Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện ninh giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.22 KB, 107 trang )

1
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số thứ tự Ký hiệu viết tắt Viết tắt của chữ
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 CNXH Chủ nghĩa xã hội
5 ĐT Đào tạo
6 GD Giáo dục
7 GDĐH Giáo dục đại học
8 GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
9 GV Giáo viên
10 HS Học sinh
11 NG&CBQLGD Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
12 PPDH Phương pháp dạy học
13 QTDH Quá trình dạy học
14 SGK Sách giáo khoa
15 TBDH Thiết bị dạy học
16 TCN Trước công nguyên
17 THCS Trung học cơ sở
18 THPT Trung học phổ thông
1
1
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
2
2
3
3
3
4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế ở nước ta hiện nay, nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc giáo dục một thế hệ trẻ đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vươn lên theo kịp các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát
triển xứng tầm thời đại; chất lượng giáo dục phải là mục tiêu hàng đầu.
Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học…” [6, tr.207] tuy
nhiên chất lượng giáo dục nước ta vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới.
Theo kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 của Đề án nâng cao chất lượng giáo
dục tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2010 có viết: “ tiếp tục triển khai thực hiện
hoàn chỉnh các mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm phục vụ
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.” [17, tr.3].
Trong các nhiệm vụ trọng tâm của hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2010 - 2011 của tỉnh Hải Dương, có nêu rõ: “Tăng
cường nề nếp, kỷ cương trong quản lý và dạy học: tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, thi; chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và quản lý; triển khai thực hiện đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 -2020 nhằm tạo sự
chuyển biến tích cực rõ nét về chất lượng giáo dục trung học.”[11, tr18].
Chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh
Hải Dương còn rất nhiều hạn chế, chưa thật sự ổn định. Chất lượng thi vào THPT,
4
4
5

chất lượng học sinh giỏi những năm vừa qua ở huyện Ninh Giang còn thấp. Có
nhiều nguyên nhân làm hạn chế việc nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có
nguyên nhân về việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng chưa thật sự có
những biện pháp hợp lý, đáp ứng kịp thời đối với việc đổi mới chất lượng dạy học
ở cấp học trung học cơ sở hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thưc tiễn, đối chiếu với nhu cầu thực tế ở địa
phương để tìm ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy và học của hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở thuộc huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương hiện nay là vấn đề rất cấp thiết.
Với những lý do như trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xác lập các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở thuộc địa bàn
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu
trưởng các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập được một hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp với thực
tiễn và có tính khả thi thì chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở ở
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương sẽ có chuyển biến thật sự.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở bậc
trung học cơ sở.
5

5
6
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở
các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học của hiệu
trưởng ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra

bằng
ph
i
ế
u hỏi
Đối tượng điều tra: cán bộ, giáo viên các trường THCS.
Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng biện pháp quản lý dạy học ở các
trường THCS.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn cán bộ giáo viên nhằm thu
thập thêm thông tin và làm rõ hơn những vấn đề điều tra.
+ Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học ở các trường THCS.
+ Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến lãnh đạo và các nhà giáo có
nhiều kinh nghiệm nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho luận văn.
6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ

Sử dụng thống kê toán học nhằm xử lý các số liệu nghiên cứu của đề tài
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về biện pháp quản lý chất lượng dạy học.
6
6
7
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với huyện
Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý chất lượng dạy học
ở các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng ở
các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
7
7
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường phổ thông đã
được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đến từ rất lâu. Ngày
nay, đổi mới quản lý chất lượng đã trở thành xu thế chiến lược hàng đầu trong
việc đẩy nhanh sự phát triển của xã hội.
Trong lĩnh vực GD-ĐT thì quản lý giáo dục được xem là nhân tố có vai
trò then chốt trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục. Cho nên,
muốn nâng cao chất lượng giáo dục, thì trước hết trong công tác quản lý giáo

