Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV - RA NGÀY 31122021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 37 trang )

Bản tin

THỊ TRƯỜNG
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

BỘ CÔNG THƯƠNG

SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV - RA NGÀY 31/12/2021

BẢN TIN

THỊ TRƯỜNG
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: TÌNH HÌNH CHUNG 2

‌Cục Xuất nhập khẩu, THỊ TRƯỜNG CAO SU 4
Bộ Công Thương
Tel: 024.22205440; THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ 9
Email:
; THỊ TRƯỜNG HẠT TIÊU 14
;
THỊ TRƯỜNG CHÈ 19
- Trung tâm Thông tin
Công nghiệp và Thương mại, THỊ TRƯỜNG THỊT 23
Bộ Công Thương
Tel: 024.22192875; THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN 27
Email:
; THỊ TRƯỜNG GỖ 32
Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ
số điện thoại và email trên VÀ SẢN PHẨM GỖ



Giấy phép xuất bản số: THÔNG TIN 35
47/GP-XBBT ngày 19/8/2021
CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ

TÌNH HÌNH CHUNG

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

◊ Cao su: Trong tháng 12/2021, giá cao ◊ Thịt: Ngày 28/12/2021, giá lợn nạc tại

su tự nhiên tại các sàn giao dịch châu Á Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn tháng 01/2022

có xu hướng giảm, chủ yếu do tâm lý thị dao động ở mức 83,6 UScent/lb, tăng 4,4%

trường không khả quan. Nhu cầu tiêu thụ so với cuối tháng 11/2021 và tăng 25,8% so

cao su tự nhiên toàn cầu năm 2021 cao hơn với cùng kỳ năm 2020. Tháng 11/2021, nhập

sản lượng khoảng 194 nghìn tấn. khẩu thịt các loại của Trung Quốc giảm

tháng thứ 7 liên tiếp.

◊ Cà phê: Tháng 12/2021, giá cà phê

Robusta tiếp tục đà tăng khi nguồn cung ◊ Thủy sản: Sản lượng thủy sản khai

giảm; giá cà phê Arabica giảm trở lại sau thác của Na Uy giảm. Tháng 11/2021, xuất

khi Conab điều chỉnh dự báo tăng sản khẩu tôm của Ê-cu-a-đo tăng lên mức kỷ


lượng cà phê Bra-xin năm 2021. lục mới. Nhập khẩu thủy sản của các nước

lớn trên thế giới đã phục hồi mạnh so với

◊ Hạt tiêu: 11 tháng năm 2021, xuất khẩu năm 2020, nhiều nước đã nhập khẩu vượt

hạt tiêu của Bra-xin giảm 1,5% về lượng, mức trước đại dịch như: Hoa Kỳ, Tây Ban

nhưng tăng 56,4% về trị giá so với cùng kỳ Nha, Pháp…

năm 2020. Tháng 12/2021, giá hạt tiêu đen

xuất khẩu giảm mạnh ở hầu hết các nước sản ◊ Gỗ và sản phẩm gỗ: Doanh thu

xuất, ổn định ở Ma-lai-xi-a, tăng tại Việt Nam bán đồ nội thất của Hoa Kỳ dự báo sẽ tiếp

đối với chủng loại hạt tiêu đen 550g/l. Giá hạt tục tăng trưởng với tốc độ 20,8% trong 5

tiêu trắng xuất khẩu giảm ở In-đô-nê-xi-a và năm tới, đạt 140 tỷ USD vào năm 2026. Thị

Việt Nam, nhưng tăng tại Ma-lai-xi-a. trường đồ nội thất ở Na Uy khá lớn, mức

◊ Chè: Khối lượng chè xuất khẩu của tiêu thụ đồ nội thất bình quân đầu người

Ấn Độ trong 9 tháng năm 2021 giảm 10% so cao nhất ở Châu Âu.

với cùng kỳ năm 2020.

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 3


THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

◊ Cao su: Tháng 12/2021, giá mủ cao tăng 10,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020;
giá chè xuất khẩu bình quân ước tính tăng
su tiểu điền trong nước được thu mua dao 12,9% so với tháng 12/2020. Thị phần chè của
Việt Nam giảm trong tổng lượng nhập khẩu
động quanh mức 290-320 đồng/độ TSC, chè của thị trường Đài Loan.

giảm 5-8 đồng/độ TSC so với cuối tháng

11/2021. Năm 2021, xuất khẩu cao su của

Việt Nam ước đạt 1,97 triệu tấn, trị giá 3,3 tỷ

USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 39% về trị ◊ Thịt: Cuối tháng 12/2021, giá lợn sống

giá so với năm 2020. Thị phần cao su Việt trên toàn quốc dao động từ 46.000-50.000

Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu đồng/kg, giảm 1.000-2.000 đồng/kg so với

cao su của Trung Quốc trong 11 tháng năm cuối tháng 11/2021. Do nhu cầu yếu, nhập

2021 chiếm 17,7%, tăng so với mức 15,5% của khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt vào Việt

11 tháng năm 2020. Nam giảm tháng thứ 4 liên tiếp.

◊ Cà phê: Giá cà phê trong nước ◊ Thủy sản: Tháng 12/2021, giá cá tra

tháng 12/2021 tăng. Năm 2021, xuất khẩu nguyên liệu tăng lên mức cao nhất năm,


cà phê của Việt Nam ước đạt 1,52 triệu tấn, giao dịch ở mức 23.500 24.500 đ/kg; giá

trị giá xấp xỉ 3 tỷ USD, giảm 2,7% về lượng, tôm nguyên liệu tại Cà Mau cũng tiếp

nhưng tăng 9,4% về trị giá so với năm 2020. tục phục hồi. Ước tính xuất khẩu thủy

Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng sản của Việt Nam năm 2021 đạt 2,01 triệu

lượng nhập khẩu của Ca-na-đa tăng từ tấn, trị giá 8,84 tỷ USD, giảm 0,85% về

2,41% trong 10 tháng năm 2020 lên 3,03% lượng, nhưng tăng 4,9% về trị giá so với

trong 10 tháng năm 2021. năm 2020.

◊ Hạt tiêu: Tháng 12/2021, giá hạt tiêu ◊ Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu gỗ

đen và trắng tại thị trường nội địa giảm, giao và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng

dịch diễn ra ảm đạm. Năm 2021, xuất khẩu 12/2021 ước đạt 1,45 tỷ USD, tăng 2,5% so với

hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 261 nghìn tấn, tháng 12/2020. Năm 2021, trị giá xuất khẩu

trị giá 938 triệu USD, giảm 8,5% về lượng, gỗ và sản phẩm gỗ ước tính đạt 14,8 tỷ

nhưng tăng 42% về trị giá so với năm 2020. USD, tăng 19,7% so với năm 2020. Thị phần

◊ Chè: Ước tính lượng chè xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam trong

tháng 12/2021 giảm 1,9% về lượng, nhưng tổng lượng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ


của Nhật Bản giảm.

