Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của sulfamid và trình bày cơ chế, liên quan cấu trúc với dược động học, dược lực học và tdkmm của co trimoxazole

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.79 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM

KHOA DƯỢC
******

BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM

HỌC PHẦN
LIÊN QUAN CẤU TRÚC VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC

Chủ đề:
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của Sulfamid

và Trình bày cơ chế, Liên quan cấu trúc với Dược động học,
Dược lực học và TDKMM của Co - Trimoxazole

Lớp: DƯỢC 14 - 03
Nhóm 1
Nhóm trưởng: NGUYỄN NGỌC ÁNH

Man City chủ động tấn cơng sau tiếng cịi khai cuộc trận derby Man-
chester, khơng khó để đội chủ nhà tiếp cận khung thành của Man
Utd. Bất ngờ xảy ra ở phút thứ 9, từ đợt tấn công nhanh của đội
khách, FernVanì dqeusá pchầán btìẫmy vviiệệct vlàị mth,onágt àxyuốcnàgngnhnậhniềbuónnggưrờồii tcrhẻuyền
lại cho RashTforurdn.gSQốu1ố0c ctrủởatMhàannhUntạdnlậnphâtứnccdủứatcđáiểcmvụ, clừúasúđtảmo utrựlaci
má đưa bóntguyđếi ntầ, mhứcaaohẹhnưcớơnnggvvềiệtcráổi,nEđdịenrhsođnể bđaổyi lấnygưkờhoi hảếntptầhmí
không thể cảknhổpnhgá.lồ.

Hà Nội, Năm 2024
Bị thủng lướTi hbeấot nbgáờo,cMáaoncủCaityhãnnhgantrhuycềhnónthgơvnùgngTrlnngđQápuốtrcả.STinuay


nhiên, các cTầeucthhủvàMoatnháCnitgy2v,ừcấcthciếhuiêduutyrịênlừ, vaừtiaềngặbpấtphhợảipOpnhấnpa
thi đấu quá xđuaấntgstắràcn. Tlaronntgrêhniệcpácmtộrat,nMg atunyCểnitydbụỏnglỡvàhaniềcnơtảhnộgi gỡ
hòa ngon ănm. ạPnhgútx1ã9h,ộFiondheưnXthiaooảhi omnágisđhốui.mặt với Onana song
người chiến thắng là thủ thành Man Utd. Phút 45, Haaland đệm

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT MSV Họ và tên Vai trị trong nhóm

1 1457200004 Lê Đình Tuấn Anh Thành viên

2 1457200005 Lê Minh Quỳnh Anh Thành viên (Thư kí)

3 1457200012 Nguyễn Ngọc Ánh Nhóm Trưởng

4 1457200013 Nguyễn Thị Ngọc Ánh Thành viên

5 1457200021 Đinh Thị Ánh Dung Thành viên

6 1457200022 Nguyễn Thị Phương Dung Thành viên

7 1457200024 Vũ Thị Dung Thành viên

8 1457200031 Hồng Bình Dương Thành viên

MỤC LỤC

I. Mở đầu:.....................................................................................................................1
1.1. Giới thiệu chủ đề:...............................................................................................1
1.1.1 Tầm quan trọng của Sulfamid và liên quan cấu trúc và tác dụng sinh

học của Sulfamid:...................................................................................................1
1.1.2 Tìm hiểu về Cơ chế, Liên quan cấu trúc với Dược động học, Dược lực
học và Tác dụng không mong muốn của Co - Trimoxazole...............................1

II. Nội dung:..................................................................................................................2
2.1. Đại cương về Sulfamid.......................................................................................2
2.1.1 Lịch sử nghiên cứu và phát triển:...............................................................2
2.1.2 Phân Loại:.....................................................................................................4
2.2 Liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của Sulfamid:.................................4
2.3 Cơ chế, Liên quan cấu trúc với Dược động học, Dược lực học và Tác dụng
không mong muốn của Co – Trimoxazole:.............................................................6
2.3.1 Co – Trimoxazole..........................................................................................6
2.3.2 Cơ chế hoạt động của Co – Trimoxazole:...................................................6
2.3.3 Liên quan cấu trúc với Dược động học của Co – Trimoxazole:..............7
2.3.4 Liên quan cấu trúc với Dược lực học của Co – Trimoxazole...................9
2.3.5 Liên quan cấu trúc đến tác dụng không mong muốn của Co –
Trimoxazole............................................................................................................9

III: Kết luận:...............................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................12

1

I. Mở đầu:
Trong bối cảnh ngày nay, nghiên cứu về các hợp chất dược học ngày càng trở
nên quan trọng, nhằm nâng cao hiểu biết về cơ sở khoa học của các loại thuốc và tối
ưu hóa điều trị. Trong khn khổ của bài báo cáo này, chúng ta sẽ tìm hiểu về
Sulfamid và Co-Trimoxazole, đặc biệt là sự liên quan giữa cấu trúc và tác dụng sinh
học của Sulfamid, cơ chế, liên quan cấu trúc với dược động học, dược lực học và tác
dụng không mong muốn của Co-Trimoxazole.

