UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TOÁN
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG
GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MƠN TỐN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ KIỀU
MSSV: 2115020119
CHUYÊN NGÀNH: SƢ PHẠM TOÁN
KHÓA 2015 – 2019
Cán bộ hướng dẫn
ThS. CAO TRUNG THẠCH
Quảng Nam, tháng 5 năm 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm bản đồ tư duy....................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của bản đồ tư duy ................................................................. 6
1.1.3. Bảy bước để tạo nên một bản đồ tư duy ............................................... 6
1.1.4. Phần mềm iMindMap hỗ trợ vẽ bản đồ tư duy..................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 17
1.3. Kết luận chương 1 ..................................................................................... 18
Chƣơng 2. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC
TẬP MƠN TỐN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ................... 20
2.1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của việc sử dụng bản đồ tư duy trong
giảng dạy và học tập Toán ở trường trung học phổ thông (THPT) ................. 20
2.1.1. Thuận lợi ............................................................................................. 20
2.1.2. Khó khăn ............................................................................................. 23
2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong học tập mơn Tốn ở trường THPT............. 23
2.2.1. So sánh cách học truyền thống với cách học sử dụng bản đồ tư duy . 23
2.2.2. Chín bước học hiệu quả ...................................................................... 25
2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn ở trường THPT ........ 37
2.3.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong tiết dạy kiến thức mới .......................... 40
2.3.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong tiết dạy ôn tập....................................... 49
2.4. Kết luận chương 2 ..................................................................................... 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................ PL1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam (khóa IV, 1993) nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục phải hướng vào đào tạo
những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề
thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước”.
Nghị quyết Trung ương IV (khóa VII) chỉ rõ: “Phải khuyến khích tự học”;
“Phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tự duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ương II
(khóa VIII) tiếp tục khẳng định: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh”.
Luật giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2005) chỉ
rõ: “…phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”.
Bàn về định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông ở
nước ta, tác giả Trần Kiều viết: “…hiện nay và trong tương lai xã hội loài người
đang và sẽ phát triển tới một hình mẫu xã hội có sự thống trị của kiến thức, dưới
sự bùng nổ về khoa học công nghệ cùng nhiều yếu tố khác”; việc hình thành và
phát triển thói quen, khả năng và phương pháp tự học, tự phát hiện, giải quyết
vấn đề, tự ứng dụng lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy được vào các tình
huống mới của mỗi cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thói quen, khả
năng, phương pháp nói trên phải được hình thành và rèn luyện ngay từ khi học
sinh còn ngồi trên ghế nhà trường…”.
Khi bàn về việc dạy và học ngày nay, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, tác giả Vũ Văn Tảo viết: “Đặc trưng lớn nhất của quá trình
1
giáo dục, hướng và mục đích của q trình này – mục tiêu đào tạo là người học
phải tự thân vận động, phải tự học. Đối với người dạy, thực chất là giúp đỡ
người học tự học, tự nghiên cứu, tự điều chỉnh, và xét cho cùng người thầy giúp
đỡ người học tự hiểu bản thân mình để biến đổi mình mỗi ngày một tiến bộ:
“học”, “dạy”, “thi” là ba khâu then chốt của một quá trình dạy học, quan hệ qua
lại chặt chẽ với nhau: Nếu cái “học” không thực sự là tự học, nếu cái “dạy”
không thực sự là dạy người học cách học và thích hợp với từng người học, và
nghiêm trọng hơn nữa, nếu cái “thi” lại không phù hợp với cái học và cái dạy
đúng đắn, nói chung là thiếu đồng bộ ý đồ dạy và học thì tác hại khơn lường, đặc
biệt là đối với người học”.
Đáp ứng các yêu cầu dạy học theo hướng đổi mới, nhiều giáo viên đã áp
dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm tạo ra những giờ học sinh động,
người học được chủ động sáng tạo, từ đó hướng tới mục đích nâng cao chất
lượng dạy và học. Tuy nhiên, đa số các phương pháp vẫn chưa tối ưu hóa được
quá trình dạy và học, chưa giúp người học phát huy hết công suất của não bộ,
chưa hướng đến những phương pháp tự học tích cực và ghi nhớ kiến thức hiệu
quả.
Dạy học sử dụng các cơng cụ tư duy trong đó sử dụng bản đồ tư duy là
phương tiện mang lại tâm lí thoải mái, vui vẻ, đầy tính sáng tạo. Cho đến nay
bản đồ tư duy đã được nhiều chuyên gia, tổ chức giáo dục có uy tín trên thế giới
đánh giá là một trong các phương tiện dạy học đem lại hiệu quả cao, giúp người
học khai phá được sức mạnh bản thân. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc ứng dụng
bản đồ tư duy vào q trình dạy học cịn mang tính cá nhân và chưa được nghiên
cứu một cách nghiêm túc, bởi vậy chưa phát huy được sức mạnh vốn có của
công cụ này.