4 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

THỊ TRƯỜNG CAO SU

Trong tháng 12/2021, giá cao su tự nhiên tại các sàn giao dịch châu Á có xu hướng
giảm chủ yếu do tâm lý thị trường không khả quan.

Nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên toàn cầu năm 2021 cao hơn sản lượng khoảng
194 nghìn tấn.

Tháng 12/2021, giá mủ cao su tiểu điền trong nước được thu mua dao động quanh
mức 290-320 đồng/độ TSC, giảm 5-8 đồng/độ TSC so với cuối tháng 11/2021.

Năm 2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam ước đạt 1,97 triệu tấn, trị giá 3,3 tỷ USD,
tăng 12,9% về lượng và tăng 39% về trị giá so với năm 2020.

Thị phần cao su Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu cao su của
Trung Quốc trong 11 tháng năm 2021 chiếm 17,7%, tăng so với mức 15,5% của 11 tháng
năm 2020.

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Trong tháng 12/2021,
giá cao su tự nhiên tại các
sàn giao dịch châu Á có xu
hướng giảm, cụ thể:


+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka + Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương
Exchange (OSE) Nhật Bản, giá xuống lai Thượng Hải (SHFE), giá xuống mức
mức thấp nhất tháng vào ngày 20/12/2021 thấp nhất tháng vào ngày 20/12/2021 (ở
(ở mức 217,6 Yên/kg), sau đó tăng trở lại, mức 13.990 NDT/tấn), sau đó tăng trở
nhưng vẫn giảm so với cuối tháng 11. Ngày lại, nhưng vẫn giảm so với cuối tháng 11.
28/12/2021, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn Ngày 28/12/2021, giá cao su RSS3 giao kỳ
tháng 01/2022 giao dịch ở mức 221,3 Yên/ hạn tháng 01/2022 ở mức 14.440 NDT/tấn
kg (tương đương 1,93 USD/kg), giảm 1,8% (tương đương 2,27 USD/kg), giảm 1,7% so
so với cuối tháng 11/2021 và giảm 14,9% so với cuối tháng 11/2021, nhưng tăng 4,6% so
với cùng kỳ năm 2020. với cùng kỳ năm 2020.

Diễn biến giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng Diễn biến giá cao su giao kỳ hạn tháng 01/2022
01/2022 tại sàn Osaka tháng 12/2021 tại sàn SHFE trong tháng 12/2021
(ĐVT: Yên/kg) (ĐVT: NDT/tấn)

Nguồn: cf.market-info.jp Nguồn: shfe.com.cn

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 5

+ Tại Thái Lan, giá liên tục giảm mạnh, thấp như trước đây. Ngoại trừ việc đồng USD
ngày 28/12/2021, giá cao su RSS 3 chào bán ở mạnh lên và cước tàu vận chuyển tăng cao
mức 59,5 Baht/kg (tương đương 1,77 USD/kg), đang là yếu tố tác động rõ rệt, các yếu tố còn
giảm 3,7% so với cuối tháng 11/2021 và giảm lại vẫn đang là quan ngại, đặc biệt là thông
10,4% so với cùng kỳ năm 2020. tin tác động từ dịch bệnh toàn cầu. Khi các
thông tin này tích cực hơn, thị trường cao su
Diễn biến giá cao su RSS3 tại Thái Lan trong sẽ phục hồi và khởi sắc trở lại.
tháng 12/2021
(ĐVT: Baht/kg) Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Các
nước Sản xuất Cao su tự nhiên (ANRPC),
Nguồn: thainr.com nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu năm 2021

Giá cao su đang chịu áp lực bởi các yếu tố sẽ tăng 8,7% so với năm 2020, lên 14,076
ngoài cung cầu, chủ yếu là do yếu tố tâm lý thị triệu tấn (thấp hơn so với mức 14,116 triệu
trường. Trong ngắn hạn, giá cao su dự báo sẽ tấn dự báo trước đó). Mặc dù sản lượng ở
tiếp tục giảm bởi tâm lý thị trường. Trong khi hầu hết các nước sản xuất bị ảnh hưởng bởi
đó, yếu tố cung cầu đang hỗ trợ tích cực cho thời tiết bất lợi trong tháng 11/2021, nhưng
giá cao su. Mặc dù chịu nhiều áp lực tâm lý, sản lượng cao su toàn cầu dự kiến vẫn tăng.
nhưng giá cao su khó có thể giảm sâu về mức Dựa trên những ước tính sơ bộ từ các nước
thành viên, sản lượng cao su tự nhiên thế
giới năm 2021 đạt 13,882 triệu tấn, tăng 2,1%
so với năm 2020 (cao hơn so với mức 13,787
triệu tấn của dự báo trước). Qua số liệu cho
thấy, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên toàn
cầu năm 2021 cao hơn sản lượng khoảng
194 nghìn tấn. Cùng với việc thế giới thiếu
hụt cao su tự nhiên trong năm 2021, giá dầu
tăng mạnh trở lại sẽ kéo theo giá cao su
khởi sắc, dự báo giá cao su sẽ tăng trở lại
đến hết quý I/2022.

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Trong tháng 12/2021, tình hình khai thác, với cuối tháng 11/2021. Tại Bình Phước giá thu
sản xuất cao su trong nước đang bị ảnh mua mủ nước của Công ty cao su Bình Long
hưởng bởi dịch Covid -19 tại các tỉnh sản dao động ở mức 316-309 đồng/độ TSC. Tại
xuất chính như Bình Phước, Đồng Nai, Bình Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên
Dương diễn biến phức tạp. liệu của Cơng ty cao su Phước Hịa dao động
ở mức 318-322 đồng/đ TSC. Tại Đồng Nai, giá
Tháng 12/2021, giá mủ cao su tiểu điền thu mua mủ cao su nguyên liệu dao động ở
được thu mua dao động quanh mức 290- mức 323 đồng/đ TSC.
320 đồng/độ TSC, giảm 5-8 đồng/độ TSC so


6 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM

Theo ước tính, tháng 12/2021, xuất khẩu 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu
cao su của Việt Nam đạt 270 nghìn tấn, trị nhiều nhất, chiếm 62,2% tổng lượng cao su
giá 464 triệu USD, tăng 27,8% về lượng và xuất khẩu của cả nước, với gần 1,06 triệu
tăng 29,9% về trị giá so với tháng 11/2021; tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,2% về lượng
so với tháng 12/2020 tăng 19,4% về lượng và tăng 31,4% về trị giá so với cùng kỳ năm
và tăng 28,8% về trị giá; giá xuất khẩu bình 2020. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc
quân ở mức 1.720 USD/tấn, tăng 1,6% so chiếm 99,4% tổng lượng hỗn hợp cao su tự
với tháng 11/2021 và tăng 7,9% so với tháng nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả
12/2020. Năm 2021, xuất khẩu cao su của nước, với 1,05 triệu tấn, trị giá 1,74 tỷ USD,
Việt Nam ước đạt 1,97 triệu tấn, trị giá 3,3 tỷ tăng 6,7% về lượng và tăng 31,9% về trị giá
USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 39% về trị so với cùng kỳ năm 2020.
giá so với năm 2020.
Về giá xuất khẩu: trong 11 tháng năm
Theo tính tốn từ số liệu thống kê của 2021, giá xuất khẩu bình quân các chủng
Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng năm 2021, loại cao su đều tăng so với cùng kỳ năm
các chủng loại cao su xuất khẩu phần lớn 2020, trừ cao su tổng hợp có giá xuất khẩu
đều tăng so với cùng kỳ năm 2020. Đáng chú bình qn giảm. Trong đó, một số chủng
ý, một số chủng loại như: SVR 20, cao su tổng loại cao su có giá xuất khẩu bình qn
hợp, RSS1, SVR CV50, SVR 3L, SVR CV60... xuất tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020 như:
khẩu đã tăng mạnh cả về lượng và trị giá. Cao su dạng Crếp tăng 108,9%; Skim block
tăng 46,9%; RSS1 tăng 36,5%; SVR CV40
Trong 11 tháng năm 2021, hỗn hợp cao tăng 36,1%; RSS3 tăng 31,1%; SVR CV60
su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS tăng 30,1%...

Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong 11 tháng năm 2021


11 tháng năm 2021 So với 11 tháng năm 2020 (%)

Chủng loại Lượng Trị giá Giá XK BQ Lượng Trị giá Giá XK
(tấn) (nghìn USD) (USD/ tấn) BQ
Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao
su tổng hợp (HS: 400280) 1.059.950 1.754.202 1.655 6,2 31,4 23,8
Latex
SVR 3L 172.938 215.887 1.248 2,5 26,7 23,6
SVR 10
SVR CV60 154.343 290.410 1.882 40,5 79,4 27,7
RSS3
SVR 20 118.899 202.253 1.701 28,9 63 26,5
SVR CV50
RSS1 73.468 146.606 1.996 36,3 77,4 30,1
Cao su tái sinh
Cao su tổng hợp 59.397 117.853 1.984 12,2 47 31,1
Cao su hỗn hợp (HS: 4005)
SVR 5 22.656 37.663 1.662 160,4 227,3 25,7
SVR CV40
Cao su dạng Crếp 19.860 39.838 2.006 33,4 72,5 29,3
Skim block
8.474 17.859 2.107 37,4 87,5 36,5

5.773 4.239 734 -10,5 -10,6 -0,2

3.890 8.799 2.262 120,1 108,9 -5,1

2.762 8.041 2.911 -32,7 -12,2 30,5


1.932 3.573 1.850 45,2 79,1 23,4

515 1.069 2.076 76,4 140 36,1

401 576 1.437 -77 -52 108,9

296 434 1.467 -44 -17,8 46,9

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 7

DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CAO SU CỦA TRUNG QUỐC VÀ THỊ PHẦN
CỦA VIỆT NAM

Theo số liệu thống kê của Cơ
quan Hải quan Trung Quốc, trong
11 tháng năm 2021, kim ngạch nhập
khẩu cao su (mã HS 4001, 4002,
4003, 4005) của Trung Quốc đạt
11,35 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng
kỳ năm 2020. Thái Lan, Việt Nam,
Ma-lai-xi-a, Hàn Quốc và Nhật Bản là
5 thị trường lớn nhất cung cấp cao
su cho Trung Quốc.

Trong 11 tháng năm 2021, Việt Nam
là thị trường cung cấp cao su lớn thứ
2 cho Trung Quốc với kim ngạch đạt
2 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ

năm 2020. Thị phần cao su Việt Nam
trong tổng kim ngạch nhập khẩu
của Trung Quốc trong 11 tháng năm
2021 chiếm 17,7%, tăng so với mức
15,5% của 11 tháng năm 2020.

10 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Trung Quốc trong tháng 11 và 11 tháng năm 2021

Tháng So với So với 11 tháng So với 11 Tỷ trọng (%)
11/2021 tháng tháng năm 2021 tháng
Thị trường (nghìn 10/2021 11/2020 năm 11 tháng 11 tháng
USD) (nghìn năm 2020 năm 2021
Tổng (%) (%) USD) 2020 (%)
Thái Lan 1.218.171 28 9,1 11.357.175 16,2 100 100
Việt Nam 381.156 19 35 3.788.806 14,5
Ma-lai-xi-a 309.688 2.005.905 32,2 33,9 33,4
Hàn Quốc 116.087 60,2 36,5 1.190.946 16,8
Nhật Bản 85.043 41,5 3,5 828.926 66,6 15,5 17,7
Mi-an-ma 66.362 27,3 46,1 663.835 35,4
Bờ Biển Ngà 32.165 19,8 282.033 3,1 10,4 10,5
In-đô-nê-xi-a 28.899 -6,4 25,9 269.875 32,2
Đài Loan 28.361 14,3 -37,1 5,1 7,3
Đức 22.272 -40,5 386.153 -36,7
Thị trường khác 21.438 24 -51,2 225.726 31,1 5 5,8
126.700 31,8 203.864 57,3
13,6 7,4 1.511.106 -2,5 2,8 2,5
9,5 66,3
-34,3 2,1 2,4

6,2 3,4


1,8 2

1,3 1,8

15,9 13,3

Nguồn: Cơ quan Hải quan Trung Quốc

Về chủng loại nhập khẩu Việt Nam. Trong đó, Việt Nam là thị trường
cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho
Trong 11 tháng năm 2021, kim ngạch Trung Quốc với 218,87 triệu USD, tăng
nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001) 6,7% so với cùng kỳ năm 2020. Thị phần
của Trung Quốc đạt 3,41 tỷ USD, tăng cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 6,4%
29,6% so với cùng kỳ năm 2020, chủ yếu trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung
nhập khẩu từ các thị trường như: Thái Lan, Quốc, giảm so với mức 7,7% của 11 tháng
Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Bờ Biển Ngà và năm 2020.

8 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

Trong thời gian này, Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các
thị trường như Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Bờ Biển Ngà… so với cùng kỳ năm 2020.

Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tự nhiên cho Trung Quốc
(% tính theo trị giá)

11 tháng năm 2020 11 tháng năm 2021

Nguồn: Cơ quan Hải quan Trung Quốc


Trong 11 tháng năm 2021, Trung Quốc
nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao
su tổng hợp (mã HS: 400280) đạt 4,43 tỷ
USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Thái Lan, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma và
In-đô-nê-xi-a là 5 thị trường lớn nhất cung
cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng
hợp cho Trung Quốc.

Trong 11 tháng năm 2021, Việt Nam là su tổng hợp của Trung Quốc, tăng mạnh
thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự so với mức 30% của 11 tháng năm 2020.
nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho
Trung Quốc với 1,77 tỷ USD, tăng 36,4% so Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu
với cùng kỳ năm 2020. Thị phần hỗn hợp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp
cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của từ các thị trường như Mi-an-ma, Lào; trong
Việt Nam chiếm 40% trong tổng trị giá khi giảm nhập khẩu từ Thái Lan, Ma-lai-xi-a,
nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao In-đô-nê-xi-a… so với cùng kỳ năm 2020.

