Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài thu hoạch diễn án dân sự hồ sơ 13 kim lân nhật linh done

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.61 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|38368692

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ

Mã hồ sơ : LS.DS 13 – TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA –
NGUYÊN ĐƠN: CT TNHH KIM LÂN
Diễn lần : BỊ ĐƠN: CT TNHH NHẬT LINH
Ngày diễn : 01
11/02/2023

Họ và tên : An Thị Hồng Chuyên
Lớp : LS 24.1 H tại Hà Nội
SBD : 326
Ngày sinh : 01/01/1988

Hà Nội, Ngày 11 tháng 02 năm 2023

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

MỤC LỤC



1. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU, TRÌNH BÀY CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ 1
1.1. Tư cách đương sự.............................................................................................................................1
1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp...........................................................................................................1
1.3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.................................................................................................2
1.4. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn...........................................................2
1.5. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.......................................................3
1.6. Thẩm quyền giải quyết vụ án..........................................................................................................4

2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA................................................................................................5
Hỏi với vai trị luật sư của ngun đơn....................................................................................................5

2.1. Hỏi nguyên đơn................................................................................................................................5
2.2. Hỏi bị đơn.........................................................................................................................................5
3. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN......................................................................................6

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

1. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU, TRÌNH BÀY CỦA CÁC
ĐƯƠNG SỰ

1.1. Tư cách đương sự
- Nguyên Đơn: Công ty TNHH Kim Lân
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Anh Tuấn
- Bị Đơn: Công ty TNHH Nhật Linh
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh.
Đại diện theo pháp luật: Ơng Nguyễn Chí Linh.


1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp
- Ngày 02/01/2015: Công ty TNHH Kim Lân (“Kim Lân”) và Công ty TNHH Nhật
Linh (“Nhật Linh”) ký Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL (“Hợp Đồng”)
với nội dung thỏa thuận về các nguyên tắc cơ bản về việc thực hiện cung ứng hàng
hóa giữa Kim Lân (Bên bán) và Nhật Linh (Bên mua).
Ngày 25/02/2016: Kim Lân và Nhật Linh lập Biên bản Đối chiếu công nợ Nhật
Linh đã xác nhận số tiền cịn nợ Kim Lân là 3.250.319.430 đồng (tính đến
31/12/2015).
Ngày 08/05/2016: Kim Lân và Nhật Linh có lập Biên bản Đối chiếu công nợ đã xác
nhận số tiền còn nợ Kim Lân là 3.177.970.970 đồng (tính đến 30/04/2016).
Ngày 09/05/2016: Kim Lân gửi công văn số 0506ĐN/CV đến cho Nhật Linh về
việc về việc yêu cầu Nhật Linh thanh toán số nợ tiền hàng là 3.270.212.570 đồng.
- Ngày 17/05/2016: Nhật Linh và Kim Lân có tiến hành họp để giải quyết về những
vấn đề: (i) các bên thống nhất Nhật Linh sẽ tiến hành liệt kê tài sản trên đất của
Kim Lân để hai bên tiến hành ký xác nhận; (ii) Nhật Linh cam kết sẽ thanh toán tiền
hàng cho Kim Lân với lộ trình và phương thức đã định. Sau khi cuộc họp kết thúc,
các bên đã lập thành Biên bản làm việc và cùng ký xác nhận.
Ngày 23/05/2016 và ngày 27/05/2016: Nhật Linh đã gửi Công văn số 76 và Công
văn số 77 đến Kim Lân với nội dung: (i) thông báo trả nợ mỗi tuần 300 triệu vào
thứ 6 hàng tuần cho đến hết, dự kiến kết thúc thanh toán đến ngày 30/07/2016; (ii)
Nhật Linh và Kim Lân phối hợp kiểm kê, thông kê danh sách tài sản và ký xác
nhận.
Ngày 07/06/2016: Nhật Linh có Cơng văn 87/CV-NL thể hiện khơng trả nợ cho
phía Kim Lân.
- Ngày 10/07/2016: Kim Lân nộp Đơn khởi kiện Nhật Linh tại Tòa án huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1

