Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CỦA MỘT SỐ MARKER VIÊM TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH TƯƠNG THÍCH SINH HỌC CỦA NẸP VÍT ZK60 TRÊN KẾT XƯƠNG ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 25 trang )

HỌC VIỆN QUÂN Y
HỘI NGHỊ NGHIÊN CỨU SINH NĂM 2023

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CỦA MỘT SỐ MARKER VIÊM
TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH TƯƠNG THÍCH SINH HỌC CỦA NẸP VÍT ZK60

TRÊN KẾT XƯƠNG ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
NCS. Lê Văn Hải

Hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Việt Nam
2. PGS.TS. Vũ Nhất Định

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Nhu cầu vật liệu kết xương trong chấn thương chỉnh hình ngày càng gia tăng
liên quan đến liên quan đến các gãy xương do chấn thương hoặc do bệnh lý
xương khớp cần được phẫu thuật.

• Tính tương thích sinh học có vai trị rất rất quan trọng: thúc đẩy hoạc kìm
hãm q trình liền xương.

• Có nhiều vật liệu kết xương đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong
chấn thương chỉnh hình như nẹp vít bằng thép không rỉ Titan 316L, nẹp
Titan...

+ Thể hiện ưu việt về tính tương thích, độ cứng, đàn hồi

+ Nhược: Cần phải tiến hành phẫu thuật lần hai để lấy vật liệu kết xương ra
khỏi cơ thể khi quá trình liền xương hoàn thành.


ĐẶT VẤN ĐỀ

• Xu hướng phát triển mới của thế giới hiện nay là sử dụng vật liệu tư tiêu
nền Mg có đủ độ cứng, độ bền, độ đàn hồi…

• Đáp ứng cho q trình liền xương cũng như sẽ tiêu hủy hoàn toàn trong cơ
thể sau thời gian hồn thành q trình liền xương.

• Nghiên cứu của chúng tơi nhằm phát triển hệ vật liệu nền Mg là ZK60 khơng
phủ và có phủ hydroxyapatite (HA), được chế tạo thành hệ thống nẹp vít
trên động vật.

• Bước đầu nghiên cứu trong chuỗi nghiên cứu về vật liệu kết xương mơi với
kỳ vọng đưa hệ thống nẹp vít ZK60 có phủ và khơng phủ HA có thể ứng
dụng rộng rãi trong chấn thương chỉnh hình.

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

Interleukin 6:
- Tăng cao sau phẫu thuật, đạt đỉnh 24-72 giờ sau

mổ, sau đó giảm dần về giá trị bình thường vào
ngày thứ 5 sau phẫu thuật.
- Interleukin 6 (IL-6) có nguồn gốc từ một số tổ chức: do
các tế bào T và đại thực bào sản xuất để kích thích phản
ứng miễn dịch; IL-6 được tổ chức cơ tiết ra và có thể
tăng lên đáp ứng với sự co cơ. Ngoài ra, IL 6 có nguồn
gốc từ các ngun bào xương để kích thích

tế bào hủy xương hình thành và từ các mạch máu cũng
sản xuất IL-6 như một yếu tố tiền viêm cytokine. IL 6 có
chức năng như một tiền viêm (các
phản ứng giai đoạn cấp tính) và chống viêm).

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

Interleukin 6:
- Người ta thấy rằng IL-6 là một mediator viêm đóng vai trị quan trọng

trong sự hình thành cũng như chức năng của tế bào tạo xương.
- Các nghiên cứu đã chứng minh rằng IL-6 đóng vai trị thúc đẩy q trình

tạo cốt bào cũng như hoạt hóa tế bào tạo xương
- Tương tự, các nghiên cứu khác còn cho thấy IL-6 cịn tham gia vào q

trình hình thành tế bào tạo xương gây ra bởi IL-1 và TNF-α.

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

Interleukin-1ββ:

- IL-1β là cytokine viêm đóng vai trị trung
tâm trong viêm cấp tính, mạn tính và các
bệnh tự miễn


- Trong phẫu thuật kết hợp xương thì sự
tăng nồng độ rõ nhất là các cytokine
TNFα, IL-1β, IL-6 .

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

Tumor necrosis factor alpha (TNF-a):

- TNF-α là một cytokine viêm do tế bào thực bào bài
tiết ra

- Khi kết xương nẹp vít có thể gây ra tình trạng viêm
cấp, dẫn đến có sự tăng bạch cầu thực hiện chức
năng thực bào. Từ đó làm tăng nồng độ TNF-α huyết
tương.

- Các nghiên cứu chứng minh rằng sự tăng các yếu tố
viêm như TNF-α huyết tương trong giai đoạn cấp có
ý nghĩa quan trọng trong điều hịa q trình tạo
xương và thúc đẩy quá trình liền xương ở giai đoạn
sau của quá trình kết xương nẹp vít

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

interleukin-2 (IL-2)


- Là một interleukin, trong hệ thống miễn dịch.
Đó điều chỉnh hoạt động của các tế bào bạch cầu tế
bào Lympho có chức năng miễn dịch.

- interleukin-2 (IL-2) được chứng minh tăng rõ rệt khi
được cấy các loại vật liệu kết xương.

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

interleukin-8 (IL-8)

- Được sản xuất bởi đại thực bào và các loại tế bào khác
như tế bào biểu mô, tế bào cơ trơn đường hô hấp và tế bào
nội mô.

