Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

2 phần ôn tập tiếng việt cánh diều bài 8 dạy thêm 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.62 KB, 17 trang )


THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
ÔN TẬP NGƠN NGỮ NĨI VÀ VIẾT

(Tiếp theo)

NHẮC LẠI
LÍ THUYẾT

Đặc điểm Ngơn ngữ nói Ngôn ngữ viết
1. Phương - Âm thanh (phương tiện ngôn ngữ), kết hợp cử - Chủ yếu là chữ viết (phương tiện ngôn
tiện chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,… (phương tiện ngữ), kết hợp hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,…
phi ngôn ngữ). (phương tiện phi ngôn ngữ).
2. Nhân vật - Ngơn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng - Các văn bản viết được phổ biến rộng và
giao tiếp và nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh lưu giữ lâu dài.
hoàn cảnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng,…
giao tiếp - Lời nói khó phổ biến rộng và lưu giữ lâu dài - Người viết và người đọc không thể ngay lập
nếu không được ghi âm, ghi hình. tức đổi vai cho nhau. Nhưng người viết vẫn
- Có người nói và người nghe; người nói và phải hình dung là viết cho người đọc nhất định
người nghe có thể đổi vai cho nhau. và có thể nhận được phản hồi của người đọc.
- Hồn cảnh giao tiếp bằng ngơn ngữ nói mang - Hồn cảnh giao tiếp của ngơn ngữ viết có
tính chất tức thời, không được dàn dựng trước: điều kiện dàn dựng trước, người viết có điều
+ Người nói ít có điều kiện chọn lọc, gọt giũa kiện suy ngẫm, lựa chọn gọt giũa; còn người
các phương tiện ngôn ngữ. đọc có điều kiện đọc lại, phân tích, nghiền
+ Người nghe cũng phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp ngẫm để lĩnh hội thấu đáo.
thời, ít có điều kiện suy nghĩ, phân tích kĩ.

Đặc Ngơn ngữ nói Ngôn ngữ viết
điểm
3. Từ - Từ ngữ: thường sử dụng từ - Từ ngữ:
ngữ và ngữ giản dị, dễ hiểu, sử dụng + Được trau chuốt, hoàn chỉnh, phù hợp với từng


câu lớp từ mang tính khẩu ngữ, phong cách chức năng văn bản được tạo lập.
từ ngữ địa phương, tiếng + Tránh dùng các từ mang tính khẩu ngữ, từ địa
lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán phương, tiếng lóng,…
từ,… - Câu:
- Câu: có thể sử dụng các câu + Ít sử dụng các câu tỉnh lược, câu đặc biệt, các
tỉnh lược, câu đặc biệt; câu yếu tố chêm xen, dư thừa.
có yếu tố dư thừa, trùng lặp, + Thường có những câu dài, nhiều thành phần
… nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các
quan hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.

II. LUYỆN TẬP VỀ
NGƠN NGỮ NĨI VÀ VIẾT

Bài tập 1. Phân tích đặc điểm của ngơn ngữ nói được thể hiện trong đoạn
trích sau đây:
Phéc-đi-năng (giận dữ, đứng ngăn giữa Luy-dơ và bọn chúng): Đứa nào dám tới
đây? (chàng rút kiếm và dùng chuôi kiếm chống lại) – Chớ có đứa nào tìm cách
động vào nàng trừ phi đã bán đứt cái sọ của mình khi vào làm thuê cho Pháp
đình! (với Tể tướng) – Xin cha hãy nghĩ đến bản thân cha, cha ơi, đừng dồn ép
con thêm nữa!
Tể tướng (giọng đe doạ, với các nhân viên pháp đình): Nếu chúng bay cịn muốn
giữ lấy miếng ăn, đồ hèn nhát... (bọn họ lại xông tới Luy-dơ)
Phéc-đi-năng: Thề độc có tử thần cùng tất cả mọi lồi ma quỷ, lùi lại! Tao bảo:
lùi lại! – Hãy thương tiếc lấy cha, đừng dồn con đến chỗ cùng đường, cha ơi!
Tể tướng (sôi sục giận dữ): Chúng bay làm trịn nhiệm vụ của chúng bay như thế
ư, qn tơi địi hèn mạt? (bọn tuỳ tùng lại xơng tới dữ dội hơn trước)

Bài tập 1. Phân tích đặc điểm của ngơn ngữ nói được thể hiện trong đoạn trích sau
đây:


Phéc-đi-năng: Thơi được! Đã phải như vậy thì... (tuốt gươm đâm bị thương mấy người)
Tể tướng (cuồng nộ): Ta muốn xem liệu chính ta có phải nếm lưỡi kiếm này khơng! (tự
mình giằng lấy Luy-dơ, giao cho một tên)
Phéc-đi-năng (cười cay đắng): Cha ơi, cha ơi! Hành vi của cha thật là một lời cay độc
ném vào mặt Chúa, vì Chúa đã lầm, đã lẫn, đã chọn tên đao phủ đê hèn lên làm Tể tướng
mạt hạng.
Tể tướng (với các tuỳ tùng): Lôi nó đi!
Phéc-đi-năng: Cha ơi! Nàng sẽ lên giá nhục hình nhưng là cùng với Thiếu tá – con trai
của Tể tướng... Cha vẫn cương quyết ư?
Tể tướng: Thế thì cuộc trưng bày càng thú vị!... Lơi nó đi!
(In trong Âm mưu và tình yêu (Si-le), bản dịch của Nguyễn Đình Nghi, NXB Sân Khấu,
2006, tr. 50-55)

GỢI Ý BÀI TẬP 1

ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN
 Phương tiện Âm thanh/ ngơn ngữ nói

ngôn ngữ Cử chỉ (Phéc-đi- năng: rút kiếm và dùng chuôi kiếm
Phương tiện phi chống lại, tuốt gươm đâm bị thương mấy người), nét mặt
ngôn ngữ (Phéc-đi- năng: cười cay đắng,…), giọng điệu (tể tướng:
giọng đe doạ, sục sôi giận dữ; Phéc-đi năng: giận dữ)….
Nhân vật giao tiếp Có người nói và người nghe: Tể tướng và Phéc-đi-năng.
→ luân phiên vai nói – nghe.
Từ ngữ - Giản dị, dễ hiểu;
- Sử dụng nhiều các trợ từ, thán từ: xin, đừng, ….
Câu - Ngắn, nhiều câu cảm thán.

Bài tập 2. Nhận xét về những đặc điểm của ngôn ngữ viết trong các đoạn văn sau:
a) Như vậy, hai lực đối kháng và đồng đẳng xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch hoàn chỉnh một

cách cổ điển của Nguyễn Huy Tưởng: nghệ sĩ và nhân dân Nghệ sĩ mượn tay vương quyền để khẳng định
thiên tài sáng tạo của mình, khơng đếm xỉa đến mồ hơi, nước mắt và cả xương máu của nhân dân. Nhân
dân không chấp nhận sự áp đặt giá trị với những đòi hỏi hi sinh từ nghệ sĩ, nổi dậy tiêu diệt nghệ sĩ và
cơng trình kỳ quan của y. Nếu quan niệm hoạt động sáng tạo là sự thực hiện mệnh lệnh của “cái đẹp” và
việc bảo vệ quyền sống và các quyền chính đáng khác của con người là sự thực hiện mệnh lệnh của “cái
thiện” thì trước chúng ta là cuộc xung đột khốc liệt giữa “cái đẹp” và “cái thiện”, cuộc xung đột có ý
nghĩa lịch sử nhân loại mà nhà văn Việt Nam Nguyễn Huy Tưởng đã khắc họa […].

Theo Phạm Vĩnh Cư
(Trích Bàn thêm về bi kịch Vũ Như Tô, in trong Sáng tạo và giao lưu,
NXB Giáo dục, 2007, tr.39-41)
b) Những nhà văn có phong cách đều tạo ra cho mình một thế giới nhân vật riêng. Thế giới nhân vật của
Nguyễn Tuân, nói chung, gồm hai loại người đối lập nhau: loại người tài hoa nghệ sĩ, có nhân cách, có
“thiên lương”, tự đặt mình lên trên hạng người thứ hai gồm những kẻ tiểu nhân phàm tục, bằng thái độ
ngạo đời, khinh bạc. Loại người thứ nhất, theo Nguyễn Tuân, thường là những linh hồn đẹp cịn sót lại
của một thời đã qua, nay chỉ cịn “vang bóng”. Loại người ấy cố nhiên là hiếm hoi. Cịn kẻ tiểu nhân
phàm tục thì đầy rẫy trong thiên hạ.

GỢI Ý BÀI TẬP 2 a

ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN
Chữ viết/ngôn ngữ viết
 Phương tiện
ngôn ngữ

Phương tiện phi - Không sử dụng các yếu tố như cử chỉ, nét mặt, điệu điệu

ngôn ngữ ….

Nhân vật giao - Chỉ có người viết;


tiếp - Người đọc vắng mặt trên văn bản.

