Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước cư jút, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.58 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN THỊ THU NHI

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ JÚT,

TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG, 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN THỊ THU NHI

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ JÚT,

TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ TUẤN VŨ
ĐÀ NẴNG, 2022



LỜI CẢM ƠN

Tôi chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn –TS. Hồ Tuấn Vũ đã giúp
đỡ và chỉ dẫn để tơi có thể hồn thành luận văn này. Cảm ơn thầy, cô Trường
Đại học Duy Tân tạo điều kiện cho tôi học tập và cung cấp tài liệu tham khảo
để thực hiện đề tài.

Tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên KBNN
Cư Jut cùng các đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi trong tìm kiếm, khảo sát và đánh
giá thực tế tại đơnvị.

Và cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã ủng hộ tinh thần và tạo
điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn.

Với những hạn chế về thời gian và vốn kiến thức trong quá trình nghiên
cứu, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cơ góp ý để tơi
có thể khắc phục và hồn thiện luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Thu Nhi

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn với đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Cư Jut, tỉnh Đắk Nơng” là cơng trình do tơi nghiên cứu và hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.

Các số liệu, thông tin trình bày trong luận văn được thu thập có nguồn

gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Thu Nhi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Bố cục của đề tài............................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.......................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.........8
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.....................................8
1.1.1. Khái niệm kiểm soát................................................................................8
1.1.2. Phân loại kiểm soát...................................................................................9
1.1.3. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước.............................11
1.1.4. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước....................................................................................................14
1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...............................................17
1.2.1. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên NSNN...................................17
1.2.2. Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN.....................................18
1.2.3. Kiểm soát quyết tốn chi thường xun NSNN....................................22
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.......22
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KSC THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KBNN........................................................................................24

1.4.1. Nhân tố bên ngoài..................................................................................24
14.2. Nhân tố bên trong....................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ
JUT..................................................................................................................30
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ JUT.......30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước Cư Jut
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý........................................................................33
2.1.4. Vai trị của KBNN Cư Jut trong cơng tác KSC thường xuyên NSNN........34
2.1.5. Đối tượng KSC thường xuyên NSNN theo dự tốn qua KBNN Cư Jut........35
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯƠC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ JUT......36
2.2.1. Kiểm soát dự toán Ngân sách................................................................37
2.2.2. Kiểm soát việc chấp hành chi thường xuyên NSNN.............................38
2.2.3. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN....................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC CƯ JUT..............................................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................51
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.....................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ

JUT..................................................................................................................63

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.............................................................63
3.1.1. Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2025...........................63
3.1.2. Định hướng và quan điểm hồn thiện Kiểm sốt chi thường xun
NSNN qua KBNN Cư Jut................................................................................66
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CƯ
JUT..................................................................................................................70
3.2.1. Giải pháp hồn thiện nghiệp vụ kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Cư Jut...................................................................................................70
3.2.2. Các giải pháp bổ trợ khác......................................................................75
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CƯ JUT......................................78
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, các Bộ và cơ quan ngang Bộ liên quan...78
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Đắc Nơng........................................80
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương...........................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................82
KẾT LUẬN.....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

BTC : Bộ tài chính
Chính phủ
CP : Kho bạc nhà nước
Kiểm soát chi
KBNN : Kinh tế xã hội

Nghị định
KSC : Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
KT-XH : Ngân sách trung ương
Quyết định
NĐ : Quốc hội
Thông tư
NSĐP : Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
NSNN :

NSTW :

QĐ :

QH :

TT :

UBND :

XDCB :

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu KSC nhóm chi thanh tốn cá nhân từ năm 2018-2020..............41
Bảng 2.2: Số liệu KSC nhóm chi Nghiệp vụ chuyên môn từ năm 2018-2020 43
Bảng 2.3 : Số liệu KSC nhóm chi mua sắm tài sản từ năm 2018-2020..........46
Bảng 2.4: Số liệu KSC theo nhóm mục chi khác từ năm 2018-2020..............47
Bảng 2.5: Số liệu KSC theo nhóm mục chi thường xuyên NSNN qua KBNN

từ năm 2018 -2020...........................................................................................48
Bảng 2.6: Số liệu kiểm soát chi thường xuyên theo cấp ngân sách từ năm
2018-2020........................................................................................................51

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước tại kho
bạc nhà nước....................................................................................................16
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức KBNN Cư Jut........................................................33

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất

nước, công tác quản lý quỹ ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi
mới cơ bản và từng bước hồn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế - xã hội (KT-
XH). Với nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Cư Jút luôn thực
hiện tốt việc quản lý, kiểm sốt chi (KSC) thường xun NSNN; thơng qua
kiểm sốt chi thường xuyên NSNN, đã giúp cho các đơn vị sử dụng NSNN
quản lý và sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích.
Kết quả cơng tác kiểm sốt chi đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử
dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời làm lành mạnh nền
tài chính, nâng cao tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng
nguồn lực tài chính quốc gia, đáp ứng được u cầu trong q trình đổi mới
chính sách tài chính của đất nước khi hội nhập với nền tài chính thế giới.