1.1. Giới thiệu chủ đề:
1.1.1 Tầm quan trọng của Sulfamid và liên quan cấu trúc và tác dụng sinh
học của Sulfamid:
Sulfamid, một nhóm kháng sinh quan trọng, có cấu trúc hóa học đặc trưng đóng
vai trị quan trọng trong việc ức chế sự tổng hợp axit folic của vi khuẩn. Cấu trúc này
đặc biệt quan trọng vì nó tạo ra khả năng tương tác với các enzym liên quan đến quá
trình tổng hợp axit folic. Hiểu rõ về cấu trúc này giúp ta dễ dàng nhận biết các điểm
tương tác quan trọng và thiết lập cơ sở cho phát triển các dạng thuốc mới hoặc tối ưu
hóa hiệu suất của các dạng hiện tại
1.1.2 Tìm hiểu về Cơ chế, Liên quan cấu trúc với Dược động học, Dược lực
học và Tác dụng không mong muốn của Co - Trimoxazole

Co-Trimoxazole, một hợp chất kết hợp chứa Sulfamid và Trimethoprim,
đem lại sự đa dạng trong điều trị nhiễm trùng. Cơ chế hoạt động của nó, liên quan đến
cấu trúc hóa học, đặt nền tảng cho sự hiểu biết về cách nó tương tác với vi khuẩn.
Đồng thời, quan hệ giữa cấu trúc và dược động học, dược lực học của Co-
Trimoxazole mở ra những khía cạnh quan trọng, giúp xác định chính xác cách thuốc
này tương tác với cơ thể.

Tuy nhiên, không thể bỏ qua tác dụng khơng mong muốn của Co-Trimoxazole.
Qua đó, cơ sở kiến thức về liên quan cấu trúc sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tác dụng
phụ có thể xảy ra và cách điều chỉnh liều lượng để giảm thiểu rủi ro.

2
Vì quá cần tìm việc làm, ngày càng nhiều người trẻ Trung

Nhìn chung, sự kết hợp giữa Qphuâốnc ttríởchthàcnấuh ntạrúncnhvâàntcáủcadcụáncgvụsilừnha đhảọoctrcựủcatuyến,

hứa hẹn công việc ổn định để đổi lấy khoản phí khổng lồ.


Sulfamid cùng với cơ chế, liên quan cấu trúc với dược động học, dược lực học và tác

Theo báo cáo của hãng truyền thông Trung Quốc Sina

dụng khơng mong muốn của Co-TrimoTxeachzovlàeolàthcáhnìga2k,hcóáac đchểiêmuởtrrịộlnừga ktiiềếnnbtấhtứhcợ, pcảpiháp

đang tràn lan trên các trang tuyển dụng và nền tảng mạng

thiện điều trị và đảm bảo an toàn cho bxệãnhhộni hnâhnư. XTiiaếophothnegos,hcuh. úng ta sẽ tìm hiểu thêm

vào từng khía cạnh này để có cái nhìn tồn diện hơn về sự tương tác giữa cấu trúc và

Những kẻ lừa đảo thường cải trang thành các công ty tư

chức năng của những hợp chất quan trọvnấgn nviàệyc.làm và đăng thông tin chi tiết về các cơ hội việc
làm được trả lương cao, thậm chí là ở các doanh nghiệp
II. Nội dung:
nhà nước.

2.1. Đại cương về Sulfamid Khi những người tìm việc trẻ nộp đơn vào các công ty

này, họ mới ngỡ ngàng nhận ra sẽ phải đóng phí “dịch

Sulfamid là danh từ chung để gvọụi”.cMácứchpợhpí kchháấct hnhoấuhtọùcy tchóuộccấuvàtoạocơanmg ivdiệccủđaược

acid sulfanilic. Ví dụ: quảng cáo và loại hình cơng ty, theo SCMP.

