Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phân tích tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh ngũ hành sơn đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.74 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN

----o0o----
Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp từ Giảng viên TS.Hồ Hữu Tiến. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và chính xác. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều được
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Nga

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

LỜI CÁM ƠN

----o0o----

Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cám ơn đến BGH Trường Đại Học
Duy Tân đã tạo điều kiện để em có thể được thực tập tại đơn vị mà em yêu thích.
Giúp em nâng cao được kiến thức chuyên ngành, va chạm thực tiễn và học hỏi thêm
nhiều kiến thức bổ ích. Bên cạnh đó, xin chân thành cám ơn đến Giảng viên hướng
dẫn Tiến sĩ Hồ Hữu Tiến đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn em trong khoản thời gian
thực hiện khóa luận, cùng các anh chị trong Ngân hàng TMCP Công Thương Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng. Đặc biệt, là các anh chị ở phịng tín dụng đã tạo cơ
hội để em được làm việc, cung cấp những thơng tin hữu ích liên quan đến đề tài của
em, bên cạnh đó đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận một cách
tốt nhất.



SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

----o0o----

NHTM: Ngân hàng thương mại
 TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
 NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
 Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thương
 TSBĐ : Tài sản bảo đảm
 TCTD : Tổ chức tín dụng
 TMCP : Thương Mại Cổ Phần
 TNHH : Trách nhiệm Hữu hạn
 QSD : Quyền sử dụng
 TCKT : Tổ chức kinh tế
 KBNN : Kho bạc Nhà Nước
 NH : Ngân hàng
 DSCV : Doanh số cho vay
 DSTN : Doanh số thu nợ
 NXBQ : Nợ xấu bình quân
 TỶ LỆ NXBQ : Tỷ lệ nợ xấu bình quân
 KHDN : Khách hàng Doanh Nghiệp
 KHCN : Khách hàng Cá Nhân
 KH : Khách hàng
 DNCK : Dư nợ cuối kỳ
 SX – KD : Sản xuất – Kinh doanh
 CBTD : Cán bộ tín dụng
 ĐVT : Đơn vị tính

 DNBQ: Dư nợ bình qn
 HSC: Hội sở chính
 BĐBTS: Bảo đảm bằng tài sản
 TSHTTTL: Tài sản hình thành trong tương lai

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh Ngũ Hành Sơn..............17
Biểu đồ 1. Dư nợ bình qn có bảo đảm bằng tài sản qua các năm..................40
Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn ( 2012 – 2014) . 19
Bảng 2. Tình hình cho vay tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn ( 2012 – 2014).........20
Bảng 3: Kết quả tài chính của Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2012 – 2014
................................................................................................................................. 23
Bảng 4: Quy mơ cho vay có TSBĐ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Ngũ
Hành....................................................................................................................... 39
Bảng 5: Tình hình cho vay có TSBĐ theo thời hạn cho vay..............................41
Bảng 6: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo chủ thể vốn..............43
Bảng 7: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo mục đích sử dụng. . .45
Bảng 8: Tình hình cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản......................46
Bảng 9: Mức độ rủi ro về cho vay có bảo đảm bằng tài sản...............................49
Bảng 10: Mức độ rủi ro trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo thời hạn 51
Bảng 11: Mức độ rủi ro trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo chủ thể
vốn.......................................................................................................................... 52
Bảng 12: Mức độ rủi ro trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo mục đích
sử dụng vốn............................................................................................................53
Bảng 13: Mức độ rủi ro trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo hình thức
bảo đảm tiền vay....................................................................................................55
Bảng 14 : Lợi nhuận bình qn từ cho vay có bảo đảm bằng tài sản Ngân hàng


SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI
SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................1
1.1.Cho vay của Ngân hàng Thương Mại..............................................................1
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng Thương Mại...............................................................1
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại...................................1
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn.............................................................................1
1.1.2.2.Hoạt động cấp tín dụng...............................................................................3
1.1.2.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ...............................................3
1.1.2.4.Các hoạt động thanh khác..........................................................................4
1.1.3.Cho vay của Ngân hàng Thương Mại...........................................................4
1.1.3.1.Khái niệm và nguyên tắc cho vay...............................................................4
1.1.3.2.Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại.......................5
1.1.3.3.Bảo đảm tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại:.................6
1.2.Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng thương Mại.......................6
1.2.1.Khái niệm về cho vay có tài sản bảo đảm.....................................................6
1.2.2.Đặc điểm của tài sản bảo đảm.......................................................................7
1.2.3.Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản...............................................7
1.2.3.1.Cầm cố tài sản..............................................................................................7
1.2.3.2.Thế chấp tài sản...........................................................................................8
1.2.3.3.Bên thứ ba dùng tài sản của mình để bảo đảm cho khoản vay của khách

hàng............................................................................................................................
................................................................................................................................... 9
1.2.3.4.Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai:...................................9
1.2.4.Phân loại cho vay có bảo đảm bằng tài sản................................................10
1.2.5.Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay có bảo đảm bằng tài sản..............11

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

1.2.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CĨ BẢO ĐẢM BẰNG
TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG –
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ NẴNG.......................................................16
2.1.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
NGŨ HÀNH SƠN ĐÀ NẴNG...............................................................................16
2.1.1.Lịch sử ra đời và phát triển:........................................................................16
2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.....17
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý..............................................................................17
2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban..............................................17
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................19
2.1.3.1.Kết quả huy động vốn................................................................................19
2.1.3.2.Kết quả cho vay..........................................................................................20
2.1.3.3.Kết quả tài chính ( theo cơ chế FTP ).......................................................22
2.2.Phân tích tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.............................................25
2.2.1.Môi trường kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Công Thương Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng........................................................................................25
2.2.1.1.Môi trường bên trong................................................................................25
2.2.1.2.Mơi trường bên ngồi................................................................................27
2.2.2.Phân tích những biện pháp mà ngân hàng Vietinbank Ngũ Hành Sơn đã
thực hiện trong giai đoạn 2012 – 2014 để triển khai hoạt động cho vay có bảo

đảm bằng tài sản....................................................................................................29
2.2.2.1.Quy chế bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng TMCP Công
Thương Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.........................................................................29
2.2.2.2.Quy trình cho vay của ngân hàng Vietinbank.........................................33
2.2.2.3.Vận dụng chính sách bảo đảm tiền vay bằng tài sản:.............................35
2.2.2.4.Quảng bá qua kênh truyền thông:...........................................................38
2.2.2.5.Lãi suất cho vay:........................................................................................38
2.2.2.6.Sản phẩm....................................................................................................39
2.2.3.Phân tích kết quả cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng...............................................................39

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

2.2.3.1.Quy mơ cho vay có bảo đảm bằng tài sản................................................40
2.2.3.2.Phân tích cơ cấu tình hình cho vay có TSBĐ...........................................41
2.2.3.3.Mức độ rủi ro tín dụng..............................................................................50
2.2.3.4.Chất lượng dịch vụ....................................................................................57
2.2.3.5.Kết quả tài chính về cho vay có bảo đảm bằng tài sản:..........................58
TMCP Cơng Thương Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng trong giai đoạn 2012 – 2014....59
2.2.4.Đánh giá chung hoạt động cho vay có bảo đảm tài sản:............................59
2.2.4.1.Thành công đạt được.................................................................................59
2.2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KIẾN NGHỊ NHẦM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH
SƠN ĐÀ NẴNG.....................................................................................................62
3.1.Định hướng của NH TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng........................................................................................................................ 62
3.1.1.Định hướng chung của Chi nhánh..............................................................62
3.1.2.Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay có bảo đảm tài sản.................63