Downloaded by Vinh Nguyen ()


lOMoARcPSD|38368692

Ngày 21/08/2016: Tịa án huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ra thơng báo thụ lý vụ
án số 05/2016/TB-TLVA ngày 21/08/2016.
Ngày 22/08/2016: Tại văn bản ghi ý kiến ngày 22/8/2016, Nhật Linh có ý kiến phản
bác, yêu cầu tòa án: i) Buộc Kim Lân chấm dứt hành vi sử dụng trái phép khu nhà
ăn, niêm phong giữ nguyên trạng khu sản xuất; ii) Ký xác nhận vào biên bản thống
kê tài sản; Nhật Linh sẽ thanh toán nợ cho Kim Lân sau khi hồn tất cơng việc trên.
- Ngày 03/09/2016: Tòa án Thuận Thành Tổ chức phiên họp kiểm tra về việc, giao
nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải. Hai bên giữ nguyên quan điểm của
mình, Kim Lân đồng ý ký danh sách thống kê tài sản nếu Nhật Linh cung cấp đầy
đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp đối với tài sản.
- Ngày 25/09/2016: Kim Lân có Đơn xin tạm đình chỉ giải quyết vụ án để tiến hành
tự hòa giải với Nhật Linh. Tịa đã ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Ngày 15/10/2016: Nhật Linh đã gửi Công văn 144/CV-NL yêu cầu Kim Lân thực
hiện theo biên bản thỏa thuận 17/05/2016, nếu khơng thực hiện thì khơng đồng ý
thỏa thuận.

- Ngày 18/10/2016: Kim Lân văn bản yêu cầu Tòa án Thuận Thành tiếp tục giải
quyết vụ án.

Ngày 28/10/2016: Tòa án Thuận Thành tiếp tục giải quyết vụ án.
- Ngày 17/11/2016: Nhật Linh có nộp Đơn phản tố có nội dung yêu cầu Kim Lân ký

xác nhận và hoàn trả toàn bộ tài sản của Nhật Linh trên đất của Kim Lân.
- Ngày 22/11/2016: Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

- Ngày 17/12/2016: Nhật Linh có nộp Đơn đề nghị Tịa án đình chỉ vụ án trả lại đơn
khởi kiện do số tiền Kim Lân u cầu thanh tốn đã có 1 khoản Nhật Linh đã thực

hiện thanh toán so với bản đối chiếu ngày 25/2/2016. Ngoài ra, Bản đối chiếu công
nợ ngày 8/5/2016 thì các bên khơng có ký tên đóng dấu. Do đó dẫn đến số tiền theo
các bản công nợ và trong đơn khởi kiện là không đúng.

- Ngày 26/12/2016 Tòa án huyện Thuận Thành ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

1.3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Buộc Cơng ty Nhật Linh thanh tốn cho Công ty Kim Lân số tiền nợ gốc là 3.270.212.570

đồng (ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng) và lãi suất
theo quy định của pháp luật.

1.4. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp

pháp bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Kim Lân.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Nhật Linh.

2

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

- Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL

- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016.
- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016.


- Công văn số 0506 ĐN/CN ngày 09/05/2016.
- Biên bản làm việc ngày 17/05/2016.

- Và các giấy tờ tài liệu có liên quan khác.
1.5. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

Công ty Nhật Linh không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Công ty Kim Lân với lý do
rằng:

Năm 2006, do có mối quan hệ quan biết, ông Hàn Anh Tuấn (Giám đốc Công ty TNHH
Kim Lân) mời chào ơng Nguyễn Chí Linh (Giám đốc Cơng ty TNHH Nhật Linh) góp vốn vào
Cơng ty Kim Lân và ơng Nguyễn Chí Linh đã đồng ý. Theo đó, các bên thống nhất: Ơng Tuấn
góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với thửa đất thuộc quyền sử dụng của Cơng ty Kim Lân với
diện tích 11.735,4m2, tương đương 50% phần vốn góp; Ơng Linh và Cơng ty TNHH Nhật Linh
góp vốn bằng tiền mặt tương đương 50% phần vốn góp.