Đơn cử như bài đăng về một công ty tư nhân lớn có thể
địi trả phí 10.000 nhân dân tệ (1.400 USD), trong khi một
bài đăng tại một doanh nghiệp nhà nước có thể lên tới

200.000 nhân dân tệ (28.000 USD). Nếu một vị trí tại công
ty nhà nước đi kèm với “bian zhi”, mức phí tăng kịch trần
450.000 nhân dân tệ (63.300 USD).

Bian zhi có nghĩa là một sự nghiệp ổn định với các phúc

Sulfanilamid là một loại sulfamildợichóàcoấpuhtórnúgc nđhơưn tgrợiảncấnphnấht àvàở,clũưnơgnlgàhhượuptốcth,ấítt việc và

quan trọng nhất là rất ít nguy cơ thất nghiệp.Vì q cần

quan trong nhất vì từ đó có thể tổng thìmợpviđệcượlàcmn, hnigểàuylcồạnigsunhlfiaềmu indgưkờhiátcrẻbTằrnugngcáQcuhốc trở

thành nạn nhân của các vụ lừa đảo trực tuyến, hứa hẹn

thay thế hydro ở nhóm sulfonamid (- ScơOn2gviNệcHổ2n) vđàịnhhyđdểrođổciủlấaynkhhóomảnapmhiínkhthổơngmlồb.ậc

nhất bởi các gốc thế (alkyl) khác nhau,Tshẽeđoưbợácoccáácoscuủlafahmãindgktrhuáycềnnhthauôn. g Trung Quốc Sina

Tech vào tháng 2, các chiêu trò lừa tiền bất hợp pháp

Các Sulfamid đều có cơngđathnứgctrcàhnulnagn:trên các trang tuyển dụng và nền tảng mạng

xã hội như Xiaohongshu.

Những kẻ lừa đảo thường cải trang thành các công ty tư
vấn việc làm và đăng thông tin chi tiết về các cơ hội việc
làm được trả lương cao, thậm chí là ở các doanh nghiệp

2.1.1 Lịch sử nghiên cứu và phát triển:


nhà nước.

Năm 1913 một loại phẩm màu có tên Azoic Cryzoidin (Hình 1) được phát hiện

Khi những người tìm việc trẻ nộp đơn vào các cơng ty

là có tác dụng diêt khuẩn in vitro. Tnàuyy, hnọhimênớ,i nAgzỡonicgàCngrynzhoậidninra qsẽphđảộicđóknhgi pthhíử“dịch

vụ”. Mức phí khác nhau tùy thuộc vào công việc được

nghiệm trên động vật. Q trình sàngqluọảcncgáccáophvẩàmloạnihhộnmh cdơểngtìtmy, tkhieếomScCáMc Pc.hất có

hoat tính kháng khuẩn tiếp tục và đếnĐnơănmc1ử9n3h5ưlàbàniăđmănđgávnềhmdộấtucsơựngbtắyt tđưầnuhtâhnựclớsnựcó thể

địi trả phí 10.000 nhân dân tệ (1.400 USD), trong khi một

của câu chuyện về các Sulfonamid kháng khuẩn khi một phẩm nhuộm khác có tên

bài đăng tại một doanh nghiệp nhà nước có thể lên tới
200.000 nhân dân tệ (28.000 USD). Nếu một vị trí tại cơng
ty nhà nước đi kèm với “bian zhi”, mức phí tăng kịch trần
450.000 nhân dân tệ (63.300 USD).

3

Protonsil (Hình 2) được phát hiện có hoạt tính kháng khuẩn khá tốt khi thử nghiệm
trên động vật, đặc biệt với liên cầu và tụ cầu. Sự khác nhau giữa Azoic Cryzoidin và
Protonsil chỉ ở duy nhất nhóm sulfonamid. Nhược điểm của Protonsil là ít tan trong
nước, vì vậy sau đó Rubiazol Natri (Hình 3) được tổng hợp và phát triển.


Hình 1: Azoic Cryzoidin

Hình 2 : Protonsil

Hình 3: Rubiazol
Một điều làm ngạc nhiên giới khoa học thời đó là khi thử nghiệm in vitro,
Protonsil khơng hề có tác dụng diệt khuẩn. Nguyen nhân sau đó dược lý giải là
Protonsil sau khi vào cơ thể mới bị chuyển hóa thành Sulfanilamid (Hình 4) dưới tác
dụng của các vi khuẩn có mặt tại ruột của động vật thực nghiệm. Ngay sau đó,
Sulfanilamid được tổng hợp trong phịng thí nghiệm và trở thành thuốc kháng khuẩn
tổng hợp đầu tiên có tác dụng trên hàng loạt vi khuẩn gây bệnh.