Cơ cấu thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp
cho Trung Quốc (% tính theo trị giá)

11 tháng năm 2020 11 tháng năm 2021

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Nguồn: Cơ quan Hải quan Trung Quốc

9

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

Tháng 12/2021, giá cà phê Robusta tiếp tục đà tăng khi nguồn cung giảm; giá cà

phê Arabica giảm trở lại sau khi Conab điều chỉnh dự báo tăng sản lượng cà phê Bra-
xin năm 2021.

Giá cà phê trong nước tháng 12/2021 tăng.

Năm 2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,52 triệu tấn, trị giá xấp xỉ 3 tỷ
USD, giảm 2,7% về lượng, nhưng tăng 9,4% về trị giá so với năm 2020.

Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Ca-na-đa tăng
từ 2,41% trong 10 tháng năm 2020 lên 3,03% trong 10 tháng năm 2021.

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Tháng 12/2021, giá cà phê Robusta tiếp
tục duy trì đà tăng khi nguồn cung giảm.
Xuất khẩu từ 2 quốc gia sản xuất cà phê
Robusta lớn nhất Đông Nam Á là Việt Nam và
In-đô-nê-xi-a giảm. Nguồn cung hàng vụ
mới cho thị trường bị chậm lại do thời tiết bất
lợi và dịch bệnh tại Việt Nam kéo dài.

Trong khi đó, giá cà phê Arabica giảm trở 3/2022, tháng 5/2022 và tháng 7/2022 tăng
lại sau báo cáo kết quả khảo sát vụ mùa lần lần lượt 6,7%, 5,2%, 4,5% và 3,9% so với ngày
thứ 4 và cũng là lần cuối cùng của năm 2021 29/11/2021, lên mức 2.462 USD/tấn, 2.353 USD/
của Cơ quan cung ứng và dự báo nông sản tấn, 2.301 USD/tấn và 2.285 USD/tấn.
Conab thuộc Bộ Nông nghiệp Bra-xin. Theo
đó, Conab điều chỉnh tổng sản lượng cà phê Diễn biến giá cà phê robusta giao kỳ hạn
Bra-xin năm 2021 tăng 0,8 triệu bao, lên mức trên sàn giao dịch London
47,7 triệu bao; trong đó Arabica tăng 0,7 triệu
bao, lên 31,4 triệu bao và Robusta tăng 0,2 từ tháng 7/2021 đến nay (ĐVT: USD/tấn)

triệu bao so với dự báo hồi tháng 9/2021, lên
mức kỷ lục 16,3 triệu bao. Báo cáo của Conab
thường được cho là thấp hơn sản lượng thực
tế khoảng từ 6 – 10%, nên việc điều chỉnh
tăng kỳ này càng chứng tỏ sản lượng cà
phê Bra-xin không thiếu hụt nghiêm trọng
do ảnh hưởng của thời tiết. Xuất khẩu cà
phê của Bra-xin các tháng gần đây giảm có
thể do vấn đề logistics. Theo Hiệp hội Xuất
khẩu cà phê Bra-xin (Cecafé), từ đầu năm
2021 đến nay, khoảng 222 nghìn tấn cà phê
xuất khẩu bị giao trễ do đợt đình cơng trước
đây tại cảng Santos và khủng hoảng chuỗi
cung ứng tồn cầu. Trong khi đó, người trồng
cà phê Bra-xin tăng xuất khẩu nhằm tránh
rủi ro trước kỳ nghỉ Lễ Giáng Sinh và Năm
mới 2022.

+ Trên sàn giao dịch London, kết thúc Nguồn: Sàn giao dịch London
phiên giao dịch ngày 24/12/2021, giá cà phê
Robusta giao kỳ hạn tháng 1/2022, tháng

10 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

+ Trên sàn giao dịch New York, ngày Diễn biến giá cà phê Arabica
24/12/2021, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn trên sàn giao dịch New York
tháng 3/2021, tháng 5/2021, tháng 7/2021 từ tháng 7/2021 đến nay (ĐVT: Uscent/lb)
giảm lần lượt 4,8%, 4,6%, 4,5% so với ngày
29/11/2021, xuống còn 231,2 Uscent/lb; 231,1
Uscent/lb và 230,4 Uscent/lb.


+ Trên sàn giao dịch BMF của Bra-xin, Nguồn: Sàn giao dịch New York
ngày 28/12/2021, giá cà phê Arabica giao kỳ
hạn tháng 3/2022, tháng 5/2022 và tháng tấn, chênh lệch +55 USD/tấn, tăng 45 USD/
9/2022 giảm lần lượt 5,2%, 6,2% và 8,0% so với tấn (tương đương mức tăng 1,9%) so với ngày
ngày 29/11/2021, xuống mức 272 Uscent/lb, 29/11/2021.
266,4 Uscent/lb và 271 Uscent/lb.

+ Tại cảng khu vực thành phố Hồ Chí
Minh, cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ
đen vỡ 5% giao dịch ở mức giá 2.408 USD/

Dự báo năm 2022, giá cà phê toàn cầu sẽ tiếp tục ở mức cao. Diễn biến phức tạp
của dịch bệnh khiến nguồn cung hạn chế từ các nước sản xuất lớn như Cô-lôm-bi-a
và một số nước khu vực Nam Mỹ. Bên cạnh đó, tình trạng tắc nghẽn tại các cảng
quốc tế được dự đốn có thể cịn kéo dài. Hiện tại, do thiếu nguồn cung cà phê
Arabica, một số nhà rang xay đang tìm đến phương án phối trộn cà phê Arabica và
Robusta nhằm hạ giá bán. Điều này về lâu dài có thể giúp thay đổi khẩu vị người
tiêu dùng và quen hơn với việc uống cà phê Robusta rang xay và sẽ giúp cho cà phê
Robusta của Việt Nam xuất khẩu thuận lợi hơn.

TRONG NƯỚC: GIÁ CÀ PHÊ TĂNG 100 ĐỒNG/KG

Thị trường cà phê Diễn biến giá cà phê Robusta trong nước
trong nước bắt đầu sôi từ đầu năm 2021 đến nay (ĐVT: đồng/kg)
động, nhưng không
được như những năm Nguồn: giacaphe.com
trước. Sản lượng thu mua
ở mức thấp do thu hoạch
chậm (đạt khoảng 80%

sản lượng vụ mới). Ngày
28/12/2021, giá cà phê
Robusta tại thị trường
nội địa tăng 100 đồng/
kg so với ngày 29/11/2021,
lên mức 40.800 – 41.600
đồng/kg.

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 11

GIÁ XUẤT KHẨU BÌNH QUÂN CÀ PHÊ THÁNG CUỐI NĂM 2021 ĐẠT MỨC CAO NHẤT
KỂ TỪ THÁNG 6/2017

Giãn cách xã hội được nới lỏng, hoạt động trị giá 305 triệu USD, tăng 21% về lượng và
thông quan thuận lợi hơn, nhu cầu thế giới tăng 26,2% về trị giá so với tháng 11/2021, so
tăng là những yếu tố giúp xuất khẩu cà phê với tháng 12/2020 giảm 6,5% về lượng, nhưng
của Việt Nam phục hồi cuối năm 2021. tăng 20,3% về trị giá. Tính chung cả năm 2021,
xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,52 triệu
Theo ước tính, xuất khẩu cà phê của tấn, trị giá xấp xỉ 3 tỷ USD, giảm 2,7% về lượng,
Việt Nam tháng 12/2021 đạt 130 nghìn tấn, nhưng tăng 9,4% về trị giá so năm 2020.

