2) Học sinh A có điểm thi mơn tiếng anh tổ chức ACT là 64/100, học sinh B điểm
thi môn tiếng anh tổ chức SAT là 52/100. Học sinh nào học môn tiếng anh tốt hơn?

Điểm X X GTTB ĐLC => Điểm z Tính P(z>a)

Học sinh A 64 60 4.5 0.89 19%

Học sinh B 52 45 5 1.40 8%

HS B học tốt hơn, chỉ có 8% thí sinh trên điểm thi của B, trong khi đó HS A (mặc

dù điểm cao hơn) nhưng có đến 19% thí sinh trên điểm thi của A

(3) Cho dãy điểm thi của một môn học mà đa số dưới điểm 7 như sau:

STT ThiSinh DiemTho Diem_Z Diem_10
(RAW SCORE) (Z-SCORE)

1 A1 1 -1.3 2

2 A2 2 -0.6 4


3 A3 3 0 5

4 A4 4 0.6 6

5 A5 3 0 5

6 A6 4 0.6 6

7 A7 3 0 5

8 A8 3 0 5

9 A9 3 0 5

10 A10 6 1.9 9

11 A11 1 -1.3 2

12 A12 7 2.5 10

… …

Dãy điểm thi có Mean=3.0 và độ lệch chuẩn=1.59

Xét điểm thi bằng 6, chuyển qua điểm Z=(6-3.0)/1.59=1.9, chuyển điểm Z sang

thang điểm 10: 5+1.9*2=9 điểm

Như vậy điểm 6 trong dãy phân bố điểm thô là điểm 9.0 trong thang điểm 10,


tương tự điểm 1 là điểm 2 trong thang điểm 10, điểm 7 là điểm 10 trong thang điểm 10.

(4) Cho dãy điểm thi của một môn học mà đa số đều trên điểm 5.0 như sau:

STT ThiSinh DiemTho Diem_Z Diem_10
(RAW SCORE) (Z-SCORE) 3
1 A1 3
5 -1.2 3
2 A2 5 -1.2 4
5 -1.2 4
3 A3 6 -0.5 5
6 -0.5
4 A4 7 0.2

5 A5 12

6 A6

STT ThiSinh DiemTho Diem_Z Diem_10
(RAW SCORE) (Z-SCORE)

7 A7 7 0.2 5

8 A8 7 0.2 5

9 A9 10 2.3 10

10 A10 6 -0.5 4


11 A11 5 -1.2 3

12 A12 6 -0.5 4

… …

Dãy điểm thi có Mean=6.73 và độ lệch chuẩn=1.42

Xét điểm thi bằng 5, chuyển qua điểm Z=(5-6.73)/1.42=-1.2, chuyển điểm Z sang
thang điểm 10: 5+(-1.2)*2=3 điểm

Như vậy điểm 5 trong dãy phân bố điểm thô là điểm 3.0 trong thang điểm 10,

điểm 10 là điểm 10 trong thang điểm 10.

5. Tương quan và hồi quy tuyến tính
Mục đích của phương pháp hồi qui tương quan là ước lượng mức độ liên hệ

(tương quan) giữa các biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ thuộc (biến được

giải thích), hoặc ảnh hưởng của các biến độc lập với nhau (các yếu tố nguyên nhân).

Phương pháp này được ứng dụng trong kinh doanh, kinh tế và giáo dục để phân tích mối

liên hệ giữa hai hay nhiều biến ngẫu nhiên.

5.1. Tương quan (correlation)
Trong xác suất thống kê, tương quan (thường được đo như là hệ số tương quan r)

là chỉ số biểu diễn độ mạnh và chiều hướng của mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến. Có


mối quan hệ giữa lương và độ tuổi khơng, giữa điểm học phần và điểm tổng kết tất cả các

môn học.

rxy = n

 (xi  x)( yi  y)

i 1

n n

(xi  x)2 ( yi  y)2
i 1 i 1

x : Trung bình cộng của các giá trị xi
y : Trung bình cộng của các giá trị yi

Nhận xét sự tương quan thông qua giá trị r như sau, hình 6:

- Giá trị của r: -1  r  1

- Khi r dần về 0 hầu như khơng có mối tương quan

- Khi r dần về 1 tương quan mạnh (thuận: X tăng Y tăng và ngược lại)

13

- Khi r dần về -1 tương quan mạnh (nghịch: X tăng Y giảm và ngược lại)


Hình 6
5.2. Hồi quy tuyến tính

Kỹ thuật hồi qui là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong việc dự báo. Trong
thực tế, sự xuất hiện của các biến ngẫu nhiên cũng có thể tuân theo những qui luật nhất
định, đó là sự ràng buộc về mối quan hệ giữa các biến ngẫu nhiên đó. Khi tìm được một
hàm để biểu diễn mối tương quan này ta có thể dự báo được giá trị của một biến trên các
giá trị của các biến khác.