Một số giáo viên ở trường phổ thông biết đến bản đồ tư duy qua môđun tập
huấn “Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực” và xem bản đồ tư duy chỉ là
phương tiện giúp hệ thống, củng cố bài học với sự hỗ trợ của phần mềm
MindMap mà không biết đến sức mạnh to lớn của công cụ này. Số giáo viên cịn
lại hoặc là khơng hề biết về bản đồ tư duy, hoặc là ngần ngại sử dụng bản đồ tư
2
duy vì chưa biết vai trị, ý nghĩa của bản đồ tư duy trong dạy học, chưa biết cách
ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học bộ môn như thế nào, tâm lý ngại thay đổi,
…
Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ mơn Tốn
nói riêng, bản thân nhận thấy cần có những thơng tin đầy đủ hơn về bản đồ tư
duy như: Bản chất của bản đồ tư duy, lợi ích của bản đồ tư duy, cách triển khai
và sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy, vẽ bản đồ tư duy với sự hỗ trợ của phần
mềm MindMap, …Tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình là: “Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập mơn
Tốn ở trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng hiệu quả bản đồ tư duy vào dạy và học mơn Tốn ở
trường THPT theo hướng khai thác sức mạnh não bộ của người học, biến quá
trình dạy học thành quá trình tự học và dạy cách tự học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về bản đồ tư duy; chương trình mơn
tốn THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
và ứng dụng của bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập bộ mơn Tốn ở
trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng bản đồ tư duy đúng cách trong dạy học sẽ có tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển tư duy của học sinh, giúp học sinh học tập hiệu quả mơn
Tốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ mơn Tốn nói
riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bản đồ tư duy.
- Nghiên cứu tìm ra những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng bản đồ
tư duy trong giảng dạy và học tập mơn Tốn ở trường THPT.
3
- Chứng minh được tính ưu việt của cách học sử dụng bản đồ tư duy so với
cách học truyền thống.
- Đề xuất được quy trình học tập hiệu quả môn bộ môn.
- Xây dựng được các ví dụ minh họa việc sử dụng bản đồ tư duy trong
giảng dạy và học tập mơn Tốn ở trường THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn (tập trung đi sâu vào tìm hiểu lí
thuyết bản đồ tư duy).
Chương 2: Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập mơn Tốn ở
trường THPT (nghiên cứu những đổi mới về phương pháp dạy học, đặc điểm
nhận thức của học sinh. Đây là chương thể hiện rõ nhất sự đóng góp của khóa
luận về việc đổi mới phương pháp dạy học).
4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình
thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu hay mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một
chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Kỹ thuật tạo ra
loại bản đồ này gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan (sinh
năm 1942, Anh) vào những năm 1960. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển
tải thông tin vào bộ não của chúng ta rồi đưa thông tin ra ngồi bộ não. Nó là
một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó,
“Sắp xếp” suy nghĩ của chúng ta.
Khi học theo cách truyền thống chúng ta thường nhanh chóng rơi vào trạng
thái “nhàm chán”, “buồn ngủ” bởi vì chúng ta đang học chỉ bằng não trái (về tư
duy logic) mà chưa kích thích được não phải (về sự tưởng tượng, hình ảnh, …).
Sử dụng BĐTD sẽ kích thích não phải, giúp não bộ hoạt động với hiệu suất cao
hơn, nâng cao hiệu quả học tập.
Đặc biệt, đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như
bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác
nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề
nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo một phong cách
riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy tối đa được năng lực sáng tạo của mỗi
người.
5
1.1.2. Đặc điểm của bản đồ tư duy
Hình 1: Khái quát bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy có các đặc điểm chính sau:
Đối tượng quan tâm được kết tinh thành một hình ảnh trung tâm;
Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành
các nhánh con;
Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một
dịng liên kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết với
những nhánh có thứ bậc cao hơn;
Một BĐTD sẽ gồm nhiều hình ảnh với nhiều kích cỡ, nhiều màu sắc, ...
Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết với nhau.
BĐTD giúp người học có cái nhìn tổng quan về thơng tin được ghi chép.
