Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện ninh giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


HÀ DUY HƢNG



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HÀ DUY HƢNG


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VIẾT VƢỢNG





THÁI NGUYÊN 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.

Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa
từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn


HÀ DUY HƢNG


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô
giáo trong Ban Giám hiệu, khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau Đại học, thư viện
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong học tập và
công tác quản lý của mình, nhất là trong quá trình tiến hành đề tài luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm
Viết Vƣợng người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, Ban Giám hiệu các trường THCS, tập thể
giáo viên các trường THCS huyện Ninh Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giúp tôi có được các thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên
cứu của mình.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô

giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề được trình bày
trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả


Hà Duy Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng ký hiệu viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của đề tài 3
8. Cấu trúc của đề tài 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT

LƢỢNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ 5
1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Lý luận về quản lý 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Chức năng của quản lý 8
1.2.3. Quản lý giáo dục 10
1.2.4. Quản lý nhà trường 11
1.2.5. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học 12
1.2.6. Quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học 17
1.3.1. Nội dung chương trình dạy học 17
1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học 17
1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên 18
1.3.4. Phẩm chất và năng lực của học sinh 19
1.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá 19
1.3.6. Năng lực phẩm chất của cán bộ quản lý 21
1.3.7. Sự quan tâm của gia đình và cộng đồng xã hội 22
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở 23
Kết luận chương 1 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH
GIANG TỈNH HẢI DƢƠNG 33
2.1. Khái quát về tình hình KT-XH và tình hình giáo dục của huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương 33
2.1.1. Những đặc điểm về KT-XH 33

2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn huyện 35
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương 36
2.2.1. Quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp 36
2.2.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 38
2.2.3. Chất lượng và hiệu quả giáo dục 40
2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 41
2.3. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang 43
2.3.1. Nhận thức của hiệu trưởng 43
2.3.2. Nhận thức của giáo viên 45


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.4. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 47
2.4.1. Thực trạng về việc phân công giảng dạy cho giáo viên của hiệu trưởng 47
2.4.2. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng giáo viên 50
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên 53
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn 56
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo viên 57
2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 60
2.5. Đánh giá kết quả của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 61
2.5.1. Những ưu điểm và hạn chế 61
2.5.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế 63
Kết luận chương 2 66
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH
GIANG TỈNH HẢI DƢƠNG 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 67
3.1.1. Bảo đảm tính đồng bộ 67
3.1.2. Bảo đảm tính khả thi 67
3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn 67
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển 68
3.2. Biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện
Ninh Giang, Hải Dương. 68
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu
trưởng, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh 68
3.2.2. Quản lý việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 72
3.2.3. Quản lý hoạt động tự học của học sinh 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dạy học, đổi mới
công tác thi đua khen thưởng 81
3.2.5. Quản lý công tác xã hội hóa và thực hiện dân chủ hóa quản lý dạy
học trong nhà trường 85
3.3.6. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 88
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 92
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 92
3.5.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm 92
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 93
Kết luận chương 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Số thứ tự
Ký hiệu viết tắt
Viết tắt của chữ
1
CBQL
Cán bộ quản lý
2
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
3
CSVC
Cơ sở vật chất
4
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5
ĐT
Đào tạo
6
GD
Giáo dục
7

GDĐH
Giáo dục đại học
8
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
9
GV
Giáo viên
10
HS
Học sinh
11
NG&CBQLGD
Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
12
PPDH
Phương pháp dạy học
13
QTDH
Quá trình dạy học
14
SGK
Sách giáo khoa
15
TBDH
Thiết bị dạy học
16
TCN
Trước công nguyên
17

THCS
Trung học cơ sở
18
THPT
Trung học phổ thông



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp Năm học 2011 - 2012 36
Bảng 2.2. Quy mô mạng lưới trường lớp Năm học 2012 - 2013 37
Bảng 2.3. Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL 39
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực HS bậc THCS huyện
Ninh Giang 40
Bảng 2.5. Thống kê về phòng học bộ môn và phòng SHCM Huyện
Ninh Giang Năm học 2011 - 2012 41
Bảng 2.6. Thống kê về phương tiện thiết bị dạy học THCS Huyện
Ninh Giang Năm học 2011 - 2012 42
Bảng 2.7. Nhận thức của các hiệu trưởng về quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Ninh Giang 44
Bảng 2.8. Nhận thức của giáo viên về việc quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng trường THCS huyện Ninh Giang 45
Bảng 2.9. Những căn cứ hiệu trưởng sử dụng để phân công giảng dạy
cho giáo viên 47
Bảng 2.10. Các hình thức hiệu trưởng phân công giảng dạy cho giáo viên 48
Bảng 2.11. Nhận thức của hiệu trưởng về các nội dung quản lý bồi