3.2.Giải pháp hồn thiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại NH TMCP Cơng
Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng....................................................64
3.2.1.Thực hiện nghiêm túc trong khâu thẩm định khách hàng, chú trọng vào
chất lượng các khoản vay nhằm hạn chế tình trạng nợ xấu xảy ra...................64
3.2.2.Kết hợp bảo đảm tiền vay bằng việc bắt buộc mua bảo hiểm...................65
3.2.3.Hồn thiện cơng tác chấm điểm và xếp hạng khách hàng.........................65
3.2.4.Mở rộng đối tượng cho vay..........................................................................66
3.2.5.Tăng cường công tác quản lý tài sản thế chấp là căn hộ, nhà ở hình thành
trong tương lai.......................................................................................................67
3.2.6.Hồn thiện cơng tác định giá TSBĐ............................................................67
3.2.7.Tái thẩm định lại tài sản bảo đảm...............................................................68
3.2.8.Nâng cao trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức của các CBTD.....68
3.2.9.Giữ vững mối quan hệ lâu dài với khách hàng...........................................68
3.3.Kiến nghị hồn thiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại NH TMCP Công
Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng....................................................69

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

3.3.1.Kiến nghị đối với Chính Phủ:......................................................................69
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam....................................70
3.3.3.Kiến nghị đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam..............................70
3.3.4.Kiến nghị đối với NH TMCP Công Thương Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.....70
3.3.5.Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân Thành Phố........................................71
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một tổ chức tài chính với loại hình kinh doanh đặc biệt vì chất liệu
kinh doanh của ngân hàng là “tiền tệ” và với vai trò là trung gian tín dụng,bên cạnh
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì thu nhập chính của ngân
hàng là từ hoạt động cấp tín dụng.Vì vậy,cũng giống như các tổ chức kinh tế
khác,bất cứ loại hình kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường cũng sẽ gặp khơng
ít những rủi ro tiềm ẩn và hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng khơng tránh
khỏi.
Do đó, hầu hết các khoản cho vay ngân hàng đều yêu cầu phải được bảo đảm. Mặc
dù, tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện thứ yếu, nhưng đóng một vai trị hết sức quan
trọng trong việc giúp cho ngân hàng phòng tránh một phần những rủi ro mà ngân
hàng có thể gặp phải, giúp cho khách hàng có trách nhiệm hơn trong nguồn trả nợ.
Từ đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng trở nên mật thiết hơn,
ngân hàng có thể duy trì được sự tồn tại và phát triển của mình. Tuy đã có bảo đảm
bằng tài sản nhưng hoạt động cho vay dưới hình thức này thực tế vẫn ẩn chứa nhiều
rủi ro do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em xin chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay có bảo
đảm bằng tài sản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương-Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng”.Thông qua các số liệu được thu thập, đề tài sẽ
phân tích tình hinh chung trong hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản của
ngân hàng, từ đó sẽ đưa ra những giải pháp hồn thiện trong hình thức cho vay này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản của Ngân hàng
Thương Mại.
- Phân tích và đánh giá tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản của
khách hàng vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng giai đoạn
2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, phân tích,
tổng hợp, đánh giá, so sánh kết quả của từng thời kỳ để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên
cứu.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại Ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay của Ngân hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương Mại
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân

hàng, tổ chức tài chính vĩ mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: ”Ngân hàng thương mại
(NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ:nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ qua thẻ.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó
là tiền tệ; với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính như thanh tốn, ngoại hối…và các hoạt động
khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, NHTM phân biệt một cách rõ ràng với các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khác. Khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác chỉ được thực hiện
một số các hoạt động của ngân hàng, trừ việc nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các
dịch vụ thanh tốn qua tài khoản khách hàng thì NHTM cũng là một tổ chức tín
dụng như những tổ chức khác nhưng nó được thực hiện tồn bộ hoạt động của ngân
hàng như nhận tiền gửi, thanh toán…mà các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khơng
có.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại sử dụng các phương thức
khác nhau nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, để phục vụ
cho mục đích kinh doanh của mình. Là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM, bên cạnh đó cịn có ý nghĩa quan trọng khơng kém đối với khách hàng. Để
có thể dễ dàng huy động nhiều nguồn vốn khác nhau thì các ngân hàng thương mại
đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau. Cụ thể:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