BĐTD vừa như bức tranh được nhìn từ trên cao một cách tổng thể mà lại chi
tiết, vừa giúp nhìn được khái qt tồn bộ vấn đề, vừa nhìn được cái cụ thể trong
cái tổng thể đó…
1.1.3. Bảy bước để tạo nên một bản đồ tư duy
Việc lập BĐTD phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người. Để vận
dụng BĐTD vào dạy học thì cả giáo viên (GV) và học sinh (HS) phải có sự am
hiểu về BĐTD nhằm thấy được vai trò, sự cần thiết của BĐTD và sau đó là biết
6
tự thiết kế, biết sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Để làm được điều đó, trước hết
GV cần cho HS làm quen, đọc hiểu BĐTD bằng cách giới thiệu cho HS một số
BĐTD cùng với sự dẫn dắt của GV để các em nhận biết. Cho HS nghiên cứu,
quan sát, tìm hiểu một vài BĐTD do GV thiết kế sẵn phù hợp với nội dung kiến
thức các em đang học hoặc đã học,...Tập đọc hiểu BĐTD, nghĩa là cho HS
thuyết trình, diễn giải mạch nội dung kiến thức hoặc ý tưởng hàm chứa trong
BĐTD đó; Tiếp theo HS có thể lập một BĐTD về bất kì chủ đề gì mà mình thích
nhất (chẳng hạn ý tưởng giải cho một bài tốn).
Quy trình thiết kế BĐTD trên giấy (bảng, bìa,...) hay trên phần mềm có thể
tiến hành theo các bước sau:
Bƣớc 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang 1 bên. Chúng ta bắt
đầu từ trung tâm là vì bắt đầu theo qui luật từ trung tâm cho não bộ của chúng
ta, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khống hơn, tự
nhiên hơn.
Bƣớc 2: Dùng hình ảnh cho ý tƣởng trung tâm
Người vẽ sẽ bắt đầu ở trung tâm với một hình ảnh hay bức tranh của chủ
đề. Chúng ta dùng hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm bởi vì một hình
ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí
tưởng tượng của mình. Một hình ảnh trung tâm thú vị hơn giúp chúng ta tập
trung vào những điểm quan trọng và làm não bộ phấn chấn hơn (có thể bổ sung
từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng).
Bƣớc 3: Luôn sử dụng màu sắc
Chúng ta cần luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh. Màu sắc mang đến sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy
sáng tạo. Một BĐTD rực rỡ màu sắc sẽ khiến buổi học của chúng ta trở nên thú
vị, màu sắc cho phép chúng ta phân loại, đánh giá, phân tích thơng tin và xác
định nhiều kết nối hơn mà trước đó chưa từng được phát hiện. Màu sắc cũng góp
phần làm cho hình ảnh trở nên hấp dẫn hơn so với ảnh đơn sắc, một màu.
Bƣớc 4: Kết nối các nhánh
7
Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai, cấp
ba,…với nhánh cấp một, cấp hai,…Như chúng ta đã biết, bộ não của chúng ta
làm việc bằng sự liên tưởng. Khi chúng ta nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ
hiểu và nhớ mọi thứ dễ dàng hơn nhiều. Sự kết nối các nhánh cũng tạo nên hay
thiết lập cấu trúc nền tảng trong những suy nghĩ của chúng ta. Điều này rất
giống với phương thức của một cái cây với các nhánh tỏa ra từ thân của nó. Nếu
như thiếu sót giữa thân và các nhánh chính hoặc giữa các nhánh chính và nhánh
bé hơn, thì cái cây sẽ khơng phát triển đúng như bình thường được. Khơng có
kết nối trong BĐTD thì mọi thứ (đặc biệt là trí nhớ và kiến thức của chúng ta) sẽ
rời rạc.
Bƣớc 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng
Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lơi cuốn và thu hút
được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Việc vẽ nhiều nhánh cong hơn đường
thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại, cuốn hút cho BĐTD.
Bƣớc 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dịng
Bởi các từ khóa mang lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả
năng linh hoạt cao. Khi chúng ta sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa
đều khơng bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các
suy nghĩ mới. Các cụm từ hoặc các câu đều mang lại tác động tiêu cực. Từ khóa
gợi mở sẽ khiến não chúng ta ghi nhớ được nhiều kiến thức hơn. Nếu như viết
đầy đủ cả câu trên mỗi nhánh thì sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của
bộ não. Não sẽ mất hứng thú khi tiếp nhận một thơng tin hồn chỉnh. Vì vậy,
trên mỗi nhánh chỉ nên viết một, hai từ khóa mà thơi. Khi đó chúng ta sẽ viết rất
nhanh và đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để nối kết thơng tin và nhờ
vậy, thúc đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần năng cao khả năng ghi nhớ.