Lượng cà phê xuất khẩu qua các tháng giai đoạn 2019 – 2020

(ĐVT: nghìn tấn. Tháng 12/2021 là số liệu ước tính)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Diễn biến giá Diễn biến giá xuất khẩu bình quân cà phê qua các
tháng giai đoạn 2019 – 2021 (ĐVT: USD/tấn)
Theo ước tính, giá xuất khẩu

bình qn cà phê của Việt Nam Nguồn: Tổng cục Hải quan, ước tháng 12/2021
đạt mức 2.344 USD/tấn – mức
cao nhất kể từ tháng 6/2017,
tăng 4,3% so với tháng 11/2021 và
tăng 28,7% so với tháng 12/2020.
Tính chung cả năm 2021, giá
xuất khẩu bình quân cà phê của
Việt Nam ước đạt mức 1.969
USD/tấn, tăng 12,4% so với
năm 2020.

Chủng loại xuất khẩu

Năm 2021, chủng loại cà phê xuất khẩu xuất khẩu sang nhiều thị trường chính
của Việt Nam tập trung chủ yếu là cà phê giảm, như: Đức giảm 1,4%; Ý giảm 11,2%;
Robusta. Trong 11 tháng năm 2021, xuất Hoa Kỳ giảm 0,6%, Tây Ban Nha giảm 37,8%;
khẩu cà phê Robusta đạt 1,218 triệu tấn, An-giê-ri giảm 12,2%. Ngược lại, lượng cà
trị giá 2,02 tỷ USD, giảm 1,4% về lượng, phê Robusta xuất khẩu sang Nga tăng
nhưng tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ 15,1%; Trung Quốc tăng 61,1%.
năm 2020. Trong đó, lượng cà phê Robusta

12 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

Chủng loại cà phê xuất khẩu trong 11 tháng năm 2021

11 tháng năm 2021 So với cùng kỳ Tháng 11/2021 So với tháng 11/2020
năm 2020 (%)
Chủng loại
Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Robusta (tấn) (nghìn USD) (tấn) (nghìn USD)

Arabica
Cà phê Excelsa 1.218.281 2.026.117 -1,4 9,5 91.017 173.688 28,6 56,5
Cà phê chế biến
51.118 148.263 -13,0 9,5 5.052 19.202 195,7 400,7

2.218 4.101 -25,7 -16,8 48 106 -37,1 -22,6

515.111 3,5 48.282 4,9

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan

DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA CA-NA-ĐA 10 THÁNG NĂM 2021
VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM

Theo thông tin từ tista. Ca-na-đa nhập khẩu cà phê qua các tháng
com, khoảng 5,03 triệu bao cà phê (60 kg/ năm 2020 – 2021
bao) dự kiến sẽ được tiêu thụ tại Ca-na-đa (ĐVT: nghìn tấn)
trong 12 tháng (kết thúc vào tháng 10/2022).
Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 thúc
đẩy nhu cầu tiêu thụ cà phê tại nhà của người
dân Ca-na-đa tăng. Con số này đã tăng đều
đặn trong 10 năm qua cho thấy sự ưa thích
của người tiêu dùng Ca-na-đa đối với sản
phẩm cà phê.

Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế
Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà
phê Ca-na-đa trong 10 tháng năm 2021 đạt
231 nghìn tấn, trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 6,6% về
lượng và tăng 16,2% về trị giá so với cùng kỳ

năm 2020.

Về chủng loại: Hầu hết cà phê được nhập loại cà phê (trừ cà phê rang xay và loại bỏ
khẩu vào Ca-na-đa dưới dạng hạt cà phê caphêin – HS 090111) của Ca-na-đa đạt xấp
hoặc rang xay. xỉ 167 nghìn tấn, trị giá 618,8 triệu USD, tăng
5,3% về lượng và tăng 21,6% về trị giá với cùng
10 tháng năm 2021, Ca-na-đa tăng nhập kỳ năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu chủng loại
khẩu hầu hết các chủng loại cà phê, ngoại cà phê có mã HS 090111 chiếm 72,15% tổng
trừ cà phê rang xay, tách caphêin (HS 090112). lượng nhập khẩu của Ca-na-đa trong 10
Trong 10 tháng năm 2021, nhập khẩu chủng tháng năm 2021.

Chủng loại cà phê Ca-na-đa nhập khẩu trong 10 tháng năm 2021

10 tháng năm 2021 So với cùng kỳ năm 2020 (%) Cơ cấu chủng loại (%)

Mã HS Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá 10 tháng 2021 10 tháng 2020

090111 166.647 618.803 5,3 21,6 72,15 73,05
090121
090122 58.858 495.882 11,2 10,6 25,48 24,44
090112
090190 3.299 30.574 5,1 12,6 1,43 1,45

1.917 7.618 -8,9 -9,3 0,83 0,97

252 1.228 25,8 17,5 0,11 0,09

Nguồn: ITC

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 13


Về diễn biến giá

10 tháng năm 2021, giá nhập khẩu bình
quân cà phê của Ca-na-đa đạt mức 4.997
USD/tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê
của Ca-na-đa từ hầu hết các nguồn cung
chủ lực tăng: Mức tăng cao nhất 21,4% từ
Cô-lôm-bi-a ; mức tăng thấp nhất 1% từ Hoa Kỳ.

Thị trường cung cấp cà phê lớn cho Ca-na-đa trong 10 tháng năm 2021

10 tháng năm 2021 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Thị trường Lượng Trị giá Giá TB Lượng Trị giá Giá TB
(tấn) (nghìn USD) (USD/tấn)
Tổng 6,6 16,2 8,9
Cô-lôm-bi-a 230.972 1.154.101 4.997 4,4
Bra-xin 52.956 216.121 4.081 10,6 26,8 21,4
Hoa Kỳ 45.373 118.734 2.617 -3,5
Goa-tê-ma-la 38.671 278.176 7.193 -1,6 22,8 11,1
Hon-đu-rát 19.980 80.767 4.042 34,0
Việt Nam 17.017 65.417 3.844 34,2 -2,6 1,0
Thị trường khác 7.002 14.881 2.125 7,4
49.974 7.604 11,5 13,3
380.005
52,7 14,0

44,9 8,0


20,5 12,2

Nguồn: ITC

Về thị trường

10 tháng năm 2021, Ca-na-đa tăng nhập tháng năm 2021, đạt xấp xỉ 50 nghìn tấn, trị
khẩu cà phê từ nhiều thị trường cung cấp giá 380 triệu USD, tăng 7,1% về lượng và tăng
lớn, nhưng giảm nhập khẩu từ Hoa Kỳ và 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Thị
Goa-tê-ma-la. phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng
nhập khẩu của Ca-na-đa tăng từ 2,41% trong
Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế 10 tháng năm 2020 lên 3,03% trong 10 tháng
(ITC), Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ năm 2021.
7 cho Ca-na-đa (tính theo lượng) trong 10

Cơ cấu thị trường cung cấp cà phê cho Ca-na-đa

(% tính theo lượng)

10 tháng năm 2020 10 tháng năm 2021

Nguồn: ITC

14 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

THỊ TRƯỜNG HẠT TIÊU

11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Bra-xin giảm 1,5% về lượng, nhưng tăng
56,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.