dưỡng giáo viên 50
Bảng 2.12. Đánh giá của hiệu trưởng và giáo viên về các nội dung quản
lý bồi dưỡng giáo viên 52
Bảng 2.13. Thực trạng hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo việc soạn bài, chuẩn
bị giờ lên lớp của giáo viên 53
Bảng 2.14. Thực trạng hiệu trưởng quản lý giờ lên lớp của giáo viên 55
Bảng 2.15. Thực trạng hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra, đánh giá
giáo viên 59
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 60
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Bảng 3.2. Bảng so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Các chức năng quản lý 10
Hình 2.1. Những căn cứ hiệu trưởng sử dụng để phân công giảng dạy
cho giáo viên 48
Hình 2.2. Các hình thức hiệu trưởng phân công giảng dạy cho giáo viên 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế ở nước ta hiện nay, nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc giáo dục một thế hệ trẻ đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vươn lên theo kịp các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát
triển xứng tầm thời đại; chất lượng giáo dục phải là mục tiêu hàng đầu.
Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học…” [6, tr.207] tuy
nhiên chất lượng giáo dục nước ta vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới.
Theo kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 của Đề án nâng cao chất lượng giáo
dục tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 - 2010 có viết: “ tiếp tục triển khai thực hiện
hoàn chỉnh các mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm phục vụ
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.” [17, tr.3].
Trong các nhiệm vụ trọng tâm của hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2010 - 2011 của tỉnh Hải Dương, có nêu rõ: “Tăng
cường nề nếp, kỷ cương trong quản lý và dạy học: tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, thi; chú trọng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và quản lý; triển khai thực hiện đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 -2020 nhằm tạo sự
chuyển biến tích cực rõ nét về chất lượng giáo dục trung học.”[11, tr18].
Chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh
Hải Dương còn rất nhiều hạn chế, chưa thật sự ổn định. Chất lượng thi vào THPT,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
chất lượng học sinh giỏi những năm vừa qua ở huyện Ninh Giang còn thấp. Có
nhiều nguyên nhân làm hạn chế việc nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó có
nguyên nhân về việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng chưa thật sự có
những biện pháp hợp lý, đáp ứng kịp thời đối với việc đổi mới chất lượng dạy học
ở cấp học trung học cơ sở hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thưc tiễn, đối chiếu với nhu cầu thực tế ở địa
phương để tìm ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy và học của hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở thuộc huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương hiện nay là vấn đề rất cấp thiết.
Với những lý do như trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xác lập các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở thuộc địa bàn
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu
trưởng các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập được một hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp với thực
tiễn và có tính khả thi thì chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở ở
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương sẽ có chuyển biến thật sự.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở bậc

trung học cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở
các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học của hiệu
trưởng ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra

bằng
ph
i
ế
u hỏi

Đối tượng điều tra: cán bộ, giáo viên các trường THCS.
Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng biện pháp quản lý dạy học ở các
trường THCS.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn cán bộ giáo viên nhằm thu
thập thêm thông tin và làm rõ hơn những vấn đề điều tra.
+ Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học ở các trường THCS.

+ Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến lãnh đạo và các nhà giáo có
nhiều kinh nghiệm nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho luận văn.
6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học nhằm xử lý các số liệu nghiên cứu của đề tài
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về biện pháp quản lý chất lượng dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với huyện
Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý chất lượng dạy học
ở các trường THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng ở
các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường phổ thông đã
được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đến từ rất lâu. Ngày
nay, đổi mới quản lý chất lượng đã trở thành xu thế chiến lược hàng đầu trong
việc đẩy nhanh sự phát triển của xã hội.
Trong lĩnh vực GD-ĐT thì quản lý giáo dục được xem là nhân tố có vai
trò then chốt trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục. Cho nên,
muốn nâng cao chất lượng giáo dục, thì trước hết trong công tác quản lý giáo
dục, các nhà quản lý cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý hoạt động
dạy học trong nhà trường.
Thật vậy, sự hình thành và phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền

với quá trình lao động sản xuất mà ở đó việc hợp tác và phân công lao động là
một tất yếu và cần thiết. Sự hợp tác và phân công lao động đó đòi hỏi phải có
các hoạt động tổ chức, điều khiển, phối hợp, giám sát…những hoạt động của
mọi người nhằm thực hiện mục tiêu chung đã được xác định. Các hoạt đông tổ
chức, điều khiển, phối hợp đó chính là hoạt động quản lý.Vì vậy, quản lý ra đời
cùng với sự xuất hiện hợp tác và phân công lao động.
Tư tưởng về quản lý con người còn được tìm thấy trong những quan điểm
của nhà triết học cổ Hy Lạp Xôcrát, Platôn . Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở
Trung Quốc và Ấn Độ…cũng sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý. Những
tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử (551-479 TCN), Mạnh Tử (372-289
TCN) và một số người khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Từ thế kỷ XVIII, Robert Owen (1771-1858) cho rằng quản lý các quá
trình kinh tế- xã hội cần phải được tiến hành một cách khoa học, họ đã dùng
phương pháp “người giám sát im lặng”; Andrew (1778-1857) là người đã sớm
nhìn thấy vai trò của quản lý và việc đào tạo kiến thức cho các nhà quản lý, ông
cho rằng quản lý là một nghề.
Đến đầu thế kỷ XX, Frederick Winslow Taylor (1856-1915); Henry
Lawrence Grantt (1861-1919); Henry Fayol (1841-1925); Max Weber (1864-
1920) đã khẳng định rằng: Quản lý là khoa học và đồng thời là một nghệ thuật.
Khoa học quản lý là một bộ phận tri thức đã được tích lũy qua nhiều
năm, đồng thời bản thân của nó là một khoa học tổng hợp, thừa hưởng kết quả
từ các khoa học khác như: triết học, toán học, kinh tế học, điều khiển học…
Năm 1911 F.w. Taylor cho xuất bản tác phẩm “Những nguyên tắc quản
lý theo khoa học”. Quyển sách này có giá trị là nền tảng lý thuyết ban đầu cho
khoa học quản lý. Vì vậy, ông được xem là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học”; ông đưa ra 4 nguyên tắc quản lý như sau:

- Nhà quản lý phải am hiểu khoa học, bố trí lao động một cách khoa học
để thay thế cho các tập quán lao động lạc hậu.
- Người quản lý phải lựa chọn người công nhân một cách khoa học,
bồi dưỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để phát triển đầy đủ nhất khả
năng của mình.
- Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm
bảo chắc chắn rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp
đúng đắn.
- Phân chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bổn phận
phải lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng những nguyên lý
khoa học, còn công nhân có bổn phận thực thi công tác theo đúng kế hoạch đó.
Ở Việt Nam, từ thập niên 70 của thế kỷ XX các nhà sư phạm như
Nguyễn Ngọc Quang, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Đặng Vũ Hoạt…luôn
quan tâm nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học, họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
đã tiên phong trong các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý
hoạt động dạy học.
Những năm gần đây, ở Hải Dương đã xuất hiện ngày càng nhiều luận
văn thạc sĩ về quản lý giáo dục như:
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương của tác giả Lê
Tiến Đạt (2010).
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương của tác giả Vũ Tiến
Đồng (2010).
Mặc dù có nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt
động dạy học ở các trường thuộc tỉnh Hải Dương, nhưng trên đại bàn huyện

Ninh Giang tỉnh Hải Dương hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THCS. Chính vì
vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này với nguyện vọng góp một phần sức lực
và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
trung học phổ thông thuộc huyện Ninh Giang, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục của huyện nhà ngày càng phát triển nhanh hơn.
1.2. Lý luận về quản lý
1.2.1. Quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý:
- Theo từ điển tiếng Việt quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định.
- Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”
- Theo Henry Fayol: “Quản lý là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và
kiểm tra các hoạt động”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu quản lý là hình thành một
môi trường mà trong đó mỗi người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Các tác giả Kast và Rosenweig thì cho rằng: “Quản lý là điều hòa các
nguồn tài nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích”.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.

Từ các định nghĩa khái niệm như trên cho ta thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
- Mọi hoạt động quản lý đều hướng tới các mục tiêu chất lượng của một
tổ chức .
Như vậy: Quản lý là tác động có định hướngcủa chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vân hành và đạt được
mục đích đã đề ra.[26, tr 2]
1.2.2. Chức năng của quản lý
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về chức năng
quản lý; tuy nhiên về cơ bản có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra, trong đó thông tin vừa là phương tiện, lại vừa là điều kiện để
thực hiện các chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản
lý, nó có vai trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối
đa các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra
đánh giá trong quá trình thực hiện mục tiệu, nhiệm vụ của đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Khi thực hiện chức năng kế hoạch hóa, người quản lý cần hoàn thành
được hai nhiệm vụ đó là: xác định đúnh mục tiêu để phát triển và quy định
những biện pháp có tính khả thi.
- Chức năng tổ chức: Là chức năng phân phối và sắp xếp nguồn nhân
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra.
Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và
đặc biệt là tạo ra một sức mạnh cho tổ chức mạnh hơn gấp nhiều lần so với khả