Bƣớc 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt
Hình ảnh có khả năng truyền tải thơng tin nhiều hơn một từ, một câu hoặc
thậm chí là một bài luận. Hình ảnh được não bộ xử lý ngay lập tức và hoạt động
để kích thích thị giác và thu hồi thơng tin. Hình ảnh là ngơn ngữ phổ qt có thể
vượt qua bất kỳ rào cản ngơn ngữ nào bởi vì chúng ta học các xử lí hình ảnh từ
8
khi còn nhỏ. Theo Margulies (1991), trước khi trẻ em bắt đầu học một ngơn ngữ
nào đó, chúng sẽ hình dung các hình ảnh liên quan đến các khái niệm trong đầu.
Vì lý do này mà BĐTD nên sử dụng để tối ưu hóa những hình ảnh tiềm năng.
Người vẽ có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật
cũng như giúp lưu chúng vào bộ nhớ tốt hơn.
Hình 2: BĐTD hệ thống lý thuyết bài đường thẳng vng góc với mặt phẳng
1.1.4. Phần mềm iMindMap hỗ trợ vẽ bản đồ tư duy
Để hỗ trợ cho việc ghi chép này hiện nay có khá nhiều phần mềm vẽ
BĐTD mỗi phần mềm đều có thế mạnh và ưu nhược điểm riêng. Có thể nói
iMindMap là một chương trình rất được mong đợi bởi sự quy mô, giao diện đẹp,
dễ sử dụng, nó cịn đi kèm với các tính năng khác nhau như hướng dẫn vẽ thông
minh, làm cho bản vẽ đơn giản, hỗ trợ kích thước lớn, chủ đề sẵn có, hiệu ứng,
phong cách, liên kết tự động, dễ dàng chia sẻ, giúp người ta nhìn vấn đề một
cách tồn diện hơn, nói cách khác thì iMindMap là tư duy hệ thống, khơng chỉ
nhìn thấy cây mà cịn thấy cả rừng cây. Vì thế trong đề tài nghiên cứu này tôi sử
dụng phần mềm iMindMap để thiết kế và sử dụng dạy học Toán ở trường
THPT.
Cách tạo BĐTD:
9
- Khởi động chương trình bằng cách kích đúp vào biểu tượng chương trình
trên màn hình Desktop. Cửa sổ chương trình iMindMap có dạng:
- Chọn New Mind Map để tạo một BĐTD mới:
Sau đó thực hiện quy trình 7 bước tạo một bản đồ tư duy như trình bày
trong phần 1.13, cụ thể:
Bƣớc 1: Tạo một Central idea (ý tưởng trung tâm): Trên giao diện chính
của iMindMap, chọn File -> New ->Chosse để chọn biểu tượng mới cho central
idea:
10
Sau khi chọn một central idea thì trên giao diện xuất hiện central idea vừa
chọn, tiếp theo chúng ta nhấp đúp chuột trái và thay đổi nội dung, font, cỡ chữ,
kiểu chữ theo ý muốn:
Ta có thể phóng to, thu nhỏ central idea bằng cách nhấn chuột chọn biểu
tượng central idea, xuất hiện 8 nút nắm màu xanh ở xung quanh. Nhấn giữ chuột
trái vào nút nắm bất kỳ và kéo vào để thu nhỏ hoặc kéo ra để phóng to central
idea theo ý muốn:
11
Bƣớc 2: Thêm các nhánh: iMindMap gồm hai loại nhánh là Branch (nhánh
trơn) và Box Branch (nhánh có hộp văn bản đi kèm). Chúng ta có thể thêm
nhánh bằng cách nhấn chuột trái vào vịng trịn màu đỏ tại ơ central idea rồi kéo
sang hướng cần thêm nhánh:
Hoặc nhấn chuột phải chọn Insert:
12
Để di chuyển nhánh ta nhấn chọn nhánh cần di chuyển, xuất hiện biểu
tượng mũi tên bốn chiều như hình dưới, ta nhấn giữ chuột trái vào biểu tượng đó
và kéo nhánh đến vị trí cần thiết thì nhả con trỏ chuột ra.
Để thay đổi kiểu của nhánh ta chọn nhánh Branch, Branch Art, xuất hiện
hộp thoại Branch Art, chọn kiểu cho nhánh và nhấn OK để thay đổi:
Nếu muốn thay đổi hình hộp chứa văn bản của nhánh chứa hộp văn bản thì
chọn hộp văn bản và chọn biểu tượng Shape. Sau đó lựa chọn hình ta muốn.
