Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế thành phố Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 110 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THU HẰNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ













THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THU HẰNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ KIM THU




THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i


.

3 năm 2014





Nguyễn Thị Thu Hằng























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

:

, các Thầy cô giảng dạy
-
, đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập
.
PGS.TS Trần Thị Kim Thu
.
Ban lãnh đạo và anh, chị em trong Chi cục thuế TP Việt Trì đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong làm việc, trong thời gian học tập, thu thập số liệu để tôi
có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

.

3 năm 2014
c viên



Nguyễn Thị Thu Hằng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

L i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa đóng góp của Luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4
1.1. Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng 4
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT 4
1.1.2. Khái niệm về thuế GTGT 4
1.1.3. Tác dụng của thuế GTGT 4
1.1.4. Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng ở nước ta 5
1.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 7
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp 16
1.1.7. Ý nghĩa của việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp 17
1.2. Công tác quản lý thuế GTGT 18
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế GTGT 18
1.2.2. Mục tiêu của việc quản lý thuế GTGT 19
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT 19
1.2.4. Quy trình quản lý thuế GTGT 20
1.2.5. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT 21
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch được giao 33
1.3.2. Tỷ trọng thuế giá trị gia tăng trong tổng các loại thuế 33
1.3.3. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế GTGT được kiểm tra 33
1.3.4. Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra thuế 33
1.3.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT 33
1.3.6. Tần suất tư vấn và hỗ trợ DN 34
1.4. Một số kinh nghiệm về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các nước
phát triển trên thế giới 34
1.4.1. Thụy Điển 34
1.4.2. Philipines 34
1.4.3. Một nước khác gần kề với chúng ta là Trung Quốc 35
1.4.4. Kinh nghiệm rút ra từ các nước đã áp dụng thuế GTGT 35
1.4.5. Quan điểm của học viên về công tác quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1.Cơ sở phương pháp luận 38
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 38
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 39
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3: T
HỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ 41
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Việt Trì ảnh hưởng đến công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng 41
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 41
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội 41

3.2. Thực trạng về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Việt Trì 43
3.2.1. Khái quát về Chi cục Thuế TP Việt Trì 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Việt
Trì qua các năm 48
3.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuê GTGT trên địa bàn thành phố
Việt Trì 51
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Việt Trì 67
3.3.1. Kết quả đạt được 67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 70
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ TP VIỆT TRÌ 80
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Việt Trì 80
4.1.1. Quan điểm 80
4.1.2. Định hướng 81
4.1.3. Mục tiêu 82
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục Thuế TP Việt Trì 84
4.2.1. Giải pháp 1: Quản lý đối tượng nộp thuế 84
4.2.2. Giải pháp 2: Quản lý công tác thu nộp thuế 85
4.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế, kiên quyết
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế 86
4.2.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT 88
4.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản

lý thu thuế 90
4.2.6. Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế 91
4.3. Một số kiến nghị 92
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 92
4.3.1. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Phú Thọ 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
:
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTNN
:
Đầu tư nước ngoài
ĐTNT
:
Đối tượng nộp thuế
GTGT
:
Giá trị gia tăng

NNT
:
Người nộp thuế
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNCT
:
Thu nhập chịu thuế
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình quản lý các doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 49
Bảng 3.2. Số thu NSNN Thành phố Việt Trì theo từng sắc thuế giai đoạn 2009 - 2013 52
Bảng 3.3. Kết quả thu thuế GTGT từ năm 2009-2013 53
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế từ năm 2009 - 2013 56
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra từ năm 2009-2013 58
Bảng 3.6. Kết quả công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT 61
Bảng 3.7. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế TP Việt Trì giai đoạn
2009 - 2013 63
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về kết quả xử lý khi phát hiện vi phạm 64
Bảng 3.9. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT thông qua một số chỉ tiêu 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý thuế GTGT 20
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế TP Việt Trì 44
Hình 3.2. Quy trình quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Việt Trì 50