Tháng 12/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm mạnh ở hầu hết các nước sản xuất,
ổn định ở Ma-lai-xi-a, tăng tại Việt Nam đối với chủng loại hạt tiêu đen 550g/l. Giá hạt tiêu
trắng xuất khẩu giảm ở In-đô-nê-xi-a và Việt Nam, nhưng tăng tại Ma-lai-xi-a.

Tháng 12/2021, giá hạt tiêu đen và trắng tại thị trường nội địa giảm, giao dịch diễn ra
ảm đạm.

Năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 261 nghìn tấn, trị giá 938 triệu
USD, giảm 8,5% về lượng, nhưng tăng 42% về trị giá so với năm 2020.

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Theo số liệu của Bộ Công nghiệp, Ngoại chủng loại hạt tiêu đen 550g/l. Giá hạt tiêu
thương và Dịch vụ Bra-xin (MDIC), xuất khẩu trắng xuất khẩu giảm ở In-đô-nê-xi-a và
hạt tiêu của nước này trong 11 tháng năm Việt Nam, nhưng tăng tại Ma-lai-xi-a.
2021 đạt 80.815 tấn, trị giá 260,8 triệu USD
(theo giá FOB), giảm 1,5% về lượng, nhưng + Tại Bra-xin, ngày 28/12/2021, giá hạt tiêu
tăng 56,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. đen xuất khẩu giảm mạnh 300 USD/tấn so
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Bra-xin với ngày 30/11/2021, xuống còn 4.100 USD/tấn.
trong 11 tháng năm 2021 tăng 58,8%, lên mức
3.227 USD/tấn. + Tại Ấn Độ, giá hạt tiêu đen xuất khẩu
giảm 277 USD/tấn so với ngày 30/11/2021,
11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của xuống còn 7.286 USD/tấn.
Bra-xin sang Hoa Kỳ và Việt Nam giảm lần
lượt 22,2% và 46,2% so với cùng kỳ năm 2020. + Tại cảng Lampung ASTA, In-đô-nê-xi-a,
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu của Bra-xin ngày 28/12/2021 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu
sang Đức tăng 8,6%, đạt 12.410 tấn, đưa Đức trắng xuất khẩu giảm lần lượt 94 USD/tấn và
vượt qua Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất 74 USD/tấn so với ngày 30/11/2021, xuống còn
khẩu hạt tiêu lớn nhất của Bra-xin. Đáng chú 4.415 USD/tấn và 7.360 USD/tấn.

ý, xuất khẩu hạt tiêu của Bra-xin sang Các
tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất tăng gấp + Tại cảng Kuching của Ma-lai-xi-a, ngày
đôi so với cùng kỳ năm 2020, đạt 10.225 tấn. 28/12/2021 giá hạt tiêu đen xuất khẩu ổn định
so với ngày 30/11/2021, ở mức 5.200 USD/tấn.
Tháng 12/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu Trong khi đó, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu
giảm mạnh ở hầu hết các nước sản xuất, ổn tăng 200 USD/tấn so với ngày 30/11/2021, lên
định ở Ma-lai-xi-a, tăng tại Việt Nam đối với mức 7.600 USD/tấn.

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 15

+ Tại cảng khu vực Thành phố Diễn biến giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu của
Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày Việt Nam từ đầu tháng 7/2021 đến nay (ĐVT: USD/tấn)
28/12/2021, giá hạt tiêu đen loại
500g/l và hạt tiêu trắng xuất khẩu Nguồn: Hiệp hội hạt tiêu Quốc tế (IPC)
giảm lần lượt 90 USD/tấn và 300
USD/tấn so với ngày 30/11/2021,
xuống còn 4.200 USD/tấn và 6.200
USD/tấn. Ngược lại, giá hạt tiêu
đen loại 550g/l xuất khẩu tăng 10
USD/tấn so với ngày 30/11/2021, lên
4.400 USD/tấn.

Dự báo năm 2022, giá hạt tiêu thế giới tiếp tục được hỗ trợ do nguồn cung khan
hiếm do tình trạng mất mùa tại các nước sản xuất chính. Theo Hiệp hội Hạt tiêu thế giới
(IPC), Bra-xin hiện là quốc gia duy nhất có nguồn cung tăng do vụ thu hoạch ở phía Bắc
của nước này, trong khi các quốc gia khác đều khan hàng. Tin tức về vụ mới của Việt
Nam khơng mấy khả quan khiến khách hàng có thể sẽ chuyển sang mua hạt tiêu Bra-
xin nhiều hơn do giá cước vận tải tốt hơn. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu tại Ấn
Độ cải thiện khi nền kinh tế mở cửa trở lại sau một thời gian dài bị tác động bởi đại dịch
COVID-19. Giá hạt tiêu tăng mạnh thời gian qua dẫn đến việc nông dân và các đại lý ở

các thị trường sơ cấp giữ hàng không bán với hy vọng giá sẽ tăng thêm. Do đó, nguồn
cung trên thị trường đã bị ảnh hưởng.

TRONG NƯỚC: GIÁ HẠT TIÊU GIẢM TỪ 4.500 – 5.000 ĐỒNG/KG

Tháng 12/2021, giá hạt tiêu đen và trắng
tại thị trường nội địa giảm, giao dịch diễn ra
ảm đạm. Nhu cầu thu mua xuất khẩu thấp
do các thị trường đang trong kỳ nghỉ lễ.
Trong khi tỉnh Đắk Nông bắt đầu bước vào
vụ thu hoạch đã đẩy giá hạt tiêu giảm. Dự
kiến giá hạt tiêu sẽ tiếp tục giảm, ít nhất qua
kỳ nghỉ Năm mới 2022.