Tuy nhiên, trong q trình thực hiện vẫn cịn tình trạng sử dụng NSNN
kém hiệu quả, lãng phí, thất thốt; các khoản chi thường xun cịn chi vượt
dự tốn đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên,
dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn đơi lúc
cịn bị động, thiếu kiểm soát, nhiều vấn đề cấp bách chưa được xử lý kịp thời,
thích đáng; cơng tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; vai trò
quản lý quỹ NSNN của KBNN Cư Jút chưa được coi trọng đúng mức; năng
lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ những hạn chế,
tồn tại, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần
được thực hiện một cách kịp thời, khoa học, có hệ thống.

2

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện kiểm
sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông”

Với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa lý luận về kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN.

- Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN Cư Jút.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Cư Jút.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Cơng tác kiểm sốt chi thường
xun NSNN qua KBNN.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua KBNN Cư
Jút, tỉnh Đắk Nông
+ Về thời gian: Số liệu thu thập giai đoạn 2018-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc thu thập và nghiên cứu hệ thống lý luận từ các văn bản
quy phạm pháp luật, từ các nguồn tài liệu khác về công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước và các lĩnh vực có liên quan. Trên cơ sở
nắm bắt thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước
tại Kho bạc nhà nước Cư Jút. Từ đó phân tích, đánh giá, so sánh để đề xuất
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Cư Jút. Các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng bao gồm:

3

4.1. Phương pháp phân tích thống kê
Trên cơ sở các số liệu thu thập được qua các năm 2018-2020 từ các

nguồn của KBNN Cư Jút, tác giả sẽ sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để
phân tích cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước Cư Jút.
4.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được dùng để đánh giá sự biến động của số liệu về

cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước Cư Jút qua các năm đã thu thập được, từ đó tìm ngun nhân của sự
biến động.
4.3. Phương pháp mơ hình hóa

Các qui trình về cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước Cư Jút đều được mơ hình hóa để người đọc có thể
dễ dàng nắm bắt các bước của từng công tác.
4.4. Phương pháp suy diễn quy nạp

Từ các lý luận chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại Kho bạc nhà nước, kết hợp với thực trạng công tác này tại Kho
bạc nhà nước Cư Jút, tham chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan để rút ra những điểm còn bất cập trong các quy định về cơng tác kiểm
sốt chi thường xun ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Cư Jút. Trên
cơ sở đó có những đề xuất giải pháp và kiến nghị thích hợp.
5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước Cư Jút.

4

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Cư Jút.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


Có nhiều tác giả nghiên cứu đến cơng tác kiểm sốt chi từ nguồn vốn
NSNN qua kho bạc các tỉnh như:

- Luận văn của tác giả Mai Phước Thành (2007) với đề tài: " Hồn thiện
cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng"

+ Ưu điểm: Luận văn này đã trình bày thực trạng cơng tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Đà Nẵng về quy trình, cơ chế chính
sách, hồ sơ thủ tục chứng từ thanh toán được quy định theo quy trình được
ban hành theo quyết định số 601/QĐ-KBNN; đồng thời đưa ra các giải pháp
về phân cấp quản lý kiểm sốt, quy trình kiểm sốt, giám sát thực hiện quy
trình.

+ Nhược điểm: Những giải pháp do luận văn này đưa ra trên thực tế đã
được cải thiện trong quy trình 686 được KBNN ban hành ngày 18/09/2009
thay thế cho quy trình 601

- Luận văn của tác Đoàn Kim Khun (2012) với đề tài: "Hồn thiện
cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà
nước Đà Nẵng"

+ Ưu điểm: Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng, chỉ ra các điểm hạn chế
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đề xuất các giải
pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
kho bạc nhà nước Đà Nẵng.

+ Nhược điểm:Luận văn chỉ mới chỉ rõ cơng tác kiểm sốt của vốn đầu tư
xây dựng cơ bản theo Quyết định số 686/QÐ-KBNN ngày 18/8/2009 của


5

KBNN Việt Nam. Đến nay quy định này đã trở nên lạc hậu và bị thay thế
bằng văn bản mới.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quang Hưng (2015) với đề tài: "Đổi
mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các
cấp qua kho bạc nhà nước"

+ Ưu điểm: Luận án đã nêu rõ có sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên qua kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố đồng thời chỉ rõ thực
trạng của cơng tác kiểm sốt chi ngân sách thường xuyên của các chính quyền
địa phương qua kho bạc nhà nước. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra quan
điểm, định hướng và giải pháp để đổi mới kiểm sốt chi ngân sách thường
xun ở các chính quyền địa phương qua kho bạc nhà nước.