Vì tin tưởng ông Hàn Anh Tuấn và Công ty Kim Lân nên ông Linh và Công ty Nhật Linh
sử dụng số tiền mặt dùng để góp vốn xây dựng nhà xưởng và một số cơng trình khác trên quyền
sử dụng đất của Cơng ty Kim Lân. Tuy nhiên việc góp vốn dưới hình thức bổ sung thành viên
góp vốn nên trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vẫn mang tên Công ty Kim Lân nên
các hóa đơn, chứng từ của một số hạng mục cơng trình và máy móc thiết bị vẫn mang tên Cơng
ty Kim Lân. Trước khi góp vốn ông Hàn Anh Tuấn có đại diện công ty Kim Lân viết văn bản xác
nhận việc ông Linh và Công ty Nhật Linh dùng tiền, tài sản đầu tư vào Công ty Kim Lân và cam
kết sẽ trả lại cho ông Linh và Công ty Nhật Linh toàn bộ tiền và tài sản nêu trên.

Tới tháng 6/2008, Ơng Linh, Cơng ty Nhật Linh và bà Đặng Thúy Phương thành lập Công
ty Nhật Linh. Khoảng tháng 10/2008 do nhu cầu bổ sung vốn vóp của các thành viên trong công
ty Nhật Linh để đầu tư xây dựng nhà máy thiết bị điện Lioa nên Công ty Kim Lân đã dùng
quyền sử dụng đất đối với diện tích 11.735,4m2 thuộc quyền sử dụng của mình để góp vốn vào

Cơng ty Nhật Linh (tài sản này được định giá khoảng 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng)) thể
hiện tại Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008 tại Văn phịng cơng chứng Số 8
tỉnh Bắc Ninh và đã được UBND tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 21121/000888
ngày 17/10/2008. Sau đó cơng ty Nhật Linh tiếp tục xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị trên
đất để tạo dựng nên nhà máy thiết bị điện Lioa và đưa nhà máy này vào hoạt động.

Trong quá trình hoạt động dự án đầu tư, ơng Nguyễn Chí Linh và Cơng ty Nhật Linh đã
đầu tư tài sản để sản xuất, hoạt động với giá trị khoảng 17.000.000.000 đồng (mười bảy tỷ
đồng). Tuy nhiên hiện nay Công ty Kim Lân và ông Hàn Anh Tuấn có hành vi thể hiện ý định
muốn chiếm đoạt tài sản trên đất của Công ty Kim Lân do Công ty Nhật Linh đầu tư xây dựng.

3

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

Qua q trình hoạt động, các bên có ký kết hợp đồng ngun tắc theo trình bày của Cơng
ty Kim Lân. Tuy nhiên, Công ty Kim Lân lợi dụng quan hệ mua bán trong hợp đồng này để gây
mâu thuẫn giữa hai bên nhằm chiếm đoạt tài sản của Công ty Nhật Linh đã xây dựng trên đất
thuộc quyền sử dụng của Công ty Kim Lân.

Đến ngày 17/05/2016, hai bên đã họp lại và thống nhất phương án giải quyết về số tiền nợ
chưa thanh tốn và tài sản của Cơng ty Nhật Linh. Công ty Kim Lân đã đồng ý với ý kiến của
Cơng ty Nhật Linh về lộ trình thanh tốn, phương thức thanh tốn số tiền cịn thiếu và ký biên
bản xác nhận, bàn giao lại tài sản trên quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân do Công ty Nhật
Linh đầu tư.

Công ty Nhật Linh đã xúc tiến thực hiện thỏa thuận giữa hai bên nhưng Công ty Kim Lân
không thực hiện đúng thỏa thuận. Do đó nay Cơng ty Nhật Linh u cầu Tịa án buộc Cơng ty

Kim Lân thực hiện đúng thỏa thuận trong biên bản ngày 17/05/2016 và không được sử dụng trái
phép tài sản của Công ty Nhật Linh khi tài sản còn đang tranh chấp. Đồng thời yêu cầu Công ty
Kim Lân ký xác nhận và hồn trả tồn bộ tài sản của Cơng ty Nhật Linh trên quyền sử dụng đất
của Công ty Kim Lân.