4

Hình 4: Sulfanilamid

2.1.2 Phân Loại:

Có hai cách phân loại chính hay gặp:

 Theo vị trí tác dụng

 Sulfonamid điều trị nhiễm khuẩn chung

 Sulfonamid điều trị nhiễm khuẩn đuờng niệu

 Sulfonamid điều trị nhiễm khuẩn đuờng tiêu hóa

 Sulfonamid điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ


 Các hợp chất cùng họ với Sulfonamid

 Theo thời gian tác dụng

 Sulfonamid tác dụng ngắn

 Sulfonamid tác dụng trung bình

 Sulfonamid tác dụng dài và rất dài

2.2 Liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của Sulfamid:

Các sulfamid kháng khuẩn đều có gốc sulfanyl:

Có hàng trăm chất khác nhau của sulfanilamid được tổng hợp và thử nghiệm.
Trong đó có vài chục sulfonamid đã được đưa vào sử dụng trong lâm sàng. Từ những
kết quả nghiên cứu trên chúng ta đã có mối liên quan đến cấu trúc – tác dụng sinh học
rõ ràng với tác dụng kháng khuẩn đã được thiết lập như sau:

5

 Hai nhóm 1-amino và nhóm 4-sulfonamid phải ở vị trí para với nhau các
sulfonamid mới có tác dụng kháng khuẩn.

 Nhóm 1-NH, phải tự do. Một trong hai hydro chỉ chấp nhận thể bởi các nhóm
có thể giải phóng in vivo (tiền thuốc).

Ví dụ: Tiền thuốc đã được sử dụng trong lâm sàng:

Hình 5: Sulfasalazin Hình 6: Succinyl Sulfathiazole


 Thay vịnVgì bqeunázceầnnbtằìmngvicệácclàvmịn, gngkàhccàmngấtntháicềudụnngưg.ời trẻ
 Bất cứ nhTórmungthQế unốàcotkrởháthcàtnrêhnnvạịnnnghâbnenczủeancđáềcuvụlàlmừagđiảảmo thrựocặc mất tác dụng.

tuyến, hứa hẹn công việc ổn định để đổi lấy khoản phí

 Nhóm 4-kShOổn2NgHlồR. có thể thay bằng các nhóm đẳng cấu điện tử khác vẫn giữ

được tác dụng.

Theo báo cáo của hãng truyền thông Trung Quốc Sina

 N4 chấp Tnehcậhn vmàộotthnáhnógm2t,hcếá.cScựhicêóu mtrịặtlừcaủatiềmnộbtấnt hóợmp pthháếptrên N4 làm tăng tác

đang tràn lan trên các trang tuyển dụng và nền tảng

dụng khámngạnkghuxãẩnh.ội như Xiaohongshu.

 Các nhóm dị vòng gắn vào N4 làm giảm giá trị pKa của các sulfonamid. Các

Những kẻ lừa đảo thường cải trang thành các công ty tư

nhóm thếvấanlkvyiệlchlồặmc vmà eđtăhnogxythơgnắgn titnrêcnhidtịiếvt ịvềngcálcàmcơtăhnộgi vgiệicá trị logP của các
sulfonamliàdm, tđăưnợgctỉtrlảệ lhưấơpngthcuaoq,utahậnmiêmchímlàạcởđcưáờcndgoatinêhunhgóhaiệ. pTrong trường hợp

nhà nước.

nhóm thế là guanidin, tại pH của ruột, nhóm thế này ion hóa hồn tồn nên

Khi những người tìm việc trẻ nộp đơn vào các công ty


sulfonamnidàyt,ưhơọngmớứni ngglỡà nsuglàfnaggunahnậindirna ksẽhơpnhgảihđấópntghpuhqí u“daịcđhường tiêu hóa, dùng
điều trị rốviụl”o. Mạnứkchpuhẩínkhrộctn..hau tùy thuộc vào cơng việc được

quảng cáo và loại hình cơng ty, theo SCMP.

 Sự có mặt của hai nhóm thế trên N4 làm mất tác dụng kháng khuẩn.

Đơn cử như bài đăng về một cơng ty tư nhân lớn có thể
địi trả phí 10.000 nhân dân tệ (1.400 USD), trong khi
một bài đăng tại một doanh nghiệp nhà nước có thể lên
tới 200.000 nhân dân tệ (28.000 USD). Nếu một vị trí tại
công ty nhà nước đi kèm với “bian zhi”, mức phí tăng
kịch trần 450.000 nhân dân tệ (63.300 USD).