Mơ hình đơn giản nhất để biểu diễn mối quan hệ giữa hai biến là đường hồi qui
tuyến tính. Nó biểu diễn bằng một đường thẳng có dạng Y=α+βX trong đó X được gọi là
biến độc lập (biến dự báo/ biến giải thích), Y là biến phụ thuộc (biến thoả mãn/ biến đáp).

14

Rất nhiều vấn đề được giải quyết bằng hồi qui tuyến tính và hơn nữa các trường hợp hồi

qui phi tuyến tính, hồi qui bội ta có thể biến đổi các biến để đưa về hồi qui tuyến tính.

Mỗi bộ dữ liệu được biểu diễn bằng một điểm (X,Y) trên toạ độ hai chiều với trục

hoành tương ứng với biến độc lập là năm kinh nghiệm và trục tung tương ứng với biến

phụ thuộc là lương. Việc xây dựng mô hình chính là việc tìm ra phương trình của đường

hồi qui, phương trình của hàm được xem như là một ánh xạ một điểm từ miền xác định

của các biến độc lập vào một điểm trong miền xác định của một biến phụ thuộc. Chính
cách biểu diễn này ta có thể nhìn thấy sự phân bố của dữ liệu của các mảnh nhỏ


(ScatterPlots) trên toạ độ, hình 7. Chẳng hạn

Dữ liệu Mơ hình

ThiSinh DiemMH DiemTK
A 8 7
B 2 4
C 3 3
D 4 5
E 5 5
F 6 6
G 5 6
H 4 4
I 7 7
K 8 9
L 2 4
M 3 4
N 10 8

Hình 7

Cách xác định hệ số a và b

n

 (xi  x)( yi  y)

b  n i1 ,


(xi  x)2

i 1

a  y  bx

x : Trung bình cộng của các giá trị xi
y : Trung bình cộng của các giá trị yi

15

Chương 2. Phân tích thông tin khảo sát về cách ghi điểm số
1. Thông tin về phiếu khảo sát và dữ liệu điểm để phân tích
1.1. Nội dung phiếu khảo sát và mẫu khảo sát
a. Nội dung phiếu khảo sát

Phiếu khảo sát bao gồm những câu hỏi nhằm thu thập những nhận định của giảng
viên và sinh viên về cách chấm điểm hiện nay, nội dung phiếu khảo sát được phân thành
những lĩnh vực chính như sau (xem phụ lục 1: Phiếu khảo sát)
Lĩnh vực 1: Mức độ hài lòng về cách chấm điểm của giảng viên, mối quan hệ giữa điểm
quá trình và điểm thi, điểm học phần và điểm trung bình chung. Đây là lĩnh vực nhằm
nắm được những nhận định của giảng viên và sinh về cách chấm điểm hiện nay của giảng
viên như chấm điểm cao/ điểm thấp, chấm điểm có cơng bằng giữa các khoa, …cũng như
những quan điểm của giảng viên, sinh viên về các mối quan hệ giữa các cột điểm.
Lĩnh vực 2. Đánh giá chung về hình thức Kiểm tra/ Thi và loại đề Kiểm tra/ Thi. Hiện
nay việc ra đề thi/ kiểm tra (mở/ đóng), các hình thức thi/ kiểm tra (viết/ tiểu luận/ vấn
đáp …) nhằm đánh giá đúng, toàn diện năng lực của sinh viên, tuy nhiên vẫn có những ý
kiến băn khoăn của sinh viên, giảng viên về điểm số, có thể việc chấm điểm ở các loại
đề/ hình thức thi/ kiểm tra khơng công bằng
Lĩnh vực 3. Nhận thức về chấm điểm. Việc chấm điểm hiện nay phụ thuộc phần lớn vào

quan điểm chủ quan của giảng viên, chẳng hạn giảng viên cho rằng mơn học khó thì
khơng thể đạt điểm cao hoặc khơng thể có điểm tối đa…
Lĩnh vực 4. Hoạt động chấm và phát bài của giảng viên. Nắm thông tin về hoạt động
chấm và phát bài của giảng viên: đúng thời hạn và sửa chữa bài cho sinh viên, điều này
nhằm giải thích khi có sự chênh lệch giữa các cột điểm.
Lĩnh vực 5. Bao gồm những câu hỏi nhằm nắm thông tin về nhu cầu cải thiện để tiến đến
tìm những giải pháp để nâng cao chất lượng về việc chấm điểm, hướng đến thực chất,
đúng năng lực, và công bằng.
b. Mẫu khảo sát