2
 Nhận tiền gửi

- Huy động tiền gửi không kỳ hạn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế: Đây là hình
thức nhằm mục đích thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Nguồn vốn này mang tính
chất ngắn hạn và khơng ổn định, thường có mức lãi suất thấp (lãi suất khơng kỳ
hạn) hoặc khơng tính lãi.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế: đây là khoản
tiền nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng đến, gửi tại NHTM trong một khoản thời
gian nhất định có kỳ hạn, dưới hợp đồng tiền gửi (không phải sổ tiết kiệm): kỳ hạn
gửi càng dài, lãi suất càng cao. Tiền gửi với mục đích an tồn và sinh lợi, có kỳ hạn
nên tính ổn định cao, chi phí huy động cao. Tuy vậy, khách hàng vẫn có thể rút tiền
trước hạn nếu như thơng báo trước và có thể sẽ bị hưởng lãi suất thấp hơn.
- Tiền gửi tiết kiệm (TGTK): đối tượng sử dụng dịch vụ này thông thường là
các cá nhân; đây là khoản tiền gửi vào ngân hàng nhằm mục đích an tồn và sinh
lợi, dưới hình thức sổ tiết kiệm. TGTK được thực hiện dưới hai hình thức: Một là,
TGTK có kỳ hạn là loại tiền gửi được hưởng lãi tương ứng với từng kỳ hạn, chiếm
tỷ trọng lớn trong các loại tiền gởi vào ngân hàng, nguyên tắc kỳ hạn càng dài và lãi
suất càng cao;có thể được rút trước hạn và chỉ nhận lãi với mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn cho thời gian thực gửi; Hai là, TGTK không kỳ hạn là loại tiền gửi
khơng mang tính giao dịch mà khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào.
- Phát hành giấy tờ có giá: Theo Thơng tư 34/2013/TT-NHNN: “ Giấy tờ có
giá là giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành trong đó xác nhận nghĩa vụ
trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
khoản cam kết khác của tổ chức tín dụng với người mua ”, thể hiện là các chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu…để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngồi nước. Đây là hình thức huy động khơng thường xuyên, nguồn vốn huy động
gắn liền với mục đích nhất định của các tổ chức huy động. Vì vậy, khi thực hiện
hình thức huy động này ngân hàng cần phải có kế hoạch huy động cụ thể và rõ ràng.

 Đi vay
- Đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngồi nước, vay ngân hàng nhà
nước dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động

khơng thường xun và mang tính nhất thời.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

3
+ Vay từ các nguồn vốn khác: Bao gồm vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư,
nguồn vốn tài trợ…
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng

Là hoạt động quan trọng, thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
Có và là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của NHTM thông qua thu lãi cho vay. Từ
nguồn vốn huy động, ngân hàng sẽ tập trung cho vay vốn đối với cá nhân, tổ chức
trong nền kinh tế nhằm mục tiêu vì lợi nhuận, bên cạnh đó vẫn là thúc đẩy quá trình
mở rộng hoạt động sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng
hóa trên thị trường…giúp cho nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển.

 Một số hoạt động cấp tín dụng của NHTM cụ thể như sau:
- NHTM cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới các hình thức như:
cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính…
- Bên cạnh đó NHTM cịn cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định
của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu…
- Để cho vay thì mỗi NHTM cần phải theo một quy trình cho vay do chính
NHTM tự thiết kế phù hợp với yêu cầu và quy định của mỗi NHTM: tiếp nhận hồ
sơ và thu nhập thông tin về khách hàng, phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm
định, ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), giải ngân, giám
sát trong q trình thực hiện hợp đồng, xử lý và thu nợ.
- Mỗi NHTM nên chú trọng những điều kiện đủ liên quan đến khách hàng để
cho vay như mục đích sử dụng vốn, khả năng tài chính, có dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả…

- Mỗi NHTM cần phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam…
- Bên cạnh đó, NHTM cần chú trọng các giới hạn tín dụng khi cho vay và chú
ý tổng mức bảo lãnh và cho vay khơng được vượt q mức vốn tự có của NHTM do
NHNN quy định
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Hoạt động thanh toán:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán như Séc, hối phiếu, thẻ tín dụng…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