6

 Cấu tạo của gốc R1 và R2 có ảnh hưởng rất nhiều đến tác dụng của sulfamid:
 Nếu thay R1 bằng các gốc alkyl khác nhau sẽ được các sulfamid có tác
dụng khác nhau như: khi thay R1, bằng gốc acetyl (COCH3) tạo được
sulfamid có thêm tác dụng đặc hiệu với virus gây bênh mắt hột.
 Nếu thay R1 bằng một dị vịng thì ngồi tác dụng ngăn cản tổng hợp acid
folic, cịn có tác dụng ức chế các men dihydrofolat synthetase và men
dihydrofolat reductase chuyển hoá acid folic, như thay R1 bằng dị vòng
pirimidin sẽ được Sulfadiazin tác dụng mạnh hơn Sulfathiazol.
 Nếu thay R2 bằng các gốc alkyl khác nhau thì được các sulfamid khơng có
tác dung kháng khuẩn trong thí nghiệm (in vitro) vì nhóm NH2 thơm đã bị
khoá, nhưng khi uống vào cơ thể, thuốc gặp môi trường kiềm của ruột sẽ bị
thuỷ phân gốc alkyl, giải phóng ra nhóm amin thơm, khi đó sulfamid mới
có tác dụng. Ví du: khi thay R2 của Sulfathiazol bằng gốc phtalyl se duợc

Phtalylsulfathiazol (Talazon) có tác dụng tốt trong điều trị bệnh đường ruột.

2.3 Cơ chế, Liên quan cấu trúc với Dược động học, Dược lực học và Tác
dụng không mong muốn của Co – Trimoxazole:

2.3.1 Co – Trimoxazole
Co - trimoxazol là một phối hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và
trimethoprim (1 phần). Cotrimoxazol tác dụng bằng cách ức chế liên tiếp các enzym
trong chuyển hóa acid folic.
Cấu trúc của Co- trimoxazole gồm có: Sulfamethoxazole - Trimethoprim.
2.3.2 Cơ chế hoạt động của Co – Trimoxazole1:
Co - trimoxazol tác dụng bằng cách ức chế liên tiếp các enzym trong chuyển
hoá acid folic. Sulfamethoxazol là một sulfonamid có tác dụng kìm khuẩn bằng cách
ức chế sự tạo thành dihydrofolic acid của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của
pyrimidin có tác dụng diệt khuẩn và bằng cách ức chế enzym dihydrofolat reductase

1 Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2018 Mục Dược lý và Cơ chế tác dụng trang 465

7

của vi khuẩn, trimethoprim ức chế sự tạo thành acid tetrahydrofolic từ acid
dihydrofolic. Bằng cách ức chế tổng hợp acid tetrahydrofolic, cotrimoxazol ức chế
tổng hợp thimidin của vi khuẩn. Sự ức chế 2 bước liên tiếp trong chuyển hoá acid
folic đã cho cotrimoxazol tác dụng có tính chất hiệp đồng kháng khuẩn. Cơ chế hiệp
đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác
dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.

2.3.3 Liên quan cấu trúc với Dược động học của Co – Trimoxazole:
2.3.3.1. Sulfamethoxazol


Hình 7: Sulfamethoxazol
Hấp thu
Sulfamethoxazole được hấp thu nhanh sau khi uống và có sinh khả dụng 85-
90%. Tmax khoảng 1-4 giờ sau khi uống, và Cmax ở trạng thái ổn định là 57,4 – 68,0
μg/mL.
Phân bố
Thể tích phân bố sulfamethoxazol sau một liều uống duy nhất được tìm thấy là
13 L. Sulfamethoxazol phân bố vào đờm, dịch âm đạo, dịch tai giữa, sữa mẹ và nhau
thai. Sulfamethoxazole được phân bố rộng rãi vào hầu hết các mô cơ thể.
Sulfamethoxazol đi qua nhau thai. Nói chung, tổng lượng sulfamethoxazol gắn với
protein huyết thanh là 50-70%; chất chuyển hóa acetyl hóa của sulfamethoxazole liên
kết với protein ở mức độ lớn hơn một chút so với thuốc khơng được chuyển hóa. Ở
bệnh nhân tăng ure máu, sự gắn kết với protein huyết thanh của sulfamethoxazol bị
giảm. Sulfamethoxazol có thể tích biểu kiến 10-16 lít. Ở bệnh nhân tăng niệu, thể tích
phân bố biểu kiến của sulfamethoxazol tăng đáng kể; sự gia tăng này một phần là do
thuốc giảm gắn kết với protein huyết thanh.
Chuyển hóa
Chuyển hóa sulfamethoxazol chủ yếu qua trung gian bởi enzym arylamine N-
acetyltransferase (NAT), men này chịu trách nhiệm acetyl hóa sulfamethoxazol ở vị
trí N4 của nó. Sulfamethoxazole cũng có thể trải qua q trình oxy hóa ở các nguyên

8

tử C5 và N4 của nó, nguyên tử này được xúc tác bởi CYP2C9. Quá trình glucuronid
hóa ngun tử N4, có khả năng được trung gian bởi các enzym UGT không xác định,
là một con đường chuyển hóa nhỏ bổ sung.