dục, các nhà quản lý cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý hoạt động
dạy học trong nhà trường.
Thật vậy, sự hình thành và phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền
với quá trình lao động sản xuất mà ở đó việc hợp tác và phân công lao động là
một tất yếu và cần thiết. Sự hợp tác và phân công lao động đó đòi hỏi phải có
các hoạt động tổ chức, điều khiển, phối hợp, giám sát…những hoạt động của
mọi người nhằm thực hiện mục tiêu chung đã được xác định. Các hoạt đông tổ
chức, điều khiển, phối hợp đó chính là hoạt động quản lý.Vì vậy, quản lý ra đời
cùng với sự xuất hiện hợp tác và phân công lao động.
Tư tưởng về quản lý con người còn được tìm thấy trong những quan điểm
của nhà triết học cổ Hy Lạp Xôcrát, Platôn . Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở
Trung Quốc và Ấn Độ…cũng sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý. Những
8
8
9
tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử (551-479 TCN), Mạnh Tử (372-289
TCN) và một số người khác.
Từ thế kỷ XVIII, Robert Owen (1771-1858) cho rằng quản lý các quá
trình kinh tế- xã hội cần phải được tiến hành một cách khoa học, họ đã dùng
phương pháp “người giám sát im lặng”; Andrew (1778-1857) là người đã sớm
nhìn thấy vai trò của quản lý và việc đào tạo kiến thức cho các nhà quản lý, ông
cho rằng quản lý là một nghề.
Đến đầu thế kỷ XX, Frederick Winslow Taylor (1856-1915); Henry
Lawrence Grantt (1861-1919); Henry Fayol (1841-1925); Max Weber (1864-
1920) đã khẳng định rằng: Quản lý là khoa học và đồng thời là một nghệ thuật.
Khoa học quản lý là một bộ phận tri thức đã được tích lũy qua nhiều
năm, đồng thời bản thân của nó là một khoa học tổng hợp, thừa hưởng kết quả
từ các khoa học khác như: triết học, toán học, kinh tế học, điều khiển học…
Năm 1911 F.w. Taylor cho xuất bản tác phẩm “Những nguyên tắc quản lý
theo khoa học”. Quyển sách này có giá trị là nền tảng lý thuyết ban đầu cho

khoa học quản lý. Vì vậy, ông được xem là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học”; ông đưa ra 4 nguyên tắc quản lý như sau:
- Nhà quản lý phải am hiểu khoa học, bố trí lao động một cách khoa học
để thay thế cho các tập quán lao động lạc hậu.
- Người quản lý phải lựa chọn người công nhân một cách khoa học,
bồi dưỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để phát triển đầy đủ nhất khả
năng của mình.
- Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo
chắc chắn rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp đúng
đắn.
- Phân chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bổn phận
phải lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng những nguyên lý
khoa học, còn công nhân có bổn phận thực thi công tác theo đúng kế hoạch đó.
9
9
10
Ở Việt Nam, từ thập niên 70 của thế kỷ XX các nhà sư phạm như
Nguyễn Ngọc Quang, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Đặng Vũ Hoạt…luôn
quan tâm nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học, họ
đã tiên phong trong các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động dạy học.
Những năm gần đây, ở Hải Dương đã xuất hiện ngày càng nhiều luận
văn thạc sĩ về quản lý giáo dục như:
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương của tác giả Lê
Tiến Đạt (2010).
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương của tác giả Vũ Tiến
Đồng (2010).
Mặc dù có nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt

động dạy học ở các trường thuộc tỉnh Hải Dương, nhưng trên đại bàn huyện
Ninh Giang tỉnh Hải Dương hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THCS. Chính vì
vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này với nguyện vọng góp một phần sức lực
và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
trung học phổ thông thuộc huyện Ninh Giang, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục của huyện nhà ngày càng phát triển nhanh hơn.
1.2. Lý luận về quản lý
1.2.1. Quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý:
- Theo từ điển tiếng Việt quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định.
10
10
11
- Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”
- Theo Henry Fayol: “Quản lý là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và
kiểm tra các hoạt động”
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu quản lý là hình thành một
môi trường mà trong đó mỗi người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Các tác giả Kast và Rosenweig thì cho rằng: “Quản lý là điều hòa các
nguồn tài nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích”.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.

Từ các định nghĩa khái niệm như trên cho ta thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
- Mọi hoạt động quản lý đều hướng tới các mục tiêu chất lượng của một
tổ chức .
Như vậy: Quản lý là tác động có định hướngcủa chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vân hành và đạt được
mục đích đã đề ra.[26, tr 2]
1.2.2. Chức năng của quản lý
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về chức năng
quản lý; tuy nhiên về cơ bản có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức,
11
11
12
chỉ đạo, kiểm tra, trong đó thông tin vừa là phương tiện, lại vừa là điều kiện để
thực hiện các chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản
lý, nó có vai trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối
đa các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra
đánh giá trong quá trình thực hiện mục tiệu, nhiệm vụ của đơn vị.
Khi thực hiện chức năng kế hoạch hóa, người quản lý cần hoàn thành
được hai nhiệm vụ đó là: xác định đúnh mục tiêu để phát triển và quy định
những biện pháp có tính khả thi.
- Chức năng tổ chức: Là chức năng phân phối và sắp xếp nguồn nhân
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra.
Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và
đặc biệt là tạo ra một sức mạnh cho tổ chức mạnh hơn gấp nhiều lần so với khả
năng vốn có của nó; vì vậy người ta còn nhấn mạnh vai trò này với tên gọi