4
- Thực hiện thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép.
 Hoạt động ngân quỹ:
Các ngân hàng thực hiện mở tài khoản và giữ tiền của khách hàng, qua đó ngân
hàng thường có mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Ngân hàng có kinh nghiệm
trong quản lý ngân quỹ và khả năng thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho
khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ; Theo đó, ngân hàng đồng ý quản lý việc thu
chi cho khách hàng và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh tốn.
1.1.2.4. Các hoạt động thanh khác
Ngồi các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác như: Góp
vốn mua cổ phần; Tham gia thị trường tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối, vàng; Ủy thác
và nhận ủy thác; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính…

1.1.3. Cho vay của Ngân hàng Thương Mại
1.1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc cho vay
- Khái niệm cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “ Cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Nguyên tắc cho vay
 Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ đúng hạn theo đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho vay.
Cũng như các tổ chức kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM
luôn nhằm mục tiêu về lợi nhuận , do đó vốn phải quay về NHTM với giá trị lớn
hơn giá trị nguồn vốn mà NHTM cho vay ban đầu. Vì vậy, người đi vay phải hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi (chi phí sử dụng nguồn vốn ) để các NHTM có
thể kinh doanh có lãi, đảm bảo khả năng thanh tốn của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

5
Việc hoàn trả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cũng là cách để các NHTM theo dõi
khả năng tài chính của khách hàng, nếu khách hàng khơng hồn trả nợ đúng thời
hạn thì sẽ phản ảnh những điều bất thường trong hoạt động của người vay, điều đó
có thể dẫn đến những rủi ro cho các NHTM.
 Vốn vay sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng cho vay
Giúp các NHTM quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay. Tức là, các cá nhân
và tổ chức kinh tế muốn vay vốn tại các NHTM đều phải có kế hoạch và đơn xin
vay, trong đó nêu rõ số tiền vay, thời hạn vay và mục đích sử dụng vốn vay…trên
cơ sở đó ngân hàng xem xét vốn và cho vay khi nguồn vốn đó giúp khách hàng giải
quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong q trình kinh doanh,tiêu dùng; khơng thể
cho vay để thực hiện những hoạt động kinh doanh trái phép và khơng đúng chức

năng. Các NHTM cịn dựa trên cơ sở này để giám sát nguồn vốn vay và có quyền
ngưng cho vay và thu hồi khoản vay nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc cho vay
này.
Khách hàng sử dụng đúng mục đích là ln gắn liền với hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của q trình kinh doanh của
NHTM, gắn liền với khả năng sinh lợi.

 Vốn vay phải có bảo đảm
Giúp cho các NHTM phòng ngừa những tổn thất tài chính có thể gặp phải trong
q trình kinh doanh, khi phương án trả nợ dự kiến của khách hàng không thực hiện
được hoặc xảy ra rủi ro không lường trước thì tài sản bảo đảm là nguồn thu nợ thứ
hai của ngân hàng. Các tài sản dùng làm bảo đảm phải là sở hữu hợp pháp của bên
đi vay, có giá trị và giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng chính hoạt động này lại tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Mặc dù tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đang có chiều
hướng giảm do các NHTM đang nâng cấp và mở rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng
thu từ nguồn lợi này. Tuy nhiên, cho vay vẫn là nguồn thu nhập hết sức quan trọng
đối với các NHTM. Vì thế rủi ro tín dụng ln gắn liền với hoạt động cho vay. Có
thể định nghĩa rủi ro tín dụng trong cho vay như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

6
Rủi ro tín dụng trong cho vay là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay; hoặc là việc thanh tốn nợ
gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn.
Mặc dù, có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay nhưng để

hạn chế rủi ro xảy ra cho ngân hàng thì ngồi nguồn thu nợ chính từ khách hàng thì
bảo đảm tín dụng là điều kiện bổ sung nhằm phịng ngừa những rủi ro tín dụng
trong cho vay có thể xảy ra.
1.1.3.3. Bảo đảm tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại:
Bảo đảm tín dụng hay cịn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Có 2 hình thức bảo đảm tiền vay: Bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không
bằng tài sản.
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên các cơ sở như cầm
cố, thế chấp, bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm
nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán khi đến
hạn. Ngân hàng có thể phát mai tài sản nếu khách hàng khơng hàng khơng có khả
năng chi trả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Giá trị của tài sản thông thường
cao hơn giá trị của các khoản vay nhằm đề phòng sự mất mát, trượt giá, hao hụt …
và chi phí quản lý.
- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản: Việc cho vay dựa trên trên uy tín của
bản thân khách hàng đi vay mà khơng có tài sản thể chấp, cầm cố hoặc bảo đảm
bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay khơng có tài sản bảo đảm thơng thường dành
cho các khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, tình hình tài chính lành
mạnh, thường xun có lãi…Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro
đối với các ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ trước khi cho vay.
1.2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng thương Mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay có tài sản bảo đảm
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo
nguồn trả nợ dự phòng của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành trong tương lai của khách hàng vay hoặc
bằng tài sản của bên thứ ba.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến


7
1.2.2. Đặc điểm của tài sản bảo đảm

 Giá trị của tài sản được bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm:
Bảo đảm tiền vay không chỉ là nguồn thu nợ dự phịng của ngân hàng mà cịn có
ý nghĩa thúc giục người đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản.
Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí
khác trừ trường hợp các bên có thỏa thuận lãi và các loại phí khơng thuộc phạm vi
bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ.
 Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ:
Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức
độ thanh khoản thấp hay nói cách khác là tài sản khó bán thường khó được ngân
hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình có thế chấp nhận được nhưng phải
tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.
 Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài
sản:
Đặc trưng này phải thể hiện được các mặt sau: tài sản phải thuộc sở hữu hợp
pháp của người đi vay hoặc bên thứ ba (là pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thay cho khoản vay của khách hàng ) và được pháp luật cho phép giao
dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng - chủ thể cho vay được
quyền ưu tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay khơng thanh tốn đúng
hạn.
1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.2.3.1. Cầm cố tài sản

Là việc người đi vay, bên thứ 3 (gọi là bên cầm cố) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình giao cho bên cho vay (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Bên cho vay có thể ủy quyền cho bên khác giữ tài sản cầm cố.


- Các loại cầm cố:
+ Cầm cố hàng hóa: Là hình thức bảo đảm có ưu thế hơn bảo đảm bằng bất động
sản bởi nó giúp ngân hàng dễ bán để thu nợ hơn khi khách hàng vay khơng trả được
nợ. Ngồi ra, nó giúp khách hàng vay dự trữ vật tư hàng hóa đảm bảo ổn định sản
xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường. Điều kiện để cầm cố hàng hóa là hàng hóa có
giá trị ổn định, dễ tiêu thụ ở hiện tại và tương lai, và là hàng hóa được phép lưu
thơng và khách hàng được phép kinh doanh hàng hóa đó.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

8
+ Cầm cố chứng khoán: Bên đi vay chuyển giao các chứng khoán cầm cố tại ngân
hàng để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ và nhận lại chứng khốn. Các
loại cầm cố như cơng trái, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, trái phiếu công ty và
các giấy nợ khác. Thông thường, trái phiếu nhà nước có tỷ lệ cho vay cao hơn
chứng khốn cơng ty vì mức độ rủi ro thấp.
+ Cầm cố chứng chỉ tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn
(nếu cầm cố tiền gửi thanh tốn thì khoản tiền gửi thanh tốn sẽ bị phong tỏa). Đây
là loại hình đảm bảo an tồn và ít tốn kém vì khơng cần phải định giá, việc xử lý thu
hồi nợ đơn giản, chi phí phát sinh trong q trình bảo quản khơng đáng kể.
+ Cầm cố vàng bạc, đá quý, ngọc quý…
+ Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu: Bên đi vay nhượng lại hợp đồng nhận thầu
cho ngân hàng để được tài trợ vốn vì trong hợp đồng có cam kết trả tiền của bên
nhận thầu. Các cơng ty có hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp nếu thiếu vốn để thực
hiện hợp đồng có thể nhượng lại hợp đồng đó cho ngân hàng để được tài trợ vốn.
1.2.3.2. Thế chấp tài sản

Là việc bên đi vay, bên thứ ba (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền
phạt lãi quá hạn) đối với bên cho vay (gọi là bên thế chấp) và không chuyển giao tài

sản cho bên nhận thế chấp.