Thải trừ
Vị trí N4 của sulfamethoxazol được gắn với isoxazol (là một dị vịng 5 cạnh có
chứ 1 dị tố Oxy và 1 dị tố Nito) khiến cho pKa của Sulfamethoxazol có giá trị bằng

6.1 gần bằng với pH nước tiểu (pH = 6). Tỉ lệ ion hóa của sulfamethoxazol tại nước
tiểu xấp xỉ bằng 50% (do pKa = pH) => Làm tăng độ tan của thuốc => thuốc thải trừ
nhanh.
Sự thải trừ xảy ra chủ yếu thông qua lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận, với
nồng độ trong nước tiểu thường cao hơn đáng kể so với nồng độ trong huyết tương.
Khoảng 84,5% liều uống sulfamethoxazol được tìm thấy trong nước tiểu trong vịng
72 giờ, trong đó 30% là sulfamethoxazol tự do và phần cịn lại là chất chuyển hóa N4-
acetyl hóa. Trong nước tiểu, khoảng 20% sulfamethoxazol hiện diện là thuốc khơng
đổi, 50-70% là dẫn xuất acetyl hóa và 15-20% là chất liên hợp glucuronide.
Thời gian bán thải của sulfamethoxazol ở trẻ sơ sinh trong 10 ngày đầu đời dài
hơn đáng kể so với ở người lớn.
Ở những người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của
sulfamethoxazol là 7-12 giờ. Thời gian bán thải của sulfamethoxazol bắt đầu tăng
đáng kể khi tốc độ thanh thải creatinin giảm xuống còn khoảng 30 mL/phút, và ở
những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 10 mL/phút, thời gian bán thải là 22-
50 giờ đã được báo cáo.
2.3.3.2. Trimethoprim
Về mặt cấu trúc, gồm có 2 nhân thơm pyrimidin và phenyl: 2,4-diamine và
1,2,3-trimethoxybenzen được liên kết bằng cầu methylene. Đây là Pyrimidine trong
cấu trúc của chất kháng khuẩn

Hình 8: Trimethorim

9

Hấp thu CÔNG NGHỆ INTERNET

Trimethoprim được hấp tKhhnnhgatnìmh đvưàợhcầvuiệnch,ưgiớhoi tàrnẻ TtornngqQuuaốđcưsờậnpgbtẫiulừhđaả,o tư

nồng độ ở trạng thái ổn định đạvtấđnược trong vòng 2-3 ngày, nồng độ đỉnh trong máu


Thúy Liên Thứ ba, 5/3/2024 07:25 (GMT+7)Cải trang thành công

đạt được sau 1 – 4 giờ là 1 microtygatưmv/mấnl vsiaệuc klàhmi ,ukốẻnglừlaiềđuả1o0é0pmnggư. ời tìm việc đóng phí “dịch

Phân bố vụ” cao ngất ngưởng mới được nhận cơ hội công việc tốt.

Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 45%. Trimethoprim phân bố trong

nhiều mô và các dịch gồm thận,Kghai nn,hpữhnổgi,ngdưịcờhi tpìmhếvqiệucảntr,ẻnnưộớpcđbơọnt,vàthoủccdịccơhnởg tmy ắtưt, vấn, họ

tuyến tiền liệt và dịch âm đạo. Tmhớuối bcàcnũgnhgopàhnâgnnbhốậnvràaosdẽịcphhảniãđntủgyp, hđíi“qdịucah hvàụn” gcarồongất
nhau thai và có trong sữa mẹ Vì q cần tìm việc làm, ngày càng nhiều người trẻ Trung Quốc ngưởng. Ảnh: SCMP.

Chuyển hóa trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo trực tuyến, hứa hẹn công

việc ổn định để đổi lấy khoản phí khổng lồ.
10–20% liều dùng được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa oxid và

hydroxyl hóa. Theo báo cáo của hãng truyền thông Trung Quốc Sina Tech vào
Thải trừ tháng 2, các chiêu trò lừa tiền bất hợp pháp đang tràn lan trên
các trang tuyển dụng và nền tảng mạng xã hội như

Xiaohongshu.