“hiệu ứng tổ chức”.
Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay
thất bại trong hoạt động của dơn vị.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi thái
độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các
hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả; đó là quá
trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý với những người khác nhằm
biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà trường thành
nhu cầu chung của mọi cán bộ công chức, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự
giác và mang hết khả năng để làm việc; vì vậy, chức năng chỉ đạo được xem là
cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp
phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
12
12
13
- Chức năng kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức; nó là cộng cụ sắc bén góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý; kiểm tra có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được
mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ nào, đánh giá được thực trạng, kết
quả vận hành của tổ chức, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay
thúc đẩy cá nhân, tập thể đi đúng theo quỹ đạo nhằm đạt được mục tiêu đề ra
Các chức năng quản lý nó tạo thành một chu trình quản lý, các chức năng
này có mối quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng qua lại với nhau; yếu tố
thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn trong hoạt động quản lý của quá
trình quản lý.
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra

Tổ chức
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được
biểu diễn bởi sơ đồ chu trình quản lý như sau:
Hình 1.1. Các chức năng quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
13
13
14
Quản lý GD là tác động có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ớ các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến các
trường) nhằm mục đích đảm bảo hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.[28, tr 3]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, có thể hiểu là một chuỗi các tác
động hợp lý mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được mục đích dự kiến.
Quản lý nhà trường tiến hành hai công việc:
- Một là, huy động các lực lượng bên ngoài nhà trường tham gia đóng

góp cho sự phát triển của nhà trường như: cơ quan QLGD cấp trên hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường, cộng đồng dân cư, hội phụ huynh
học sinh, các đoàn thể xã hội
+ Hai là, huy động các lực lượng bên trong nhà trường bao gồm giáo
viên, công nhân viên, học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường,
nguồn tài chính, mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. [28, tr 3]
14
14
15
Quản lý nhà trường là hướng toàn bộ hoạt động của nhà trường đi đến
mục tiêu chất lượng, khai thác mọi nguồn lực đưa nhà trường tiến lên một trình
độ mới. Các hoạt động chủ yếu của nhà trường:
- Tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm - kinh tế - xã hội với sự tham
gia tích cực và có trách nhiệm của những thực thể hữu quan trong trường.
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ các nguồn lực để giáo viên thực sự tham
gia quản lý nhà trường.
- Hình thành cơ chế quản lý nhân sự, cải tiến nội dung và phương pháp
giảng dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể trong và
ngoài nhà trường, tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường.
- Xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường, hình thành một hệ
thống thông tin mở, nhằm công khai các hoạt động nhà trường.
- Hình thành thiết chế đánh giá các kết quả hoạt động sư phạm dựa trên
những thông tin khách quan.[28, tr8]
1.2.5. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động phối hợp thống nhất giữa giáo viên và
học sinh trong đó, dưới vai trò chủ đạo của thầy, trò tự giác tích cực, tự lực
chiếm lĩnh tri thức nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đề ra Dạy
học là một bộ phận hình thành của quá trình giáo dục theo nghĩa rộng, nó có
chức năng trội là cung cấp kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho HS.

Như vậy, hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS, hai hoạt động này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau và
tác động lẫn nhau; hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò được xem là
hai nhân tố trung tâm.
* Hoạt động giảng dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS, giúp học sinh nắm hệ thống tri thức; hình thành hệ
15
15
16
thống kỹ năng, kỹ xảo; phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan.
* Hoạt động học tập của học sinh là quá trình tự điều khiển, tự giác,
tích cực chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hoạt
động học cũng có chức năng kép, đó là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình
chiếm lĩnh tri thức khoa học có chọn lọc, nhằm biến tri thức của nhân loại
thành tri thức của riêng mình.
Ở trường phổ thông, hoạt động dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm bởi
vì nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của GV và HS trong một năm
học; nó chi phối các hoạt động giáo dục khác, nó quyết định kết quả giáo dục và
đào tạo của nhà trường.
Đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường phổ thông, cho nên, nó
cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và
chất lượng quá trình học tập, rèn luyện của học sinh và môi trường sư phạm, cơ
sở vật chất phục vụ dạy học trong nhà trường.
Trong mô hình quản lý hoạt động dạy học, chiều tác động chủ yếu từ
Hiệu trưởng đến hoạt động của GV và HS và những điều kiện vật chất phục vụ
cho dạy và học.
Hiệu trưởng
hoạt động quản lý