1.6. Thẩm quyền giải quyết vụ án

Trước tiên, thỏa thuận giải quyết trọng tài là khơng thể thực hiện được. Vì, căn cứ quy định
tại Điều 5.1 của Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 giữa Công ty
Kim Lân (Kim Lân) và Công ty Nhật Linh (Nhật Linh) có thỏa thuận “Nếu khơng thỏa thuận
được hai bên sẽ viện đến trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội, phán quyết của trọng tài kinh tế
TP. Hà nội sẽ là quyết định cuối cùng và bắt buộc hai bên phải thi hành”. Tuy nhiên tại thời điểm
diễn ra tranh chấp thì trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội không tồn tại và cũng khơng có ghi
nhận về tổ chức khác kế thừa quyền và nghĩa vụ trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội. Do đó, căn
cứ vào Điều 6 Luật trọng tài thương mại 2010 đã quy định: trong trường hợp hai bên có tranh
chấp thương mại mà đã có thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng hoặc khi có tranh chấp xảy
ra, mà một bên khởi kiện tại Tịa án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận
trọng tài đó vơ hiệu hoặc khơng thể thực hiện được. Với quy định vừa nêu có thể thấy việc thỏa
thuận giải quyết trọng tài theo Hợp Đồng giữa Kim Lân và Nhật Linh là không thể thực hiện
được.

Thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc về Tòa án huyện Thuận Thành. Bởi lẽ, Căn cứ Điểm
a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (“BLTTDS 2015”) và Điểm a khoản 1 Điều 39
BLTTDS 2015 thì vụ án này thuộc thẩm quyền do Tòa án cấp huyện giải quyết và tại nơi bị đơn
đặt trụ sở tức huyện Thuận Thành. Do đó, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tịa án huyền Thuận
Thành là hợp pháp, đúng trình tự tố tụng.

4

Downloaded by Vinh Nguyen ()


lOMoARcPSD|38368692

2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
Hỏi với vai trò luật sư của nguyên đơn
2.1. Hỏi nguyên đơn

- Hiện tại bị đơn còn nợ nguyên đơn bao nhiêu tiền?
- Nguyên đơn đã có các hành động nào nhằm nhắc nhở và yêu cầu bị đơn thanh toán

công nợ đã chậm thanh toán?
- Sau khi nhận được các công văn nguyên đơn đã gửi cho bị đơn thì bị đơn có thanh

tốn cơng nợ cho ngun đơn không?
- Ngun đơn có u cầu tính lãi đối với số tiền nợ không?
- Các bên có thỏa thuận hợp tác để bị đơn xây dựng trên đất của nguyên đơn không?

Nếu khơng có thỏa thuận thì lý do gì khiến ngun đơn chấp nhận để bị đơn xây
dựng trên đất của mình?
- Đối với các tài sản của bị đơn hiện đang trên đất của nguyên đơn thì hai bên đã thỏa
thuận được với nhau về cách giải quyết hay chưa?
- Bị đơn có đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn trong việc xác định giá trị tài sản còn
lại trên đất để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ không?
2.2. Hỏi bị đơn
- Bị đơn và nguyên đơn hợp tác kinh doanh với nhau từ khi nào?
- Phương thức và thời hạn mà bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn được quy định
trong hợp đồng nguyên tắc số 01 là gì?
- Bị đơn đã nhận đủ hàng hóa do nguyên đơn cung cấp theo thỏa thuận chưa?
- Sau khi nhận được hàng hóa, bị đơn vẫn chưa thanh toán cho nguyên đơn đúng
không?

- Theo biên bản đối chiếu công nợ lập ngày 25 tháng 02 năm 2016, hai bên xác nhận
công nợ tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015, tổng số tiền là: 3.250.319.430
VNĐ có đúng hay không?
- Bị đơn căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 08 tháng 05 năm 2016 để xác
định số tiền bị đơn nợ nguyên đơn đúng không?
- Trong biên bản đối chiếu công nợ ngày 08 tháng 05 năm 2016 ghi rằng “số công
nợ tính đến thời điểm đến hết ngày 30/04/2016” đúng khơng?
- Trong hợp đồng nguyên tắc giữa nguyên đơn và bị đơn có điều khoản nào quy định
việc thanh toán sẽ được thực hiện sau khi nguyên đơn đã ký vào bản xác nhận kiểm
kê tài sản trên đất không?

5

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

- Vậy căn cứ vào đâu bị đơn lại yêu cầu nguyên đơn ký vào danh mục kiểm kê tài sản
rồi mới thanh toán khoản nợ?