+ Nhược điểm: Luận án chỉ mơi đề cập đến công tác chi ngân sách thường
xuyên mà chưa đề cập đến các khoản chi khác trong chi ngân sách nhà nước.

- Luận văn của tác giả Phan Xuân Tường (2012) với đề tài: "Tăng cường
kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do kho
bạc nhà nước Đà Nẵng thực hiện".

+ Ưu điểm: Luận văn đã phản ánh thực trạng của cơng tác kiểm sốt chi
ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do kho bạc nhà nước
Đà Nẵng thực hiện và đề xuất được các giải pháp để tăng cường công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu tại kho
bạc nhà nước thực hiện.

Để đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước, luận

văn đã thực hiện khảo sát các đối tượng có liên quan bằng phiếu điều tra và
tổng hợp ý kiến nhận xét trên kết quả điều tra.

+ Nhược điểm: Thời điểm thực hiện luận văn là năm 2012, cho đến
nay các đơn vị sự nghiệp có thu đã được điều chỉnh thành các đơn vị sự
nghiệp công lập theo nghị định 16/2015/NĐ-CP. Do vậy, nhiều quy trình

6

kiểm soát của luận vãn ðã trở nên lỗi thời, không phù hợp trong thời điểm
hiện tại.

Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến cơng tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Cư Jút. Mặt khác, công tác đổi mới ở kho bạc
nhà nước trong quản lý chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng khiến việc nghiên cứu đề tài
này mang tính cấp thiết.

8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm kiểm sốt

Có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát:

Theo từ điển tiếng Việt: "kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm
thiểu những yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào
đó" [16, tr30]
Theo Henri Fayol “Kiểm soát là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc
có thực hiện theo đúng kế hoạch hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được
thiết lập hay khơng, từ đó nhằm chỉ ra các yếu kém và sai phạm cần điều
chỉnh, tìm ra các nguyên nhân để ngăn ngừa chúng không được phép tái
diễn” [14, tr49].
Theo Anthony và các cộng sự thì cho rằng “Kiểm sốt là một q
trình thực hiện một tập hợp các thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã
định”. Khái niệm này nhấn mạnh đến sự điều khiển theo phạm vi rộng của
kiểm soát.
Theo quan điểm kiểm soát là chức năng của quản lý cho rằng “Kiểm
sốt khơng phải là một pha hay một giai đoạn của quá trình quản lý mà là
một chức năng khơng thể tách rời của quản lý. Trong suốt quá trình quản
lý, kiểm sốt ln ln tồn tại trước, trong và sau mỗi hoạt động định
hướng hoặc tổ chức để thực hiện hoặc điều chỉnh mỗi hoạt động đó. Một
cách tổng hợp nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp các phương sách để
nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý” [11, tr9].
Như vậy, trên cơ sở các quan điểm khác nhau về kiểm soát và nhận diện

9

vai trị của nó trong quản lý, tác giả đưa ra khái niệm về kiểm soát như sau:
Kiểm soát là một chức năng quan trọng của quản lý được thực hiện liên tục ở
mọi cấp quản lý và hoạt động của tổ chức thông qua các hoạt động thiết lập
tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, tìm ra
được các nguyên nhân và chỉnh sửa các sai lệch nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức đó.
1.1.2. Phân loại kiểm soát


Để giúp các nhà quản lý lựa chọn áp dụng cách thức kiểm soát phù hợp
với mục tiêu hoạt động, cần tiến hành phân loại kiểm soát theo các tiêu thức
sau đây:

- Theo mục tiêu thực hiện, kiểm soát được phân thành kiểm soát hướng
dẫn, kiểm sốt “có”/ “khơng”, kiểm sốt hành động

- Theo thời điểm tiến hành có thể có kiểm sốt trước, kiểm sốt trong
và kiểm soát sau.

- Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm soát, kiểm soát
gồm kiểm soát từ xa, kiểm soát trực tiếp và kiểm soát gián tiếp.

- Theo chức năng cụ thể, kiểm sốt sẽ có kiểm sốt phịng ngừa, kiểm
sốt phát hiện, kiểm soát bù đắp, kiểm soát bổ sung. Việc ứng dụng các các
năng kiểm soát này hết sức quan trọng trong các ngân hàng.