- Các loại thế chấp
 Căn cứ theo tính chất pháp lý:
- Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp trong đó người đi vay thỏa thuận
quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Tức là khi
người đi vay khơng thanh tốn nợ thì ngân hàng được quyền bán tài sản với tư cách
là người chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng.
- Thế chấp cơng bằng: Là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ nắm
giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo
đảm cho món vay. Khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì việc xử
lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay hoặc
phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án.

 Căn cứ vào số lần thế chấp:
- Thế chấp thứ nhất: Tài sản được dùng để bảo đảm cho một món vay

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

9
- Thế chấp thứ hai: tài sản thế chấp cho món vay thứ nhất nhưng giá trị của nó
cịn thừa, khách hàng có thể chấp thêm để vay vốn tại ngân hàng đó hoặc ngân hàng
khác.
1.2.3.3. Bên thứ ba dùng tài sản của mình để bảo đảm cho khoản vay của
khách hàng

Là việc bên thứ ba ( pháp nhân hoặc cá nhân ) cam kết với bên cho vay ( bên
nhận bảo đảm ) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn ( bên được bảo
đảm ) nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo đảm khơng trả được tồn bộ hay một
phần nợ vay (bao gồm nợ gốc,lãi và tiền phạt quá hạn) cho bên nhận bảo đảm. Bên

thứ ba chỉ được thực hiện nghĩa vụ trả nợ với bên nhận bảo đảm bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình.

Các bên tham gia trong hợp đồng bảo đảm gồm:
- Bên bảo đảm: là bên cam kết dùng tài sản của mình để bảo đảm cho khoản
vay của bên được bảo đảm tại ngân hàng. Trong trường hợp bên được bảo đảm mất
khả năng trả nợ thì ngân hàng xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.
- Bên được bảo đảm: là người vay vốn nhưng khơng có khả năng trả nợ cho
bên cho vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận.
- Bên nhận bảo đảm: Là người cho vay ( Ngân hàng thương mại, cơng ty tài
chính, hợp tác xã tín dụng. )
1.2.3.4. Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai:

Theo điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi và bổ sung một số điều
của Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm thì:

Tài sản hình thành trong tương lai gồm:
+ Tài sản hình thành từ vốn vay
+ Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc được tạo lập hợp pháp tại thời điểm
giao kết giao dịch bảo đảm
+ Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của
pháp luật.
+ Tài sản hình thành trong tương lai khơng bao gồm quyền sử dụng đất.

- Điều kiện đối với tài sản hình thành trong tương lai

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến

10

+ Tài sản do các bên thỏa thuận phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được
phép giao dịch. Trong đó, bên bảo đảm là bên cần vay vốn hoặc bên thứ ba cam kết
dùng tài sản sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
+ Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc hình thành
trong tương lai mà pháp luật khơng cấm giao dịch.
1.2.4. Phân loại cho vay có bảo đảm bằng tài sản

- Theo thời hạn:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các tổ
chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới 1 năm.
+ Cho vay trung – dài hạn: là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều
cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung hạn từ
1 năm đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản vay này thường có giá
trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây
dựng. Nguồn hoàn trả thường được dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và
ổn định.

- Theo chủ thể vốn
+ Doanh nghiệp: Doanh nghiệp luôn là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh số cho vay và đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Doanh nghiệp thường vay nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động, đầu tư vào việc
sản xuất – kinh doanh…
+ Cá nhân: Đối tượng khách hàng vay là cá nhân thường chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng doanh số cho vay của ngân hàng; vay chủ yếu nhằm mục đích tiêu dùng và sản
xuất kinh doanh. Các NHTM cũng đang chú trọng vào mảng cho vay khách hàng cá
nhân nên trong tương lai tỷ trọng trong cho vay từ đối tượng này có chiều hướng
tăng.

- Theo mục đích sử dụng vốn vay:
+ Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm tài trợ cho cá nhân trong việc mua

sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí
khác.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm giúp các Doanh nghiệp
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình,mở rộng quy mơ hoạt động sản xuất,
hay phục vụ cho một nhu cầu nào đó…

SVTH: Nguyễn Thị Phương Nga TS.Hồ Hữu Tiến


×