Thời gian bán thải của thuốc là 8 – 10 giờ ở người lớn và ít hơn ở trẻ em, kéo

dài hơn trong suy thận và ở trẻ sNơhsữinnhg.kTẻrliừmaeđthảooptrhiưmờđnàgocảthi ảtriacnhgủthyàếnuhqcuáactchôậnngthtyôtnưgvấn

việc làm và đăng thông tin chi tiết về các cơ hội việc làm được


qua lọc cầu thận và bài tiết ở ốtnrảg ltưhơậnng, cchaủo,ythếậumdưchớíilàdạởncgákchdơonagnhđổnig.hKiệhponảhnàgn4ư0ớc–.

60% liều được đào thải qua thận trong 24 giờ. Trimethoprim có thể bị loại khỏi máu
Khi những người tìm việc trẻ nộp đơn vào các cơng ty này, họ
qua lọc máu.
mới ngỡ ngàng nhận ra sẽ phải đóng phí “dịch vụ”. Mức phí khác

nhau tùy thuộc vào công việc được quảng cáo và loại hình cơng

ty, theo SCMP.

2.3.4 Liên quan cấu trúc với Dược lực học của Co – Trimoxazole

Đơn cử như bài đăng về một cơng ty tư nhân lớn có thể địi trả

Sulfamethoxazol liên kết pvhớíi1e0n.0zy0l0Dnhihâynddrâonptteệro(1a.t4e0S0yUnSthDe)t,atsroentgroknhgi mbưộtớbcàđi ầđuăng tại

tiên tổng hợp Folate để ngăn tổmngộthdợopanAhcnigdhDiệiphnyhdàronpưteớrcoiccó Sthuểlflămn etớthi o2x00az.0o0l0cnóhtâhnểdân tệ

(28.000 USD). Nếu một vị trí tại công ty nhà nước đi kèm với

dùng qua đường uống hoặc là tiê“bmiatnĩnzhhim”, ạmcứhcđpềhđtăưnợgckcịchhuytrểầnn h4ó5a0.ở00g0annhân dân tệ (63.300

Trimethoprim ức chế bưUớcSDth).ứ 3 của quá trình tổng hợp Folate gây ức chế

enzyl Dihydrofolate Reductase nBgiaănn zsựhi hcìónnhgthhĩàanlhà amcộidt sTựentrgahhiyệdprổonfođlịinch với các phúc lợi hào
=>> Sự kết hợp giữa Sulfpahmónegthnohxưaztorợl vcấàpTnrhimà eởt,hloưpơrnimg hđưểuđtốạtt, hítiệvuiệcquvảà qtốuiađnatrọng

nhất là rất ít nguy cơ thất nghiệp.


vì chúng có tác dụng hiệp đồng với nhau ngăn cản sự tổng hợp Folate ở 2 bước quan

trọng. Khi sử dụng 2 thuốc riêng thì sẽ có tác dụng kìm khuẩn sự phát triển của vi

khuẩn nhưng khi 2 thuốc này kếBt hayợptuvvớainnthimauvtiehcì saẽnhcó1 tác dụng diệt khuẩn.

Tình trạng thất nghiệp tăng cao đã khiến loại hình lừa đảo này

2.3.5 Liên quan cấu trthúàcnhđếcnôngtá. cẢndh:ụSnCgMkPh.ông mong muốn của Co –

Trimoxazole Bên dưới một bài đăng Xiaohongshu của cơng ty tư vấn có trụ

sở tại tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc, hàng chục người bình luận đã
 Xảy ra ở 10% người bệnhy.êTccầudụthnơgngkhtiơnncghimtioếtn.gMmộtusốốnnhgaưyờighặỏpi nvềhấkthxoảảyn rpahíở.