Giáo viên
hoạt động giảng dạy
Học sinh
hoạt động học tập
Cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học
(Mô hình quản lý dạy học)
16
16
17
Quản lý hoạt động dạy là quá trình người Hiệu trưởng: hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động giảng giảng
dạy của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu dạy học và mục tiêu giáo dục của
đơn vị đề ra.
* Nội dung quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm ở các trường THCS, mọi hoạt
động trong trường đều tập trung vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động
dạy học. Hiệu trưởng quản lý chất lượng dạy học phải đảm bảo: xây dựng và
chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; xây dựng và tổ chức hoạt động
của đội ngũ GV; chỉ đạo việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy
học; chỉ đạo việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp; chỉ đạo việc sử dụng PPDH;
chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn; xây dựng, tổ chức các hệ thống kiểm
tra, đánh giá; xây dựng và chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng và
tổ chức sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học; xây dựng và tổ
chức công tác bồi dưỡng HS giỏi, HS yếu kém.
1.2.6. Quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS
1.2.6.1. Chất lượng dạy học
Có nhiều định nghĩa về chất lượng:
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định

tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
17
17
18
khách quan của sự vật. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng
và chất lượng.” [15, tr 419]
- Theo Triết học: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ
bản của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác. Chất lượng là mức
hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, là dấu hiệu đặc thù, các
dữ kiện, các thông số cơ bản của sản phẩm hoạt động thể hiện giá trị đích thực của
nó, là sự thỏa mãn những yêu cầu đặt ra.[23, tr 24]
- Ngày nay định nghĩa chất lượng người ta căn cứ vào mục tiêu và nhu
cầu khách hàng. Chất lượng đo bằng mức độ mà sản phẩm đạt được theo mục
tiêu đã quy định, các mục tiêu này được xác định qua nhu cầu của người sử
dụng sản phẩm, tức là khách hàng. Cho nên chất lượng chính là sự đáp ứng của
sản phẩm với các nhu cầu của khách hàng.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của công cuộc hội nhập quốc tế, vấn đề
chất lượng và quản lý chất lượng, luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu không
chỉ ở trong ngành giáo dục mà nó còn được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
sản xuất và cung ứng dịch vụ trên thế giới. Cùng với sự phát triển của quản lý,
quản lý chất lượng cũng chuyển từ giai đoạn mà trọng tâm là kiểm soát chất
lượng sang bảo đảm chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
Chất lượng dạy học là chất lượng của hoạt động giảng dạy và của hoạt
động học tập của thầy và trò ctrong nhà trường. Chất lượng dạy học được biệu
thị tập trung ở chất lượng học tập của học sinh đó chính là hệ thống tri thức, kỹ
năng, thái độ mà người học lĩnh hội được sau một quá trình học tập.
Nói cách khác chất lượng dạy học là chất lượng của người học bao gồm:
Tiềm năng trí tuệ (Trình độ hiểu biết nắm vững kiến thức phổ thông); tiềm năng
tinh thần, khả năng tư duy và phát triển; hình thành kỹ năng hoạt động và phát
triển nhân cách học sinh, phát triển toàn diện về thể chất.

1.2.6.2. Hiệu trưởng quản lý chất lượng hoạt động dạy học
Theo điều 54, của Luật Giáo dục thì:
18
18
19
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng
phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
Theo điều 19, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì hiệu trưởng có nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo qui định của Nhà nước, quản
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh
theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định