Phiếu khảo sát được áp dụng cho 2 đối tượng là giảng viên và sinh viên. Đối với
giảng viên người khảo sát đã gửi thư ngõ trình bày mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc
khảo sát đến từng khoa và được tất cả các giảng viên ủng hộ, số lượng phiếu khảo sát
được phát đạt trên 1/2 số lượng giảng viên ở mỗi khoa. Đối với sinh viên, mỗi khoa khảo
sát một lớp, hầu hết là ở bậc đại học và ở tất cả các năm (1,2,3), số lượng khảo sát mỗi
lớp là số lượng sinh viên của lớp đó. Người khảo sát làm việc trực tiếp với lớp, phát
phiếu và thu phiếu ngay tại thời điểm khảo sát.

16

b.1. Số lượng theo đối tượng b.2. Số lượng theo đơn vị

a. Giảng viên b. Sinh viên

DoiTuong SoLuong DonVi SoLuong DonVi SoLuong
GV 98
SV 378 KinhTe 18 DH_Thoc_K14 53
TongCong 476
TOAN 10 DH_TOAN_K12 49


TH_MN 10 DH_VAN_K12 48

CNTT 10

TLGD 9 DH_SINH_K14 48

NGNG 9 DH_MN_K13 46

LLCT 9 DH_NNA_K13 45

GDTC 9 DH_QTKD_K12 39

VHDL 8 DH_CNTT_K12 19

NguVan 6 CD_MyThuat_K13 19

TogCong 98 DH_VNH_K12 12

TongCong 378

1.2. Dữ liệu phân tích dãy phân bố điểm số và lấy mẫu phân tích

a. Dữ liệu phân tích

Dữ liệu dùng để phân tích phổ điểm đánh giá sinh viên được lấy từ phòng đào tạo

nhà trường, học kỳ 1 năm học 2014-2015. Các lớp lấy điểm để phân tích trùng với lớp

lấy phiếu khảo sát (lấy ở tất cả các khoa, các năm học), điều này hướng đến việc kết hợp


giữa nhận xét đánh gía của sinh viên/ giảng viên và điểm số thực tế. Mỗi lớp được lấy

nhiều môn học, số lượng mơn học phải đảm bảo tỷ lệ giữa các hình thức thi, loại đề thi.

Các loại điểm cần lấy bao gồm điểm quá trình, điểm thi, điểm tổng kết môn học

(thang điểm 4 và thang điểm 10) và điểm trung bình chung của tất cả các môn học (thang

điểm 4 và thang điểm 10)

b. Dữ liệu phân tích

b.1. Thống kê theo lớp

Khoa CT13SMT01 DT12CTT01 DT12QTK01 DT12SNV01 DT12STH01 DT12VNH01 DT13SMN01 DT13TAN01 DT14SGT01 DT14SSH01 Total

CNTT 198 60 57 315

KINH TE 234 234

LLCT 26 105 138 60 57 386

LHS 53 228 281

NG.THUAT 156 53 209

NGOAI NGU 26 52 230 60 57 425

NGU VAN 318 12 46 60 436


TLGD 26 159 60 57 302

THMN 60 60

TOAN 33 324 60 57 474

VHDL 60 60

Total 234 231 234 318 324 72 422 414 420 513 3182

17

b.2. Thống kê theo hình thức thi

Khoa ThucHanh TieuLuan VanDap Viet Total
315
CNTT 66 66 183 234
386
KINH TE 39 195 281
209
LLCT 46 340 425
436
LY-HOA-SINH 57 57 167 302
60
NGHE THUAT 157 52 474
60
NGOAI NGU 46 379 3182

NGU VAN 436 TenMon
LapTrinh.NetVoiC#

TAM LY-GIAO DUC 302 ThietKeVaLapTrinhWeb(Php)
LyThuyetDoHoa
THMN 60 QuanTriMang
HeDieuHanh
TOAN 54 420 JavaNangCao
TinHocCanBan_Chau
VHDL 12 48 TinHocCanBan_Linh
QuanTriCongNghe
Total 334 164 154 2530 QuanTriTaiChinh
QuanTriMarketing
b.3. Thống kê theo loại đề Thue
TaiChinhDoanhNghiep(TruocK13)
Khoa Dong Mo ThiTruongChungKhoan
TuTuongHoChiMinh_Thanh
CNTT 249 66