13
Thêm nhánh con cho các nhánh chính: Chọn nhánh chính cần thêm nhánh
sau đó làm tương tự với việc tạo nhánh chính.
Bƣớc 3: Thêm từ khóa: Với nhánh có hộp văn bản thì chúng ta nhấn chọn
chuột vào hộp văn bản và nhập từ khóa, chỉnh sửa font, kiểu chữ và cỡ chữ cho
nhánh. Còn với nhánh trơn chúng ta nhấn chọn nhánh và nhập từ khóa, chỉnh
sửa font, kiểu chữ và cỡ chữ cho nhánh.
Bƣớc 4: Chọn mã màu cho các nhánh: Thay đổi màu sắc cho nhánh chúng
ta chọn, chọn kí hiệu cài đặt, chọn biểu tượng bảng màu tại menu fomat và chọn
màu sắc phù hợp cho nhánh:
14
Bƣớc 5: Thêm các hình ảnh: Để sơ đồ sinh động hơn, dễ tư duy hơn thì
chúng ta có thể thêm các hình ảnh mô tả ý tưởng của nhánh bằng cách nhấn
chọn nhánh cần thêm hình ảnh, chọn biểu tượng cài đặt nhấn chọn menu
Images và chọn nơi chứa hình ảnh, chúng ta có thể chọn hình ảnh trong thư viện
của iMindMap, hoặc tại file của máy tính,....
Để trình bày BĐTD đẹp, lơgic vấn đề nên gõ các thông tin ngắn gọn vào
các hộp Main Idea, Main Topic, Subtopic, ... vì gõ thơng tin q dài làm mất sự
tập trung vào nội dung chính. Nên kèm theo hình ảnh (nếu có) vì một hình ảnh
có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng trí tưởng tượng của
15
mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và
làm cho chúng ta hưng phấn hơn. Luôn sử dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có
tác dụng kích thích não như hình ảnh, nên tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình
(Kiểu đường kẻ, màu sắc,…), dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng
vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn
rất nhiều.
Sau khi thiết kế BĐTD trên phần mềm iMindMap, để đưa bản đồ sang
Word, PowerPoint,… đầu tiên ta sẽ xuất bản đồ ra dạng hình ảnh bằng cách
click chọn menu File, chọn Export.
Khi đó màn hình xuất hiện cửa sổ:
16
Chọn Image, thay đổi các tùy chọn cho phù hợp rồi click nút export. Hộp
thoại Image xuất hiện cho phép ta đặt tên tập tin và chỉ định nới lưu tập tin. Sau
khi lưu tập tin dưới dạng hình ảnh, sử dụng hình ảnh đó như hình ảnh bình
thường.
Đặc trưng của mơn Tốn là thường kèm theo hình vẽ, các cơng thức tốn
học, kí hiệu tốn học ta cần soạn thảo và lưu ở file word hoặc file khác sau đó
sao chép và dán vào màn hình của BĐTD. Sau khi hoàn chỉnh ta lưu file để sử
dụng. Với những ưu điểm của iMindMap ta có thể sử dụng để thiết kế hệ thống
hóa kiến thức một chủ đề, một chương của các môn học khác nhau hoặc các
hoạt động ngoại khóa, lập kế hoạch cơng việc,...
1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Trước đây ta có thể thấy,
những sơ đồ hệ thống được đưa ra dưới dạng khơ cứng dẫn tới sự tẻ nhạt trong
q trình nhận thức (sơ đồ nhánh, sơ đồ cây,…). Trong khi HS lứa tuổi THPT là
lứa tuổi mới lớn, cần tiếp nhận thông tin một cách độc lập nhưng không thể
thiếu sự hấp dẫn, địi hỏi hình thức đưa ra thơng tin cũng phải sống động và sáng
tạo hơn. Với phương pháp sử dụng hiệu quả hình ảnh, sơ đồ, BĐTD với thế
mạnh là hiệu ứng màu sắc, hình ảnh giúp con người thoát ra khỏi sự nhạt nhẽo
của các đường thẳng, thay vào đó là các đường nét, màu sắc sống động gây kích
thích sự linh hoạt trong tổ chức và khai thác thông tin.
Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em
thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết
liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học vào những
phần sau. Phần lớn HS khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự
ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Đặc biệt
trong dạy học tốn ở nước ta cịn chú trọng nhiều về thuật tốn, kiến thức truyền
thụ cho học sinh cịn có tính chất áp đặt, các câu hỏi đặt ra thường riêng lẻ,
mang tính gợi nhớ và nhắc lại về kiến thức. Những phương pháp dạy học có khả
năng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo ở HS như dạy học phát hiện và
17