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh
doanh (SXKD) cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển, do vậy có
được một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, phù hợp, hoàn thiện và luôn theo kịp
sự vận động, phát triển là điều kiện hết sức cần thiết và cấp bách.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong quá trình vận hành và đổi mới
nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế, bao gồm
cả chính sách và bộ máy hành thu nhằm đảm bảo hệ thống thuế luôn phù hợp và
thực thi có hiệu quả. Đảm bảo chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy SXKD
phát triển nhanh; khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân.
Cùng với ngành thuế cả nước, trong những năm qua Chi cục thuế TP Việt Trì
đã triển khai, áp dụng thành công chính sách thuế nói chung, chính sách thuế Giá trị
gia tăng (GTGT) nói riêng. Công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn
hàng năm đều hoàn thành và vượt dự toán được giao, số thu năm sau cao hơn năm
trước, góp phần cùng Đảng bộ, quân và nhân dân trong thành phố thực hiện thắng
lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Việt Trì
đã đề ra. Thời gian gần đây, số lượng các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên
địa bàn thành phố Việt Trì tăng nhanh đã tạo số thu về thuế ngày càng lớn. Tuy
nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến, trong
đó: hiện tượng gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp để
bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở thành một vấn nạn của toàn xã hội và mang
tính thời sự hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng
cường công tác quản lý và chống thất thu thuế giá trị gia tăng. Do vậy hoàn thiện hệ

thống chính sách thuế nói chung, chính sách thuế GTGT nói riêng thực sự là chính
sách động viên thu nhập quốc dân phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước; phát huy cao độ các nguồn nội lực, tăng khả năng cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
tranh và khả năng tích tụ của doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, góp phần đảm bảo
công bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế phải được coi là mục tiêu trong cải cách hệ thống chính sách thuế.
Xuất phát từ thực tế và suy nghĩ trên, tác giả chọn đề tài: "Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế TP Việt Trì” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện Luật thuế GTGT nói
chung và công tác quản lý thuế GTGT nói riêng trên địa bàn thành phố Việt Trì
nhằm nâng cao công tác chống thất thu thuế GTGT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và chính sách thuế GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng chính sách thuế GTGT trên địa bàn
thành phố Việt Trì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT phù
hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Thành phố Việt Trì gồm nhiều sắc
thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
thuế nhà đất trong đó thuế giá trị gia tăng là khoản thu chủ yếu đóng góp vào ngân
sách nhà nước. Chính vì vậy đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế giá

trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố
Việt Trì.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Tại Chi cục Thuế thành phố Việt Trì.
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong công
tác thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố
Việt Trì.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
4. Ý nghĩa đóng góp của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Thuế GTGT có vai trò, vị trí rất quan trọng trong hệ thống
chính sách thuế hiện hành ở nước ta, nó có phạm vi điều chỉnh rộng, đó là tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và đóng góp nguồn thu lớn
cho NSNN. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT có ảnh hưởng trực tiếp đến
các doanh nghiệp và các nội dung đã cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những luận cứ khoa học xác
thực cho việc hoàn thiện chính sách thuế GTGT trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của nước ta cũng như những yêu cầu trong hội nhập kinh
tế quốc tế vừa góp phần đẩy mạnh đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vừa
góp phần thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đồng thời đảm bảo nguồn thu cho
NSNN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng.

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục thuế TP Việt Trì.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối
doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Việt Trì.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Thuế GTGT ra đời là sự thay
thế hợp lý của thuế doanh thu, tuy là một sắc thuế khá trẻ, nhưng cho đến nay đã có
trên 130 quốc gia áp dụng. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp,
vào năm 1954. Thuế GTGT tự bản thân nó là một sắc thuế tiên tiến được áp dụng
rộng rãi và thành công ở hơn 100 quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuế GTGT
được ban hành thành Luật và được Quốc hội Khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11
(ngày 10/5/1997) và có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế
doanh thu. Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn
nước ta trong từng thời kỳ.
1.1.2. Khái niệm về thuế GTGT
Hiện nay khái niệm về thuế GTGT được hiểu dưới nhiều giác độ, khía cạnh
và nhiều quan điểm khác nhau. Tại Việt Nam, Điều 2, Luật Thuế GTGT năm 2008
thuế GTGT được hiểu: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng”. Đa số các nước trên thế giới hiện nay áp dụng Luật thuế GTGT đều đưa ra

khái niệm với nội hàm tương tự như vậy.
1.1.3. Tác dụng của thuế GTGT
Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam) và khắc phục được những nhược
điểm của thuế doanh thu trong cơ chế thị trường (không thu thuế trùng lắp vào các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh), nên thuế GTGT có tác dụng:
Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, góp phần tăng
cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói,
giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Đối với đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ,
hoàn lại thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho SXKD hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp thuế 0% (không phải
nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả); tài sản
đầu tư được hoàn lại thuế GTGT theo định kỳ khi dự án chưa có sản phẩm đầu ra
(hoặc được khấu trừ ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu tư, vừa có hoạt động
kinh doanh phát sinh thuế đầu ra. Vì vậy, thuế GTGT có tác dụng tích cực trong
việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực
hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; góp phần vào việc chống trốn, lậu
thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh.
Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách
thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập
kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
1.1.4. Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình trình chuyển sang cơ

chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động và vận hành của thị trường
chưa thật linh hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình
độ quản lý thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và
điều chỉnh nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vi vậy việc áp dụng
thuế GTGT trong giai đoạn này là hết sức cần thiết. Thuế GTGT có những ưu điểm nổi
bật có thể khắc phục được phần nào khó khăn khi thực hiện luật thuế cũ:
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không
thu trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc
thực hiện thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp còn đòi hỏi các doanh nghiệp
của tất cả các thành phần kinh tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu,
mở sổ sach kế toán và mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Thuế GTGT không đánh vào hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả lại khi mua sắm tài sản cố
định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp. Đồng thời
trong quá trình thực hiện, Chính phủ còn có những biện pháp khuyến khích thêm
như đối với những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao.
Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khich xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất
khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Luật thuế GTGT qui định hàng
hóa xuất khẩu được hưởng thuế xuất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào nên đã
khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để hàng hóa Việt Nam có thể cạnh tranh về
giá cả so với hàng hóa tương tự của các nước trên thị trường quốc tế.
Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ
hàng hóa sản xuất trong nước. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng

hóa năm 1999, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng
cao cấp từ nước ngoài, thực hiện tiết kiệm cho sản xuất. Đối với vật tư, nguyên vật
liệu nhập khẩu vẫn thực hiện thu thuế GTGT khi hàng nhập về, nhưng đã có xem
xét điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu để ổn định sản xuất trong nước.
Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập
khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích
việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng nước ta có thế mạnh như nông sản,lâm sản,
thuỷ sản bằng các qui định cụ thể như không thu thuế GTGT đối với hàng hóa do
người sản xuất ban ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến,
thương mại mua các mặt hang, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt hàng
này nếu có hóa đơn GTGT đầu vào
Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Bản chất thuế GTGT không
làm tăng giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã được kết cấu vào trong giá. Điều này
cũng đòi hỏi các Bộ, Ngành địa phương phải có biện pháp quản lý hướng dẫn kịp
thời và đúng đắn việc thực hiện thuế GTGT. Tránh tình trạng một số doanh nghiệp
hay hộ kinh doanh chưa hiểu rõ, có thể sẽ cộng thêm vào giá cũ để bán làm giá cả
hàng hóa tăng thêm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
1.1.5.1. Phạm vi áp dụng
Đối tƣợng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội
thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ
các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Đối tượng không chịu thuế: Theo quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 của Quốc hội, các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT gồm

25 mặt hàng.
Đối tƣợng nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT thì
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)
bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp
tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán
hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
1.1.5.2.Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế GTGT: Được quy định chi tiết bởi Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và Thông tư
219/2013/TT- BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế
bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về
giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng
sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,
kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá
chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế =

- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.


Số tiền thu được


1+ thuế suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế =

- Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi
phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ
(nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT

Giá tính thuế =

- Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì
thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì
giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một

khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
* Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hiện nay thuế GTGT có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10% và được áp dụng
như sau:
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hóa
gia công xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần
khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh còn đang gặp khó khăn. Có 16 nhóm hàng
hóa, dịch vụ.
Giá trọn gói
1+ thuế suất
Số tiền phải thu

1+ thuế suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế khác. Đây là
cách quy định mới của lần sửa đổi bổ sung năm 2013. Thay vì liệt kê tất cả các hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế của từng mức thuế. Các nhà làm luật đã sử dụng phương
pháp loại trừ để đơn giản hóa và hợp lý hóa luật thuế GTGT.
1.1.5.3. Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp:
*Phƣơng pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hoá đơn, chứng từ

Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá
trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau
đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
+ Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng
cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách
sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng
với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu
trừ, trừ trường hợp quy định cụ thể.
+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ
thời điểm phát sinh sai sót.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh
được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
nguyên giá của tài sản cố định.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20
triệu đồng.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện nêu tại điểm a, b
khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
*Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
-Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các đối tượng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng bạc đá quý. Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
-Xác định số thuế phải nộp:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế
ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

+Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
bao thầu nguyên vật liệu: 3%;- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của
hộ khoán: Căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường. Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh
nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt
động kinh doanh chính.
1.1.5.4. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại cho Người nộp thuế mua hàng hoá
dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá dịch vụ mà người
nộp thuế còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế.
* Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì
được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Thứ hai: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm
thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử

dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Thứ ba: Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán)
cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê
khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Thứ tư: Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Thứ năm: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh

nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số
thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
Thứ sáu: Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo:
Thứ bảy: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Thứ tám: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ
chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn
thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

×