- Bị đơn xây dựng nhà xưởng và lắp đặt trang thiết bị trên đất của nguyên đơn đã có
sự cho phép của nguyên đơn chưa?

- Bị đơn hãy kê khai lại rõ ràng các tài sản còn trên đất của nguyên đơn?

- Bị đơn có bằng chứng nào để chứng minh những tài sản mà bị đơn để lại trên đất
của nguyên đơn là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình hay không?

- Trong bản tự khai ngày 22 tháng 8 năm 2016, bị đơn cho rằng chính cơng ty mình
đã góp vốn vào nguyên đơn, đầu tư tiền để xây dựng nhà xưởng, kho tàng, và các

hạ tầng cơ sở khác, vậy bị đơn có bất kỳ chứng cứ nào về việc mình đã góp vốn vào
nguyên đơn hay không?

3. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử!

Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát!

Thưa các vị luật sư đồng nghiệp và toàn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm
nay!

Tôi là luật sư… – thuộc Cơng ty luật… thuộc Đồn Luật sư... Tơi tham gia phiên tồ hơm
nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là Công ty TNHH
Kim Lân trong vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ có trong vụ án và diễn biến phiên tịa ngày
hơm nay, tơi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho nguyên
đơn là Công ty TNHH Kim Lân. Tôi xin khẳng định, các yêu cầu khởi kiện Công ty TNHH Kim
Lân đưa ra là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp và yêu cầu phản tố của Bị đơn là khơng có cơ sở
chấp thuận dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Đối với yêu cầu của nguyên đơn: Buộc Nhật Linh phải thanh toán cho Kim Lân
thanh toán số tiền nợ gốc là 3.270.212.570 đồng và tiền lãi theo theo quy định pháp luật.

Thứ nhất, Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 và các Hợp đồng
mua bán hàng hóa (“Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa”) phát sinh từ Hợp đồng nguyên tắc số
01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 là có hiệu lực pháp luật. Bởi lẽ, các hợp đồng này đều do
những người có thẩm quyền nhân danh công ty để giao kết hợp đồng; đối tượng là hàng hóa phù
hợp với quy định của pháp luật và đã được các bên thừa nhận cũng như tiến hành việc thực hiện

các hợp đồng này. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 1 Luật Thương mại 2005 và Điều 2 Luật
Thương mại 2005 thì luật áp dụng để giải quyết vụ án này là Luật Thương mại (“LTM 2005”).

Thứ hai, có căn cứ xác định Nhật Linh đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với các Hợp
Đồng Mua Bán Hàng Hóa đã ký.

Theo hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBK-KL ngày 02 tháng 01 năm 2015 (Hợp Đồng
01), nội dung điều khoản thanh tốn như sau: “Cơng ty Nhật Linh có nghĩa vụ phải thanh toán

6

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

cho công ty Kim Lân tiền hàng của từng đơn hàng cho cơng ty Kim Lân trong vịng sáu tháng kể
từ ngày công ty Kim Lân cung cấp đầy đủ các chứng từ thanh toán (phiếu nhập kho, báo giá chi
tiết, giấy đề nghị thanh toán, và hoá đơn giá trị gia tăng)”.

Kim Lân đã nghiêm túc thực hiện việc giao hàng hóa theo quy định trong Hợp đồng 01 và
yêu cầu của từng đơn đặt hàng (thể hiện các bút lục 15, 16, 15, 16, 17, 19, 20, từ 22 đến 26, 28
và 29 – là các Phiếu nhập kho của Nhật Linh lập).

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 LTM 2005: “Bên mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền
mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận”, việc Kim Lân đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng và
cung cấp đầy đủ giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT giấy đề nghị thanh toán, báo giá chi tiết
như đã thỏa thuận nhưng Nhật Linh vẫn khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn là vi phạm nghĩa
vụ thanh toán đối với Kim Lân.