Sức hấp dẫn của các bài đăng việc làm như vậy là điều dễ hiểu
khi giới trẻ Trung Quốc ngày càng cạnh tranh về việc làm, trong
bối cảnh suy thoái kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp cao. Tỷ lệ thất

10

đường tiêu hóa (5%) và các phản ứng trên da xảy ra tối thiểu ở 2% người bệnh
dùng thuốc: Ngoại ban, mụn phỏng.
 Các ADR thường nhẹ nhưng đôi khi xảy ra hội chứng nhiễm độc da rất nặng có
thể gây chết, như hội chứng Lyell. TMX/SMX không được dùng cho người
bệnh đã xác định bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ thứ phát do thiếu acid
folic hoặc người bệnh bị bệnh gan nặng, có thể viêm gan nhiễm độc.
 Ở thận, gây kết tủa trong nước tiểu gây viêm thận, sỏi thận
Nguyên nhân:

 Do các sản phẩm chuyển hóa dạng N1 – acetyl hóa rất ít tan trong nước, kết tủa
tại bàng quang, thận và đường niệu.
 Do Sulfanilamid và hầu hết các sulfonamid là các acid yếu (H gắn vào N4 còn
lại linh động do hiệu ứng hút điện tử của nhóm sulfonyl). pKa của sulfanilamid
xấp xỉ 10.4 nên tại nước tiểu với pH xấp xỉ 6 sulfanilamid sẽ kết tủa hoàn toàn
(không tồn tại dưới dạng ion hóa) gây sỏi niệu
 Lưu ý khi sử dụng: Khi sử dụng sulfonamid kháng khuẩn cần chú ý uống với
nhiều nước. Trường hợp sử dụng sulfonamid kéo dài, liều cao, có thể dùng liệu
pháp kiềm hóa nước tiểu bằng cách sử dụng cùng Natri hydrogencarbonat.
 Biện pháp: Để giảm tác dụng phụ gây sỏi niệu, trong thiết kế cấu trúc
Sulfonamid, các dị vòng đã được gắn vào N4 nhằm làm giảm giá trị pKa của
các sulfonamid. Các sulfonamid có giá trị pKa thấp sẽ có tỉ lệ ion hóa cao tại
pH nước tiểu, làm tăng độ tan, giảm kết tủa, giảm nguy cơ gây sỏi niệu.

Ví dụ: Sulfamethoxazol: 11

Vị trí N4 của sulfamethoxazol được gắn
với isoxazol (là một dị vòng 5 cạnh có chứ
1 dị tố Oxy và 1 dị tố Nito) khiến cho pKa
của Sulfamethoxazol có giá trị bằng 6.1
gần bằng với pH nước tiểu (pH = 6)
=> Tỉ lệ ion hóa của sulfamethoxazol tại
nước tiểu xấp xỉ bằng 50% (do pKa = pH)
=> Làm tăng độ tan của thuốc => Giảm
kết tủa, giảm nguy cơ gây sỏi niệu.

III: Kết luận:
Trong bài tiểu luận này, chúng ta đã thực hiện một phân tích sâu sắc về cấu trúc
và tác dụng sinh học của Sulfamid và Co-Trimoxazole, đồng thời đặt ra sự liên quan
cấu trúc và tác dụng của chúng. Việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của các hợp chất

này đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách chúng ảnh hưởng đến vi khuẩn và các tác
nhân gây bệnh khác.
Thơng qua việc phân tích liên quan cấu trúc với dược động học và dược lực
học, chúng ta đã nhận thức được tầm quan trọng của cấu trúc hóa học trong việc điều
chỉnh sự hấp thụ, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của Co-Trimoxazole trong cơ thể.
Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tối ưu hóa hiệu suất và an toàn của chất này khi sử
dụng trong điều trị.
Ngoài ra, chúng ta đã tìm hiểu về tác dụng khơng mong muốn của Co-
Trimoxazole, nhấn mạnh tới tầm quan trọng của quản lý và giám sát chặt chẽ khi sử
dụng loại thuốc này để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh.
Tóm lại, bài tiểu luận đã trình bày một cái nhìn tồn diện về Sulfamid và Co-
Trimoxazole, từ cấu trúc hóa học đến tác dụng sinh học và liên quan của chúng đối
với dược động học, dược lực học cũng như tác dụng không mong muốn. Sự hiểu biết
sâu sắc về các khía cạnh này là chìa khóa để áp dụng hiệu quả những loại thuốc này
trong thực tế y học và đảm bảo an toàn và chất lượng trong quá trình điều trị.

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu Tiếng Việt

1. Liên quan cấu trúc - tác dụng sinh học của thuốc Tác giả: TS. Trương Thanh Tùng
( Chủ biên)
2. Liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học Tác giả: PGS TS. Nguyễn Hải Nam ( Chủ
biên)
3. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2018

2. Tài liệu Online


1. ykhoaphuocan.vn
2. vi.wikipedia.org
3. Yduoctv.com
4. thuocbietduoc.com.vn
5. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2018
6. />7. />8. />
9. />tri/#co-che-tac-dung

10. />HOA-DUOC---TRUONG-PHUONG---2008.pdf


×