Trong trường phổ thông, hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị:
19
19
20
- Đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý; Hiệu trưởng là người thay mặt
nhà trường chịu trách nhiệm pháp nhân trước luật pháp Nhà nước.
- Có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành chính, chuyên
môn trong trường; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân; tổ
chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đường lối giáo dục
của Đảng.
- Có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ
trường học.
Tóm lại, hiệu trưởng là người có trách nhiệm quản lý chất lượng giáo
dục trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý chất lượng hoạt động dạy của giáo
viên và chất lượng hoạt động học tập của học sinh.
Công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy học phải đạt được các yêu
cầu sau đây:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng chương trình dạy học, thể hiện ở chổ
bảo đảm được tính hệ thống liên tục của chương trình, tính toàn diện trong giáo
dục và bảo đảm đúng tiến độ thực hiện chương trình trên cơ sở khung phân
phối chương trình do Bộ GD-ĐT quy định cho từng ban học, môn học.
- Đảm bảo thực hiện đúng nội dung của chương trình đã được quy định về
yêu cầu, kiến thức, kỹ năng theo tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục phổ thông trong từng môn học; trong đó thể hiện
rõ tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với tình hình giáo dục ở Việt Nam.
- Đảm bảo không ngừng cải tiến và hoàn thiện việc đổi mới phương pháp
dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; sử dụng thiết bị dạy học.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học
1.3.1. Nội dung chương trình dạy học
20

20
21
Điều 29 của Luật giáo duc qui định: “Chương trình giáo dục phổ thông
thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm
vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở
mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
- Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ
năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo
dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông…”.
1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
CSVC và TBDH trong nhà trường được hiểu là hệ thống các phương tiện
vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ cho việc giáo dục toàn
diện con người trong nhà trường bao gồm 4 nhóm cơ bản như sau:
+ Trường sở: Bao gồm các phòng học, phòng thư viện, phòng thí
nghiệm, cơ sở thực hành, sân chơi, bãi tập…
+ Thiết bị dạy học và giáo dục: Thiết bị dạy học bao gồm: Vật liệu, mẫu
vật mô hình, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ lao động dạy
nghề, hóa chất, phim đèn chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học,
vườn trường… Thiết bị giáo dục: Bao gồm thiết bị giáo dục lao động, hướng
nghiệp, dạy nghề, thiết bị hoạt động văn hóa …
+ Sách báo là một bộ phận của cơ sở vật chất- kỹ thuật nhà trường, là
công cụ phương tiện của GV và HS. Chú ý xây dựng tủ sách nghiệp vụ giáo
viên, tủ sách tham khảo dạy thêm và tủ sách giáo khoa cho học sinh. Các báo
chí chủ yếu như báo giáo dục thời đại, báo nhân dân, báo địa phương, Tạp chí
giáo dục…phải có trong thư viện nhà trường.
+ Đồ dùng học sinh bao gồm những đồ dùng, dụng cụ học tập của học
sinh. Trong lớp: bảng, bàn ghế cũng thuộc đồ dùng HS. Bàn ghế HS phải theo
đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT.
1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên

21
21
22
Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm của người thầy giáo có
ảnh hưởng trực rất lớn tiếp đến chất lượng dạy học; đặc trưng lao động của
người thầy giáo là dạy người chính bằng bản thân con người của mình, bằng
nhân cách của mình.
Theo điều 15 của luật giáo dục: Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
+ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
+ Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học.
+ Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Theo điều 70 của Luật giáo dục thì:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức, tư
tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức
khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng.
1.3.4. Phẩm chất và năng lực của học sinh
Chất lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc rất lớn vào chính hoạt động
chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng của người học; dưới sự chỉ đạo của GV, HS dần
dần có đươc những phẩm chất và năng lực thích ứng như có động cơ học tập
đúng đắn, tự giác tích cực trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học
tập của mình, có phương pháp tự học ở mọi lúc và mọi nơi.
Trong quá trình dạy học, HS không chỉ là đối tượng chịu sự tác động sư
phạm, mà còn là chủ thể nhận thức; với tư cách là chủ thể nhận thức HS phát
huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tài liệu học tập,

biến vốn kinh nghiệm của loài người thành vốn kinh nghiệm của bản thân.
1.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá
22
22
23
Theo điều 11 nghị định số: 75/2006/NĐ-CP của chính phủ, ngày 02
tháng 8 năm 2006. “Việc đánh giá kết quả học tập, công nhận người học hoàn
thành chương trình môn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng hình thức
kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp; kết quả kiểm
tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản lý giáo dục đánh
giá chất lượng giáo dục.”
- “Trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá là bộ phận hợp thành rất quan trọng,
một khâu không thể tách rời của quá trình giáo dục và đào tạo. Nếu coi quá trình
giáo dục và đào tạo là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò phản hồi của hệ
thống, đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ thống, là cơ sở cho
việc đổi mới giáo dục và đào tạo… có những định nghĩa phản ánh việc đánh giá
ở cấp độ chung nhất và nhấn mạnh vào khía cạnh giá trị, coi đánh giá là sự thu
thập và lý giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về
mặt giá trị, như định nghĩa của C. E. Beeby (1997): “Đánh giá là sự thu thập và
lý giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị
theo quan điểm hành động” hay theo P. E. Griffin (1996): “Đánh giá là đưa ra
phán quyết về giá trị của một sự kiện, nó bao hàm sự thu thập thông tin sử dụng
trong việc đánh giá của một chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục
tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một cách thức dưa ra nhằm mục đích nhất
định”.
Một số định nghĩa lại nhấn mạnh đến khía cạnh cần phải đi đến quyết
định nào đó, có thể quyết định về người học, về người dạy, về chương
trình.v.v…như định nghĩa của Marger: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của
học sinh và giáo viên để quyết định công việc cần phải tiếp tục và giúp học sinh
tiến bộ” (!993)…”.[27, tr 7-8].