Theo các Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/2/2016 về việc chốt nợ của năm 2015 ghi

nhận số nợ của Nhật Linh đối với Kim Lân là 3.250.319.430 đồng Việt Nam và Biên bản đối
chiếu công nợ ngày 8/5/2016 để xác nhận công nợ tính đến ngày 30/4/2016 hai bên đã ký xác
nhận số nợ thì Nhật Linh chưa thực hiện nghĩa vụ thanh tốn là 3.270.212.570 đồng được tính
bao gồm: 3.250.319.430 đồng + 19.893.140 đồng. Tuy nhiên, do thiện chí muốn giải quyết
nhanh chóng vụ việc nhằm đảm bảo cho việc vận hành cơng ty trở lại bình thường thì Kim Lân
chỉ địi lại nợ gốc là 3.250.319.430 đồng là đúng theo quy định của pháp luật.

Việc Nhật Linh khơng có ý kiến phản đối đối với Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25
tháng 02 năm 2016, đối với Cơng văn địi nợ số 0506ĐN/CV ngày 09 tháng 5 năm 2016 và đối
với Biên bản làm việc ngày 17 tháng 5 năm 2016 đã chứng tỏ: Nhật Linh hoàn toàn thừa nhận về
mối quan hệ bạn hàng với Kim Lân, thừa nhận đang nợ tiền hàng đối với Kim Lân và Nhật Linh
đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ trả nợ đó.

Thứ ba, Kim Lân có quyền yêu cầu tiền lãi do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của Nhật Linh.

Theo quy định tại Điều 306 LTM 2005: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh
toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm hợp đồng có quyền u cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn
trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”

Theo Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền quy định: “Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các
bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật
này; nếu khơng có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”.
Theo Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về
lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ
trường hợp luật khác có liên quan quy định khác” “Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt
quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt q khơng có hiệu lực”.


Như vậy, Điều 306 Luật Thương mại cho các bên tự thỏa thuận mức lãi nhưng khơng nói
rõ mức lãi này tối đa là bao nhiêu. Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, lãi suất phát
sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá

7

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, tức khơng q
20%/năm của khoản tiền chậm thanh tốn.

Theo Khoản 4 Điều 4 Hợp Đồng 01 quy định: “Trong trường hợp bên mua thanh toán cho
bên bán trễ hạn theo Điều 2 của Hợp đồng (nếu không thỏa thuận, hoặc thông báo trước với
bên bán) thì bên mua phải chịu lãi suất 10%/tháng trên tồn bộ giá trị của phần chưa thanh
toán”.

Như vậy, theo thỏa thuận trong hợp đồng thì lãi suất chậm trả là 10%/tháng tương đương
120%/năm của phần chưa thanh toán đã vượt quá 20%/năm, trái với quy định của pháp luật dân
sự. Trong trường hợp này, bị đơn chịu lãi suất chậm trả tối đa là 20%/năm.

Tôi đề xuất áp dụng lãi suất chậm trả là lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại
thời điểm thanh tốn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 11 Nghị quyết 01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC: sẽ căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít
nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh tốn (thời điểm xét

xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả.

Ngoài ra, đối với các ý kiến của bị đơn về hợp đồng góp vốn giữa Cơng ty Kim Lân và
Cơng ty Nhật Linh và sử dụng tài sản của Nhật Linh để đối trừ cho nghĩa vụ trả nợ là không có
căn cứ:

Về hợp đồng góp vốn giữa Cơng ty Kim Lân và Cơng ty Nhật Linh:

- Căn cứ GCNĐKDN số 2300336011, cấp lần đầu ngày 12 tháng 06 năm 2008, đăng
ký thay đổi lần thứ bảy ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Công ty Nhật Linh, danh
sách thành viên góp vốn của Công ty Nhật Linh bao gồm Công ty TNHH Nhật Linh
(Địa chỉ trú sở chính tại Dốc Đoàn Kết, Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội)
(Nhật Linh Hà Nội), ơng Nguyễn Chí Linh, và bà Nguyễn Huyền Phương. Có thể
thấy, khơng hề có tên Công ty Kim Lân hay bất kỳ bên liên quan nào của Công ty
Kim Lân được ghi nhận là thành viên góp vốn của Cơng ty Nhật Linh.