Ngày 28/12/2021, giá hạt tiêu đen tại thị tháng 11/2021, nhưng cao hơn nhiều so với
trường trong nước giảm từ 4.500 – 5.500 mức 72.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2020.
đồng/kg so với ngày 30/11/2021, xuống mức
77.500 – 79.500 đồng/kg. Giá hạt tiêu trắng
đạt mức 119.000 đồng/kg, ổn định so với cuối

Giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa ngày 28/12/2021

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) Giá ngày 28/12/2021 So với ngày 30/11/2021
(đồng/kg) (đồng/kg)
Đắk Lắk
Gia Lai 78.500 -4.500
Đắk Nông
Bà Rịa – Vũng Tàu 77.500 -4.500
Bình Phước
Đồng Nai 78.500 -4.500


79.500 -5.500

79.000 -5.000

77.500 -5.500

Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam

16 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

NĂM 2021, XUẤT KHẨU HẠT TIÊU GIẢM VỀ LƯỢNG, NHƯNG TĂNG MẠNH VỀ TRỊ GIÁ
SO VỚI NĂM 2020

Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam giai
Nam tháng 12/2021 đạt 15 nghìn tấn, trị giá 71 đoạn 2019 – 2021 (ĐVT: nghìn tấn)
triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 7,1%
về trị giá so với tháng 11/2021, so với tháng
12/2020 tăng 22,9% về lượng, nhưng giảm
8,5% về trị giá. Tính chung cả năm 2021, xuất
khẩu hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 261 nghìn
tấn, trị giá 938 triệu USD, giảm 8,5% về lượng,
nhưng tăng 42% về trị giá so với năm 2020.

Theo ước tính, giá xuất khẩu bình quân hạt Nguồn: Tổng cục Hải quan, ước tính tháng 12/2021
tiêu của Việt Nam trong tháng 12/2021 đạt
4.703 USD/tấn, tăng 1,5% so với tháng 11/2021
và tăng mạnh 69,9% so với tháng 12/2020.
Tính chung cả năm 2021, giá xuất khẩu bình
qn hạt tiêu của Việt Nam đạt 3.593 USD/

tấn, tăng 55,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Diễn biến giá xuất khẩu trung bình Thị trường xuất khẩu:
mặt hàng hạt tiêu qua các tháng
giai đoạn 2019 – 2021 (ĐVT: USD/tấn) Năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam
có sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường. Tỷ
trọng xuất khẩu mặt hàng sang các thị
trường Hoa Kỳ, EU, Các TVQ Ả rập Thống
nhất, Pa-ki-xtan tăng, trong khi tỷ trọng xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc, ASEAN
giảm mạnh.

Nguồn: Tổng cục Hải quan, ước tính tháng 12/2021 Trong 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt
tiêu của Việt Nam sang nhiều thị trường tăng
cả về lượng và trị giá, gồm: Hoa Kỳ, Các TVQ Ả
rập Thống nhất, Đức, Pa-ki-xtan, Hà Lan, Hàn
Quốc, Anh. Ngược lại, lượng hạt tiêu xuất
khẩu Ấn Độ, Phi-líp-pin, Ai Cập giảm mạnh.

10 thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong 11 tháng năm 2020

11 tháng năm 2021 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Thị trường Lượng Trị giá Giá TB Lượng Trị giá Giá TB
(tấn) (nghìn USD) (USD/tấn)
Tổng
Hoa Kỳ 245.975 867.166 3.525 -7,0 43,8 54,6
Các TVQ Ả rập Thống nhất 6,9 60,7 50,3
Ấn Độ 55.155 208.925 3.788 26,8 96,6 55,0
Đức -2,0 52,1 55,2

Pa-ki-xtan 15.206 53.847 3.541 10,1 73,4 57,5
Hà Lan 6,2 69,8 59,9
Phi-líp-pin 11.464 40.288 3.514 31,4 78,5 35,8
Hàn Quốc -6,1 39,1 48,1
11.231 49.438 4.402 9,1 61,0 47,6

9.966 33.472 3.359

9.278 39.206 4.226

5.902 18.660 3.162

5.751 21.601 3.756

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 17

11 tháng năm 2021 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Thị trường Lượng Trị giá Giá TB Lượng Trị giá Giá TB
(tấn) (nghìn USD) (USD/tấn)
Ai Cập
Anh 5.638 21.064 3.736 -32,9 28,3 91,2
Khác
5.600 21.980 3.925 9,2 48,0 35,5

110.784 358.686 3.238 -19,5 23,3 53,0

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Chủng loại xuất khẩu đó, lượng hạt tiêu đen xuất khẩu sang nhiều

thị trường chính giảm, như: Trung Quốc;
Năm 2021, cơ cấu chủng loại hạt tiêu xuất Hoa Kỳ; Ấn Độ; Pa-ki-xtan. Ngược lại, lượng
khẩu có sự thay đổi khá lớn. Doanh nghiệp hạt tiêu đen xuất khẩu sang một số thị
giảm xuất khẩu hạt tiêu thơ, thay vào đó là trường tăng, như: Các TVQ Ả rập Thống nhất,
các chủng loại đã qua sơ chế hoặc chế biến Đức, Pháp, Iran. Đáng chú ý, lượng hạt tiêu
chuyên sâu. Ngoài ra, ngành hạt tiêu đẩy xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tăng tới
mạnh xuất khẩu các sản phẩm nhằm phục 52,7%, đạt 3,17 nghìn tấn.
vụ cho ngành sản xuất mỹ phẩm, trong bối
cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, người + Hạt tiêu trắng
dân được khuyến cáo hạn chế tụ tập đông
người, khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu sử 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu
dụng làm gia vị cho các món ăn tại nhà hàng, trắng đạt 21,2 nghìn tấn, trị giá 106,23 triệu
khách sạn giảm. USD, tăng 2,3% về lượng và tăng 58,7% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó,
+ Hạt tiêu đen lượng hạt tiêu trắng xuất khẩu sang một số
thị trường tăng, gồm: Thái Lan, Trung Quốc,
Xuất khẩu hạt tiêu đen trong 11 tháng Ấn Độ, Tây Ban Nha tăng 3,1%, đạt 919 tấn.
năm 2021 đạt 184 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 620 Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu trắng sang một
triệu USD, giảm 15,9% về lượng, nhưng tăng số thị trường chính giảm, như: Đức, Hoa Kỳ,
31,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong Hà Lan.

Chủng loại hạt tiêu xuất khẩu trong 11 tháng năm 2021

11 tháng năm 2021 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Chủng loại Lượng (tấn) Trị giá Giá TB Lượng Trị giá Giá TB
(USD/tấn)
Hạt tiêu đen (nghìn USD)
Hạt tiêu đen xay
Hạt tiêu trắng 184.011 619.940 3.369 -15,9 31,1 55,9

Hạt tiêu trắng xay
27.237 108.008 3.966 -7,8 23,8 34,4

21.223 106.235 5.006 2,3 58,7 55,2

6.297 30.734 4.881 47,0 97,2 34,1

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Dự báo: Năm 2022, giá xuất khẩu hạt tiêu sẽ tiếp tục giữ ở mức cao, tác động tích
cực lên ngành. Ngành hạt tiêu tiếp tục khai thác các thị trường xuất khẩu truyền thống
như Hoa Kỳ, EU, Các TVQ Ả rập Thống nhất. Tại Hoa Kỳ, thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn
nhất của Việt Nam, tình hình kinh tế có tín hiệu phục hồi sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ
hạt tiêu tăng. Trong khi đó, hạt tiêu của Việt Nam đã tạo được chỗ đứng khá vững chắc
tại thị trường Hoa Kỳ. Lợi thế cạnh tranh mặt hàng hạt tiêu của Việt Nam so với các thị
trường xuất khẩu khác khá lớn. Mặc dù Hoa Kỳ tăng nhập khẩu hạt tiêu từ một số nước
sản xuất như In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ, Trung Quốc, tuy nhiên lượng nhập khẩu từ các thị
trường trên ở mức thấp.