Từ ngữ Trau chuốt, giàu hình tượng, mang phong cách ngôn ngữ
phê bình văn chương: xung đột quyết liệt, tác phẩm bi kịch,
hoạt động sáng tạo, cái đẹp, cái thiện...

Câu Không sử dụng câu tỉnh lươc, câu đặc biệt, câu cảm thán.

GỢI Ý BÀI TẬP 2 b

ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN

 Phương tiện Chữ viết/ngôn ngữ viết

ngôn ngữ

Phương tiện - Không sử dụng các yếu tố như cử chỉ, nét mặt, điệu điệu ….
phi ngơn ngữ

Nhân vật giao - Chỉ có người viết;

tiếp - Người đọc vắng mặt trên văn bản.

Từ ngữ Trau chuốt, giàu hình tượng, mang phong cách ngơn ngữ phê
bình văn chương: phong cách, nhân vật, người tài hoa nghệ
sĩ, “thiên lương”...

Câu Không sử dụng câu tỉnh lươc, câu đặc biệt, câu cảm thán.


Bài tập 3: Dựa vào nội dung một truyện ngắn mà anh/
chị yêu thích được học trong Ngữ văn 11, tập hai, hãy
viết một kịch ngắn có sự đối thoại giữa các nhân vật
thể hiện rõ đặc điểm của ngôn ngữ nói.

BẢNG KIỂM: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

STT Tiêu chí Kết quả

Có Khơng

1 Vở kịch có các nhân vật liên quan đến tác phẩm truyện

đã học trong sách Ngữ văn 11, tập hai.

2 Vở kịch có liện quan đến nội dung của tác phẩm truyện

đã học trong sách Ngữ văn 11, tập hai.

3 Lời thoại có thể hiện được những đặc điểm của ngôn

ngữ nói

4 Lời thoại cịn nhầm lẫn giữa ngơn ngữ Nói và Viết

5 Lời thoại phù hợp với tình huống đặt ra

THAM KHẢO VỞ KỊCH NGẮN TRÍCH ĐOẠN “MỘT NGƯỜI HÀ NỘI”
- NGUYỄN KHẢI


Cảnh 1: Nhân vật Khải đến trước cửa nhà cô chú, gõ cửa
Em họ: Ai đấy ạ?
Khải: Anh Khải đây, mở cửa cho anh với.
Em họ (chạy từ trong nhà ra, mở cửa): Mẹ ơi! Đồng chí Khải đến!
Cơ Hiền (cau mặt, gắt): Nào, con phải gọi là anh Khải, hiểu chưa?
Chồng cô Hiền (bước ra cửa, nắm tay Khải, hồ hởi nói): Chào đồng chí, sao Chủ
nhật trước đồng chí khơng ra chơi, làm cả nhà nhà cơm mãi.
Cơ Hiền (thở dài, quay đi): Đấy anh cứ vậy bảo sau thằng con anh nó học theo
gọi anh nó là đồng chí Khải.
Khải (cười xịa, vui vẻ nói): Đất nước mình độc lập rồi, vui q cơ nhỉ?

Vở kịch ngắn trích đoạn “Một người Hà Nội” - Nguyễn Khải

Cơ Hiền: Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm ăn chứ? Chính phủ mình
cứ can thiệp vào nhiều việc của dân quá, nào phải tập thể dục mỗi sáng, phải sinh hoạt
văn nghệ mỗi tối, vợ chồng phải sống ra sao, trai gái phải yêu nhau như thế nào, thậm
chí cả tiền cơng sá cho kẻ ăn người ở. Về sau, tổ dân phố lại vận động nhau không nên
nuôi người ở. Nhà này trước đây có hai người ở, một anh bếp và một chị vú. Chị vú là
vợ anh bếp, đẻ được đứa con nào lại đưa về quê cho bà ngoại nuôi. Sau ngày giải phóng,
cơ phải cho anh bếp về q làm ruộng, cịn chị vú vẫn ở lại, vì chủ tớ cịn cần dựa vào
nhau.
(Nghỉ một lúc, cơ Hiền nói tiếp): Mỗi ngày chị đi chợ, đều có cán bộ bám theo, dị hỏi:
"Chị có bị nhà chủ hành hạ khơng? Tiền cơng có được trả đều đặn khơng? Thái độ chính
trị của họ là như thế nào?”. Chị vú bực mình gắt ầm lên: “Nếu họ khơng tử tế thì tơi đã
xéo đi từ lâu rồi khơng khiến anh phải xui.". Chị ta kể lại chuyện đó cho cả nhà nghe,
bình luận: “Cách mạng gì tồn để ý đến những chuyện lặt vặt!”.




×