- Căn cứ bút lục số 45 – Văn bản ghi ý kiến của Nhật Linh ngày 22 tháng 08 năm
2016, Nhật Linh có nhắc đến Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 (Hợp Đồng 288)
và Giấy Chứng Nhận Đầu Tư số 21121/000088 do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Ninh
cấp vào ngày 17 tháng 10 năm 2008 (Giấy Chứng Nhận Đầu Tư). Tuy nhiên, đính
kèm theo văn bản ghi ý kiến, tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ ngày 03 tháng 09 năm 2016 và qua phiên xét hỏi ngày hôm nay,
Nhật Linh đều không đưa ra được Hợp Đồng 288 cũng như Giấy Chứng Nhận Đầu
Tư mà Nhật Linh đã nhắc đến.

- Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, cụ thể là Điều 29 Luật Doanh
Nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
7 năm 2006 (Luật Doanh Nghiệp), thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho cơng ty theo các quy định sau:
8


Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

+ Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Phần vốn góp bằng tài sản khơng phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp
vốn đã chuyển sang công ty.

Thực tế, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất đối với 11.735.4 m2 đất vẫn ghi nhận công ty Kim Lân là chủ sử dụng hợp pháp 11.735.4
m2 đất này. Như vậy, không có căn cứ để khẳng định Cơng ty Kim Lân có góp vốn vào cơng ty
Nhật Linh hay bất kỳ dự án nào của công ty Nhật Linh.

Về sử dụng tài sản của Nhật Linh trên đất của Kim Lân để đối trừ công nợ:

Đối với các tài sản trên đất do Công ty Nhật Linh tạo lập trong q trình th mặt bằng,
cơng ty chỉ cơng nhận những tài sản thuộc sở hữu của Công ty Nhật Linh bao gồm máy phát
điện, nhà kho ba tầng và xe Isuzu mang biển kiểm soát 54V-9063. Các tài sản cịn lại đều do
Cơng ty Kim Lân tạo dựng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình từ trước đó, có hố
đơn, chứng từ chứng minh. Vì Cơng ty Kim Lân không đồng ý với nội dung của Bảng Kê Tài
Sản mà Nhật Linh đưa ra, nên đại diện của Kim Lân đã không ký xác nhận vào Bảng Kê này.

Việc công ty Kim Lân không ký vào Bảng Kê Tài Sản mà Nhật Linh đưa ra không thể
dùng để viện dẫn cho lý do Nhật Linh khơng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn tiền hàng cho Kim
Lân vì đây hồn tồn khơng phải là điều khoản thanh tốn theo quy định trong Hợp đồng 01.

Việc Công ty Nhật Linh yêu cầu sử dụng tài sản của Nhật Linh trên đất của Kim Lân để đối trừ
nghĩa vụ trả nợ là hoàn tồn khơng có cơ sở, khơng có trong điều khoản thanh toán trong Hợp
đồng 01.

Đối với yêu cầu phản tố của Bị đơn: Yêu cầu Kim Lân ký xác nhận và hoàn trả toàn
bộ tài sản của Nhật Linh trên đất của Kim Lân.

Căn cứ khoản 3 Điều 200 BLTTDS 2015 “Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước
thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”, việc
Nhật Linh nộp yêu cầu phản tố vào ngày 17/11/2016 đã quá thời hạn để được Tòa chấp thuận, do
ngày 03/09/2016 Tòa án Thuận Thành đã tổ chức phiên họp kiểm tra về việc, giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hịa giải. Ngồi ra tơi cho rằng đây khơng phải là u cầu phản tố vì là 2
quan hệ pháp luật khơng có liên quan đến nhau.

Như vậy, việc Nhật Linh đưa ra yêu cầu phản tố của là vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
200 BLTTDS 2015, đề nghị Tịa án khơng chấp nhận xem xét u cầu phản tố của Công ty Nhật
Linh.

Vì vậy, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết và chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán phần tiền hàng tổng cộng là
3.250.319.430 đồng và lãi chậm trả theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời bác yêu
cầu phản tố của nguyên đơn.

9

Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

Trên đây là phần trình bày quan điểm của tơi đối với vụ án, kính mong Hội đồng xét xử

xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn. Tôi xin cảm ơn
Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng và tham gia phiên tịa đã chú ý lắng nghe ý kiến
của tơi.

PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

10


Downloaded by Vinh Nguyen ()

lOMoARcPSD|38368692

.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

11

Downloaded by Vinh Nguyen ()


×