18 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021

DUNG LƯỢNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU HẠT TIÊU CỦA ĐỨC TRONG 10 THÁNG
NĂM 2021 VÀ THỊ PHẦN CỦA VIỆT NAM

Đức là thị trường nhập khẩu hạt tiêu 2021, Đức nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt
lớn nhất tại EU. Đức chủ yếu nhập khẩu xấp xỉ 9,2 nghìn tấn, trị giá 32,24 triệu EUR
hạt tiêu từ các nước đang phát triển. Xu (36,43 triệu USD), giảm 3,1% về lượng, nhưng
hướng tăng nhập khẩu được dự báo sẽ tiếp tăng 37,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
tục diễn ra trong những năm tới do nhu Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng
cầu tăng. Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê lượng nhập khẩu của Đức tăng từ 35,33%

châu Âu, 10 tháng năm 2021, Đức nhập khẩu trong 10 tháng năm 2020, lên 38,47% trong
hạt tiêu đạt 23,9 nghìn tấn, trị giá 80 triệu 10 tháng năm 2021.
EUR (90,45 triệu USD), giảm 11% về lượng,
nhưng tăng 11,8% về trị giá so với cùng kỳ Năm 2021, Đức có xu hướng tăng nhập
năm 2020. khẩu hạt tiêu từ In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ, tuy
nhiên nguồn cung mặt hàng này cho thị
Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất trường Đức vẫn chủ yếu từ hai thị trường
cho Đức tính theo trị giá. Trong 10 tháng năm Bra-xin và Việt Nam.

5 thị trường cung cấp hạt tiêu lớn nhất cho Đức trong 10 tháng năm 2021

10 tháng 2021 So với cùng kỳ năm Thị phần tính theo lượng
2020 (%) (%)

Thị trường Lượng Trị giá Trị giá Lượng Trị giá 10 tháng 10 tháng
(tấn) (nghìn EUR) (nghìn USD) năm 2021 năm 2020
Tổng
Bra-xin 23.902 80.049 90.456 -11,0 11,8 100,00 100,00
Việt Nam
Hà Lan 9.840 24.471 27.652 -2,2 25,9 41,17 37,47
In-đô-nê-xi-a
Ấn Độ 9.194 32.239 36.430 -3,1 37,3 38,47 35,33
Khác
2.660 9.253 10.455 3,6 8,5 11,13 9,57

1.360 6.288 7.105 13,7 60,9 5,69 4,45

702 4.056 4.584 3,4 24,9 2,94 2,53

146 3.743 4.230


Nguồn: Cơ quan Thống kê châu Âu Tỷ giá 1 EUR = 1,13 USD

(*) Ghi chú HS 090411 Hạt tiêu hạt lép, chưa rang, chưa xay; HS 090412 Hạt tiêu hạt lép,
nghiền hoặc xay

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN 19

THỊ TRƯỜNG CHÈ

Xuất khẩu chè của Ấn Độ trong 9
tháng năm 2021 giảm 10% về lượng so với
cùng kỳ năm 2020.

Thị phần chè của Việt Nam giảm trong
tổng lượng nhập khẩu chè của thị trường
Đài Loan.

Ước tính lượng chè xuất khẩu tháng
12/2021 giảm 1,9% về lượng, nhưng tăng 10,8%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2020; giá chè
xuất khẩu bình qn ước tính tăng 12,9% so
với tháng 12/2020.

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Ấn Độ: Theo nguồn economictimes. giảm 16,9% về lượng và giảm 6,2% về trị giá
indiatimes.com, xuất khẩu chè của Ấn Độ so với cùng kỳ năm 2020. Dẫn đầu trong số
trong 9 tháng năm 2021 đạt 137 nghìn tấn, trị các quốc gia CSI là thị trường Nga đạt 24,2
giá 512,6 triệu USD, giảm 10% về lượng, nhưng nghìn tấn, trị giá 59,9 triệu USD, giảm 16% về

tăng 4,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. lượng và giảm 5,2% về trị giá so với cùng kỳ
Khối lượng xuất khẩu chè giảm do tình trạng năm 2020; tiếp theo là thị trường U-crai-na,
thiếu hụt công-ten-nơ rỗng. Trị giá xuất khẩu Ca-dắc-xtan…
chè của Ấn Độ tăng do giá chè tăng mạnh,
đạt 3,72 USD/kg, tăng 16,6% so với 9 tháng Trong 9 tháng năm 2021, Ấn Độ xuất khẩu
năm 2020. chè tới I-ran đạt 18,26 nghìn tấn, trị giá 62,72
triệu USD, giảm 31% về lượng và giảm 34,2%
Ấn Độ xuất khẩu chè tới Cộng đồng các về trị giá so với cùng kỳ năm 2020; tiếp theo
quốc gia độc lập (CIS) trong 9 tháng năm là các thị trường Các TVQ Ả rập Thống nhất,
2021 đạt 31,87 nghìn tấn, trị giá 82 triệu USD, Hoa Kỳ và Đức.

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM

Theo ước tính, xuất khẩu chè của Xuất khẩu chè của Việt Nam qua các tháng giai đoạn
Việt Nam trong tháng 12/2021 đạt 11 nghìn năm 2020 – 2021 (ĐVT: Triệu USD)
tấn, trị giá 20 triệu USD, giảm 1,9% về lượng,
nhưng tăng 10,8% về trị giá so với tháng Nguồn: Tổng cục Hải quan
12/2020. Giá chè xuất khẩu bình quân trong so với cùng kỳ năm 2020. Để giữ vững thị
tháng 12/2021 ước đạt 1.784,9 USD/tấn, tăng trường truyền thống này, các doanh nghiệp
12,9% so với tháng 12/2020. Năm 2021, xuất cần chú ý đến vấn đề an toàn sản phẩm. Theo
khẩu chè ước đạt 126 nghìn tấn, trị giá 213 Thương vụ Việt Nam tại Pa-ki-xtan, Chính
triệu USD, giảm 6,7% về lượng và giảm 2,0% phủ Pa-ki-xtan bắt đầu siết chặt việc kiểm
về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá chè tra chất lượng chè nhập khẩu từ Việt Nam.
xuất khẩu bình quân trong năm 2021 ước đạt Ngoài ra mặt hàng chè của Việt Nam xuất
1.694,6 USD/tấn, tăng 5,1% so với năm 2020.

Pa-ki-xtan là thị trường xuất khẩu chè
lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng năm
2021, đạt 38,3 nghìn tấn, trị giá 75,5 triệu
USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 0,3%

về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá
chè xuất khẩu bình quân tới thị trường
Pa-ki-xtan đạt 1.973,5 USD/tấn, tăng 3,6%

20 SỐ TỔNG KẾT QUÝ IV/2021


×