+ Kiểm sốt phịng ngừa: là kiểm sốt được thiết kế nhằm ngăn chặn
các sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm sốt phịng ngừa
thường được thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra và được thực hiện ngay
trong công việc hằng ngày của nhân viên theo chức năng của họ: phân chia
trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính hợp lý, sự đầy đủ, sự chính xác,…

+ Kiểm soát phát hiện: là kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện các
sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phát hiện thường
được thực hiện sau khi nghiệp vụ đã xảy ra.

10


Kiểm soát phát hiện và kiểm soát phịng ngừa có mối quan hệ bổ sung
cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát. Thế mạnh của kiểm
sốt phịng ngừa là giúp ngăn chặn sai phạm trước khi xảy ra, do đó giảm
được thiệt hại. Tuy nhiên, kiểm sốt phịng ngừa khơng thể giảm rủi ro xuống
bằng 0 và chi phí chi kiểm sốt phịng ngừa trong nhiều trường hợp là rất cao,
do đó kiểm sốt phát hiện sẽ giúp phát hiện các sai phạm “lọt lưới” kiểm sốt
phịng ngừa. Một ý nghĩa quan trọng của kiểm soát phát hiện là sự “răn đe”,
làm tăng sự chú ý và trách nhiệm của nhân viên trong quá trình kiểm sốt
phịng ngừa.

+ Kiểm soát bù đắp: là kiểm soát được thiết kế để bù đắp một số yếu
kém về một thủ tục kiểm soát này bằng một thủ tục kiểm soát khác. Cơ sở của
việc thực hiện kiểm soát bù đắp là quan hệ giữa chi phí và lợi ích.

+ Kiểm soát bổ sung: là kiểm sốt được xây dựng nhằm đề phịng một
thủ tục kiểm sốt có thể khơng phát huy được tác dụng do sự mệt mỏi hay
nhầm lẫn của nhân viên, do những tình huống bất ngờ, khi đó thủ tục còn lại
sẽ giúp ngăn chặn và phát hiện các sai sót hay gian lận nói trên.

- Theo mối quan hệ với phạm vi áp dụng, kiểm soát trong đơn vị bao
gồm: kiểm soát chung và kiểm sốt cụ thể. Hai loại hình kiểm soát này đang
được vận dụng trong thực tiễn tại hầu hết các ngân hàng.

+ Kiểm soát chung: là kiểm soát được thiết kế liên quan đến nhiều hoạt
động hay nghiệp vụ của ngân hàng.

+ Kiểm soát cụ thể: là kiểm soát được thiết kế một cách riêng biệt, chỉ
liên quan đến sự hữu hiệu của một hoạt động hay một nghiệp vụ nào đó.

Do đó, khi thiết kế các thủ tục kiểm soát cần chú ý xem xét các rủi ro

một cách đồng thời để lựa chọn các thủ tục kiểm soát chung và các thủ tục
kiểm soát cụ thể một cách đồng bộ.

11

- Theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm sốt có thể phân
thành ngoại kiểm nội kiểm.

+ Ngoại kiểm: là sự kiểm sốt từ bên ngồi tổ chức do các chủ thể có
liên quan thực hiện.

+ Nội kiểm: là một hệ thống chính sách và thủ tục do nhà quản lý đơn
vị thiết lập nhằm bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin và ngăn
ngừa các sai sót trong báo cáo tài chính, bảo đảm việc tuân thủ các quy chế
quản lý và bảo đảm hiệu quả các hoạt động quản lý nói chung và hoạt động
kinh doanh nói riêng.
1.1.3. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực
Tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng; qua đó, thực hiện các
nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và cơng nghệ…, chi cho quốc phịng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam; các đồn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các
chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội...
1.1.3.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước


- Nguồn lực tài chính cho các khoản chi thường xuyên NSNN được
phân bổ ngay từ đầu năm khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các khoản chi thường xun có tính ổn định, bởi vì có nhiều chức
năng của Nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân, chức
năng quản lý kinh tế... Mặt khác, Nhà nước ln đảm bảo các khoản chi mang
tính chất ổn định mà khơng phụ thuộc vào tình hình KT-XH thay đổi.

12

- Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn
và mang tính tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi để thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về KT-XH trong từng năm ngân sách. Phạm
vi, mức độ gắn chặt với cơ cấu của tổ chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn
của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa cơng cộng; việc sử dụng kinh
phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
1.1.3.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước

- Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì
hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của Quốc gia, cũng như của
các địa phương.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất lớn

trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi
thường xuyên đạt hiệu quả và tiết kiệm sẽ tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu
tư phát triển, tạo ra một nền tài chính lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, nâng cao niềm tin cho nhân dân vào vai trò quản lý điều hành chính
sách tài chính của Nhà nước.
1.1.3.4. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước

- Căn cứ tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi cụ thể như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh tốn cho cá nhân gồm: Tiền lương, tiền
cơng, phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thuởng; phúc lợi tập


×