- Thông qua một chuỗi các phản ứng sinh hóa, IL-8 được tiết
ra và là chất trung gian quan trọng của phản ứng miễn dịch
trong phản ứng của hệ miễn dịch.

- interleukin-8 (IL-8) được chứng minh tăng rõ rệt khi được
cấy các loại vật liệu kết xương.

TỔNG QUAN

Sự thay đổi và giá trị của một số Marker viêm.

- Nghiên cứu trước đây chứng minh được rằng khi sử dụng
hạt Hydroxyapatite với kich thước nhỏ 1–30 μm để phm để phủ lên bề

mặt vật liệu kết xương, thì sự tăng nồng độ rõ nhất là các
cytokine TNFα, IL-1β, IL-6.
- Khi sử dụng vật liệu Mg, người ta thấy sự thay đổi ở một số
cytokine gồm: TNF-α, IL-6.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

• 84 thỏ trắng (2-2,5kg) được sử dụng trong nghiên cứu này. Thỏ được nuôi
trong Phịng ni động vật, Bộ mơn Sinh lý bệnh, Học viện Quân y với nhiệt
độ duy trì khoảng 24-25oC, thống mát và khơng hạn chế thức ăn và nước
uống. Thỏ được đưa về ni tại Phịng ni động vật trước khi tiến hành thí
nghiệm 1 tuần. Thỏ được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm nghiên cứu:

- Nhóm nẹp vít Titan: 28 thỏ được kết xương nẹp vít Titan vào xương đùi .

- Nhóm nẹp vít ZK60 khơng phủ và có phủ: 28 thỏ được kết xương nẹp vít
ZK60 khơng phủ và 28 thỏ được kết xương nẹp vít ZK60 phủ hydroxyapatite.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp cấy nẹp vít vào
xương đùi thỏ:

- Thỏ gây mê bằng truyền tĩnh mạch
dung dịch Propofol 1%.


- Sau gây mê, động vật được đặt
nằm sấp trên bàn mổ.

- Cạo sạch lơng và sát trùng mặt
trước ngồi đùi bằng và Betadine
1%

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp cấy nẹp vít vào
xương đùi thỏ:

- Rạch da vùng đùi dài 7cm, bóc
tách vùng tổ chức dưới da

- Tìm khe giữa khối cơ vùng mặt
trước đùi.

- Bóc tách khối cơ để bộc lộ rõ
xương đùi, mở rộng vết mổ.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp cấy nẹp vít vào
xương đùi thỏ:


- Tách hết cân cơ làm sạch mặt trước
xương đùi (khoảng 6cm đoạn giữa
xương đùi).

- Dùng lóc cốt mạc lóc màng xương mặt
trước ngoài xương đùi.

- Cưa và cắt đứt một thành xương đùi
một đoạn có kích thước 1x0,5cm tạo ổ
khuyết xương.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp cấy nẹp vít
vào xương đùi thỏ:

- Đặt nẹp 4 vít lên xương đùi
- Khoan và bắt các vít để nẹp ép

sát chặt lên bề mặt xương, cố
định vững chắc kết quả kết
xương.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp cấy nẹp vít vào

xương đùi thỏ:

- Khâu vết thương theo từng lớp: lớp
cân, cơ (bằng chỉ tự tiêu)

- Sát trùng da (bằng dung dịch Betadin
1%).

- Sau phẫu thuật thỏ được giữ ấm, theo
dõi sát đến khi tỉnh hoàn toàn, sau đó
được đưa về chuồng ni.

- Tất cả các thỏ được dùng kháng sinh
dự phòng trước và trong phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định lượng nồng
độ các cytokine huyết tương :

- Trước và sau kết xương nẹp vít vào
xương đùi thỏ ở các thời điểm 3
ngày,7 ngày và 30 ngày.

- Tiến hành lấy máu thỏ ở vùng tĩnh
mạch rìa tai thỏ, mỗi lần 2ml.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định lượng nồng độ các
cytokine huyết tương :

• Tiến hành ly tâm với tốc độ 3000 vịng/phút
x 15 phút.

• Tách phần huyết tương trên cho ra các ống
các eppendorf và bảo quản ở -80oC cho đến
khi sử dụng.

• Tiến hành định lượng nồng độ TNF-α, IL-1β
và IL-6 huyết tương thỏ bằng Kít Elisa (Kít
của hãng Fine test) theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Phân tích số liệu:

• Nồng độ TNF-α, IL-1β và IL-6 huyết tương giữa các nhóm thỏ được kết xương
nẹp vít khác nhau được so sánh bằng phương pháp phân tích phương sai 2
nhân tố khơng lặp.

• Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định với p<0,05


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Vết mổ tại chỗ kết xương sau phẫu thuật:

Vết mổ ngày 3 Vết mổ ngày 7 Vết mổ ngày 30

Nhận xét: Sau phẫu thuật kết xương 3 ngày, 7 ngày cũng như 30 ngày, tất cả thỏ đều cho
thấy vết mổ khơ, liền tốt. Chỉ có hiện tượng viêm nhẹ ở ngày thứ 3 ở một số thỏ. Còn sau
7 ngày, khơng có hiện tượng viêm ở tất cả các thỏ


×