Trong quá trình dạy học thì việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS được xem là một khâu quan trọng nhằm xác định mức độ chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, thái độ học tập và thành tích học tập của học sinh; nó có tác
23
23
24
dụng định hướng, thúc đẩy hoạt động dạy học và hoạt động quản lý giáo dục
một cách mạnh mẽ.
Đối với cấp quản lý thì việc kiểm tra, đánh giá là biện pháp để nhà quản
lý đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính; nó là cơ sở để nhà
quản lý xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ giáo viên, về đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học.
Đối với GV thì kết quả của việc kiểm tra, đánh giá một mặt nó sẽ phản
ánh được thành tích học tập của HS; mặt khác nó giúp cho GV tự đánh giá vốn
tri thức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của mình từ đó, không ngừng
trau dồi, nâng cao và hoàn thiện về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và
nhân cách của người GV.
Đối với HS, kiểm tra đánh giá nó có tác động thúc đẩy quá trình học tập
của HS phát triển không ngừng; từ kết quả kiểm tra, HS tự đánh giá mức độ
chiếm lĩnh tri thức so với yêu cầu của môn học, từ đó, HS tự biết ôn tập, củng
cố, bổ sung và hoàn thiện học vấn của mình bằng các phương pháp tư học.
Điều đó cho thấy rằng: Kiểm tra, đánh giá vừa là biện pháp để HS hoàn thiện
nội dung học tập, vừa là điều kiện để HS rèn luyện phương pháp và hình thành
thái độ học tập một cách tích cực.
1.3.6. Năng lực phẩm chất của cán bộ quản lý
Theo điều 16 của luật giáo dục: Vai trò và trách nhiệm của CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách

nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo
dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
24
24
25
- Hiệu trưởng cần phải đánh giá đúng vai trò của công tác quản lý đối với
chất lượng hoạt động dạy và học cụ thể như: nắm vững những định hướng đổi
mới giáo dục phổ thông; những mặt mạnh, mặt yếu; những thuận lợi, khó khăn
về các yếu tố nội lực: đội ngũ GV, HS, CSVC, các trang thiết bị, tài chính…
Hoặc các yếu tố về ngoại lực do môi trường bên ngoài xã hội tác động đến.
Theo tài liệu hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành GD&ĐT: “Đội ngũ
CBQLGD có những hạn chế yếu kém như sau:
- Một bộ phận CBQLGD yếu kém về năng lực điều hành, quản lý, tính
chuyên nghiệp thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân.
- Còn hạn chế, bất cập trong công tác tham mưu, xây dựng chính sách, tổ
chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và thực thi công vụ.
- Kiến thức pháp luật yếu kém, lung túng trong việc xử lý, giải quyết các
tình huống quản lý, nhất là quản lý nhân sự, quản lý tài chính.
- Kỹ năng soạn thảo văn bản, nghiên cứu văn bản (nhất là văn bản quy
phạm pháp luật) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng CNTT
trong quản lý còn chậm và chưa rông rãi trong đội ngũ CBQLGD.”[4, tr4]
1.3.7. Sự quan tâm của gia đình và cộng đồng xã hội
Nhà trường phổ thông có nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho người học,
song nhà trường không là nơi duy nhất bảo đảm hoàn toàn đầy đủ quá trình
giáo dục toàn diện; ngoài tác động GD của nhà trường, trẻ em còn chịu tác
động của gia đình và xã hội. Vì vậy, tạo môi trường thống nhất, đồng bộ giữa 3
môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội là nguyên tắc cơ bản và là điều kiện
vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.

Luật giáo dục có quy định:
Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
25
25

×