KinhTe 195 39

LLCT 99 287

LyHoaSinh 224 57

NgheThuat 26 183

NgoaiNgu 425

NguVan 125 311

THMN 60


TLGD 249 53

TOAN 420 54

VHDL 60

Total 2072 1110

b.4. Thống kê theo khoa và môn học

STT Khoa Lop GiangVien SoSV
33
1 CNTT DT12CTT01 HoHuuLinh 33
33
2 HoTuanAnh 33
33
3 LeThiNguyenAn 33
60
4 NguyenHaHuyCuong 57
39
5 NguyenVanKhuong 39
39
6 NguyenVanKhuong 39
39
7 DT14SGT01 NguyenThiMinhChau 39
26
8 DT14SSH01 TranThiDieuLinh

9 KinhTe DT12QTK01 CaoThiHoangTram


10 HoThiThanhTuyen

11 LeNguyenDuThu

12 NguyenThiThanhThuy

13 PhamThiBichVu

14 TranThiVanAnh

15 LLCT CT13SMT01 DaoVanThanh

18

STT Khoa Lop GiangVien TenMon SoSV
DT13SMN01 BuiPhuocY TuTuongHoChiMinh_Y 52
16 DT13TAN01 NguyenThiThuyTruc PhapLuatDaiCuong_Truc 53
DT14SGT01 BuiPhuocY TuTuongHoChiMinh_Y 46
17 DT14SSH01 LeNhuTho PhapLuatDaiCuong_Tho 46
DT13SMN01 NguyenThiMyLang NhungNguyenLiCoBanCuaChuNghiaMac-Lenin1 60
18 DT14SSH01 NguyenThiMyLang NhungNguyenLiCoBanCuaChuNghiaMac-Lenin1 57
TrieuThyHoa MoiTruongVaConNguoi 53
19 CT13SMT01 MaiThiThanh HoaDaiCuong 57
TranThiPhu ThucHanhThucVatHoc1 57
20 DT13SMN01 TranThiPhu ThucVatHoc1 57
CT13SMT01 VoThiHoa VatLyDaiCuong 57
21 DT13SMN01 DoanThiNga BoCuc1 26
DT13TAN01 PhanThanhDam KyHoaDenTrang 26
22 LyHoaSinh PhanThanhDam TrangTriUngDung1 26
DT14SGT01 TranVanTam LichSuMyThuatTheGioi 26

23 DT14SSH01 VoNhuDieu PPNCKH_MyThuat 26
DT12SNV01 VoNhuDieu RLNVSP_NgheThuat 26
24 TranVanTam MiThuatCoBan 53
DT12VNH01 BuiThiHuyHuyen TiengAnh3 26
25 DT13TAN01 NguyenThiKimPhuongA NgoaiNguKhongChuyen3 52
DT14SGT01 NguyenThiCuc NgoaiNgu3 46
26 DT14SGT01 NguyenThiKimPhuongB Doc3 46
CT13SMT01 NguyenThiTinhThao PPNCKH_NgoaiNgu 46
27 NgheThuat DT13SMN01 NguyenThiToNga Viet2 46
PhanThiDieuHien Nghe3 46
28 PhanThiDieuHien Noi3 46
BuiThiHuyHuyen NgoaiNguKhongChuyen1_Huyen 60
29 DoanThiTraMy NgoaiNguKhongChuyen1_My 57
HuynhThiAnhHong VanHocHienDai1 53
30 HuynhThiThuHau VanHocChauAu(CoDienHienDai) 53
LeNgocBay PhuongPhapGdNguVan1 53
31 LeNgocBay RLNVSP_NguVan 53
NguyenThiHongSanh NguPhapVanBanVaGiaoTiepTv 53
32 NguyenXuanHoang TacPhamVaTheLoaiVanHoc(Llvh2) 53
NguyenThiHongSanh NgonNguHocDoiChieu 12
33 PhanThiThanhThuy TiengVietThucHanh 46
TrinhMinhHuong VanHoc1(Th) 60
34 NgoaiNgu BuiThiLan TiengViet1 60
NguyenThiKimLien GiaoDucHocDaiCuong_KhoiNganhSp 26
35 LaVinhLoc PPNCKH_MamNon 53

36 19

37


38

39

40

41

42

43

44 NguVan

45

46

47

48

49

50

51

52


53 THMN

54 TLGD

55


×