năng vốn có của nó; vì vậy người ta còn nhấn mạnh vai trò này với tên gọi
“hiệu ứng tổ chức”.
Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay
thất bại trong hoạt động của dơn vị.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi thái
độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các
hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả; đó là quá
trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý với những người khác nhằm
biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà trường thành
nhu cầu chung của mọi cán bộ công chức, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự
giác và mang hết khả năng để làm việc; vì vậy, chức năng chỉ đạo được xem là
cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp
phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
- Chức năng kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức; nó là cộng cụ sắc bén góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý; kiểm tra có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được
mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ nào, đánh giá được thực trạng, kết
quả vận hành của tổ chức, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay
thúc đẩy cá nhân, tập thể đi đúng theo quỹ đạo nhằm đạt được mục tiêu đề ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Các chức năng quản lý nó tạo thành một chu trình quản lý, các chức năng
này có mối quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng qua lại với nhau; yếu tố
thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn trong hoạt động quản lý của quá
trình quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được
biểu diễn bởi sơ đồ chu trình quản lý như sau:











Hình 1.1. Các chức năng quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý GD là tác động có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ớ các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến các
trường) nhằm mục đích đảm bảo hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.[28, tr 3]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra
Tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, có thể hiểu là một chuỗi các tác
động hợp lý mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được mục đích dự kiến.
Quản lý nhà trường tiến hành hai công việc:
- Một là, huy động các lực lượng bên ngoài nhà trường tham gia đóng
góp cho sự phát triển của nhà trường như: cơ quan QLGD cấp trên hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường, cộng đồng dân cư, hội phụ huynh
học sinh, các đoàn thể xã hội
+ Hai là, huy động các lực lượng bên trong nhà trường bao gồm giáo
viên, công nhân viên, học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường,
nguồn tài chính, mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. [28, tr 3]
Quản lý nhà trường là hướng toàn bộ hoạt động của nhà trường đi đến
mục tiêu chất lượng, khai thác mọi nguồn lực đưa nhà trường tiến lên một trình
độ mới. Các hoạt động chủ yếu của nhà trường:
- Tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm - kinh tế - xã hội với sự tham
gia tích cực và có trách nhiệm của những thực thể hữu quan trong trường.
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ các nguồn lực để giáo viên thực sự tham
gia quản lý nhà trường.
- Hình thành cơ chế quản lý nhân sự, cải tiến nội dung và phương pháp
giảng dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
- Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể trong và
ngoài nhà trường, tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường.
- Xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường, hình thành một hệ
thống thông tin mở, nhằm công khai các hoạt động nhà trường.
- Hình thành thiết chế đánh giá các kết quả hoạt động sư phạm dựa trên
những thông tin khách quan.[28, tr8]
1.2.5. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động phối hợp thống nhất giữa giáo viên và
học sinh trong đó, dưới vai trò chủ đạo của thầy, trò tự giác tích cực, tự lực
chiếm lĩnh tri thức nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đề ra Dạy
học là một bộ phận hình thành của quá trình giáo dục theo nghĩa rộng, nó có
chức năng trội là cung cấp kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho HS.
Như vậy, hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS, hai hoạt động này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau và
tác động lẫn nhau; hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò được xem là
hai nhân tố trung tâm.
* Hoạt động giảng dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS, giúp học sinh nắm hệ thống tri thức; hình thành hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo; phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan.
* Hoạt động học tập của học sinh là quá trình tự điều khiển, tự giác,
tích cực chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hoạt
động học cũng có chức năng kép, đó là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình
chiếm lĩnh tri thức khoa học có chọn lọc, nhằm biến tri thức của nhân loại
thành tri thức của riêng mình.
Ở trường phổ thông, hoạt động dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm bởi
vì nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của GV và HS trong một năm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
học; nó chi phối các hoạt động giáo dục khác, nó quyết định kết quả giáo dục và
đào tạo của nhà trường.
Đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường phổ thông, cho nên, nó
cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và
chất lượng quá trình học tập, rèn luyện của học sinh và môi trường sư phạm, cơ
sở vật chất phục vụ dạy học trong nhà trường.
Trong mô hình quản lý hoạt động dạy học, chiều tác động chủ yếu từ
Hiệu trưởng đến hoạt động của GV và HS và những điều kiện vật chất phục vụ
cho dạy và học.











Quản lý hoạt động dạy là quá trình người Hiệu trưởng: hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động giảng giảng
dạy của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu dạy học và mục tiêu giáo dục của
đơn vị đề ra.
* Nội dung quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm ở các trường THCS, mọi hoạt

động trong trường đều tập trung vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động
Hiệu trƣởng
hoạt động quản lý
Giáo viên
hoạt động giảng dạy
Học sinh
hoạt động học tập
Cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học
(Mô hình quản lý dạy học)

×