Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quốc dân – chi nhánh đà nẵng qua 3 năm 2012 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.57 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM................5
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..........................................5
1.1.1 Khái niệm cho vay..........................................................................................5
1.1.2 Nguyên tắc cho vay........................................................................................5
1.1.3 Phân loại cho vay............................................................................................6
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn cho vay......................................................................6
1.1.3.2 Căn cứ theo mục đích vay.............................................................................7
1.1.3.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng................................................7
1.1.3.4 Theo phương thức cho vay..........................................................................7
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM...................................................8
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng...........................................................................8
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.....................................................................8
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................................9
1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn vay................................................................................9
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng......................................................................10
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hồn trả................................................................10
1.2.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo.....................................................................10
1.2.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả................................................................10
1.2.3.5 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ vay...........................................................11
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng.........................................................................11
1.2.4.1 Đối với khách hàng......................................................................................11
1.2.4.2 Đối với ngân hàng.......................................................................................12
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội............................................................................12
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng.....................................13
1.2.5.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng..............................................................13
1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng................................................................14


1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM......................16
1.2.6.1 Doanh số cho vay........................................................................................16

SVTH: Tống Thị Thu Hiền

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

1.2.6.2 Doanh số thu nợ...........................................................................................16
1.2.6.3 Dư nợ cho vay.............................................................................................16
1.2.6.4 Nợ xấu.........................................................................................................16
1.2.6.5 Tỷ lệ nợ xấu.................................................................................................17
Chương 2. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc
Dân – chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014..............................................18
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng..............18
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của NHTMCP Quốc Dân – chi nhánh Đà
Nẵng........................................................................................................................ 18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quốc Dân –
chi nhánh Đà Nẵng..................................................................................................19
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ...............................................................................19
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức.............................................................................................20
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quốc Dân – chi nhánh Đà
Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014..................................................................................22
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn:..............................................................................22
2.1.3.2 Tình hình cho vay........................................................................................25
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.....................................................................29
2.2. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Quốc Dân –
chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014.........................................................31
2.2.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc
Dân – chi nhánh Đà Nẵng.....................................................................................31
2.2.1.1 Quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân –

chi nhánh Đà Nẵng..................................................................................................31
2.2.1.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi
nhánh Đà Nẵng........................................................................................................33
2.2.1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh
Đà Nẵng..................................................................................................................34
2.2.2 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi
nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014..................................................................36
2.2.2.1 Phân tích tình cho vay tiêu dùng chung.......................................................36

SVTH: Tống Thị Thu Hiền

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

2.2.2.3 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo thời gian cho vay................42
2.2.2.4 Phân tích tình cho vay theo hình thức đảm bảo......................................45
2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quốc Dân – Chi
nhánh Đà Nẵng.....................................................................................................47
2.3.1 Những thành tựu đạt được..............................................................................47
2.3.2 Những hạn chế...............................................................................................48
2.3.2 Nguyên nhân...................................................................................................50
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quốc
Dân – chi nhánh Đà Nẵng.....................................................................................52
3.1 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP –
chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới................................................................52
3.1.2 Đa dạng hóa các sản phẩm CVTD................................................................52
3.1.2 Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng................................................................53
3.1.3 Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng............................................................54
3.1.4 Mở rộng chính sách cho vay...........................................................................55
3.1.5 Mở rộng quy mơ cho vay tiêu dùng................................................................56
3.1.5 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng:...........56

KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................60

SVTH: Tống Thị Thu Hiền

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính và là một nguồn dẫn vốn quan trọng

trong nền kinh tế. Ngày nay nền kinh tế ngày một phát triển. Các ngân hàng thương
mại không ngừng phát triển các sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Nhưng bên cạnh phát triển các sản phẩm cho vay thì đa phần
các ngân hàng chỉ quan tâm đến cho vay doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh mà
chưa quan tâm tới các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Xét về lâu dài thì đây là
nguyên nhân dẫn đến hàng hóa khơng tiêu thu được vì người dân khơng có vốn. Từ
thực tế đó ta có thể thấy hoạt động cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng. Nếu
phát triển hoạt động này mạnh bên cạnh các hoạt động cho vay khác thì mang lại lợi
ích rất cao cho ngân hàng và về phía khách hàng cũng đáp ứng được nhu cầu khá
cao trong việc thỏa mãn mua sắm. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao mức
sống người dân.

Trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng
em nhận thấy ngân hàng đã có những quan tâm với hoạt động cho vay tiêu dùng và
đang ngày càng củng cố phát triển thêm các sản phẩm của cho vay tiêu dùng. Chính
vì vậy việc nghiên cứu phân tích và đưa ra giải pháp cho hoạt động này phát triển có
ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy em đã lựa chọn
đề tài “ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân –

chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014.”

Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi

nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2013 thông qua doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ cho vay và nợ xấu theo thời hạn và hình thức đảm bảo tín dụng

- Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi
nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014

- Đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Số liệu thu thập được để thực hiện đề tài từ các phòng ban của

ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng
- Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu ba năm 2012 – 2014
- Đối tượng nghiên cứu: Do lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc

Dân – chi nhánh Đà Nẵng phong phú và đa dạng, đồng thời nội dung đề tài rộng và
có nhiều vấn đề, kết hợp thời gian có hạn nên em đi sâu nghiên cứu hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàngTMCP Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian
gần đây nhất.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ, số
liệu thực tế phát sinh tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng, cụ thể
là các báo cáo tài chính của ngân hàng như: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ
cấu nguồn vốn… trong 3 năm 2012 – 2014

- Kết hợp việc quan sát, phỏng vấn trực tiếp các cơ chú, anh chị trong ngân
hàng để có những hướng dẫn rõ ràng và cụ thể.

- Bên cạnh đó, cịn thu thập thêm những thơng tin cần thiết từ việc tham khảo
tài liệu, giáo trình, báo chí, Internet và các tài liệu có liên quan trên thư viện trường.

- Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt
đối để so sánh trong phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Phương pháp so sánh
bao gồm so sánh tương đối và tuyệt đối.

 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa giá trị kỳ
phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế

 Phương thức này sử dụng để so sánh số liệu năm đang xét với số liệu
năm trước, xem có biến động khơng và tìm ra nguyên nhân của sự
biến động đó của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó tìm ra biện pháp khắc
phục.

 Phương pháp so sánh bằng và số tương đối: Là thương số giữa giá trị
của kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

 Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê các bảng số liệu, biểu đồ, sơ
đồ, dùng phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh các số liệu qua các
năm để minh họa phân tích.

5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân –
chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Quốc Dân – chi nhánh Đà Nẵng.
Kết Luận.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên văn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
CVTD Cho vay tín dụng
PGD Phòng giao dịch
TCKT Tổ chức kinh tế
TT

DSCV Tỷ trọng
DSTN Doanh số cho vay
DN Doanh số thu nợ
SXKD Dư nợ
Sản xuất kinh doanh

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay

Theo các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002 của NHCT
Việt Nam , quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho
vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng cơng thương Việt Nam, phân
tích đánh giá doanh nghiệp dưới giác độ tài chính ngân hàng.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và lãi.
1.1.2 Nguyên tắc cho vay
- Vốn vay phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng
- Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hang và khách hang
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng

mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu
hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hang trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ
mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có
sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết hay khơng. Điều này rất quan trọng vì
việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay khơng có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng
mục đích dễ dẫn đến thất thốt và lãng phí khiến vốn vay khơng tạo ra được
ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
- Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn
trả cho ngân hàng. Từ đó nâng uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng
cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Vốn vay phải hoàn trả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Hoàn trả gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để
cho vay là huy động vốn từ khách hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong
một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để
ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.

Hơn nữa , bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm
thời quyền sử vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn
trả cả gốc và lãi.
- Vốn vay phải có đảm bảo.
1.1.3 Phân loại cho vay


Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Việc áp dụng hình thức
cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn vay
tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả phù hợp với sự vận
động như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.

Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau.
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời gian đến 1 năm và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các nhân.
- Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Cho vay
trung hạn chủ yếu đuợc sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố dịnh, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho
tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình
được cung cấp để phục vụ cho các mục tiêu dài hạn như xây dựng nhà xưởng,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

1.1.3.2 Căn cứ theo mục đích vay.
- Cho vay kinh doanh: Là loại cho vay cấp cho các nhà sản xuất, các chủ thể
kinh doanh để tiến hành sản xuất và luân chuyển hàng

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân như mua sắm nhà của, xe cộ, du học….

1.1.3.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay khơng có tài sản cầm cố thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, tình hình tài chính vững mạnh, quản trị hiệu quả, khách hàng làm ăn
thường xun có lãi, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với vốn của người vay thì ngân hàng có thể thế chấp tín dụng mà
không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. Các khoản cho vay theo chỉ thị
của Chính phủ mà Chính phủ chủ yếu khơng cần tài sản đảm bảo. Các khoản
cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản
cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng
cũng có thể khơng cần tài sản đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cam kết
đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân
hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo ( Quyền sở
hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người tứ
ba…) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản
đảm bảo.

1.1.3.4 Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến

của ngân hàng đối với khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng
có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh


SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tính tại thời điểm tính.Hạn mức được
cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ
khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định
hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối
kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được
vượt qua hạn mức tín dụng

- Cho vay thấu chi: Là hoạt động cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức tín
dụng.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dung là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia
đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh ở đây người vay sử dụng tiền
vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng
khoản vay trong hoạt động kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng phụ

thuộc vào các nguồn thu nhập khác, sự kiểm soát các nguồn này nhiều khi gặp
khó khan hơn. Để hạn chế rủi ro hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng ngân hàng
đều yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo

- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng
phải huy động từ các nguồn khác để thực hiện cho vay.Lãi suất cho vay tiêu
dùng thường không thay đổi dưới tác động của những điều kiện từ môi trường
bên trong suốt thời hạn vay như trong trường hợp cho vay đối với các doanh
nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi suất huy động tăng đáng kể.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Tuy nhiên, các ngân hàng thường định giá các khoản vay tiêu dùng ở mức cao
để có thể phịng tránh rủi ro.

- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có xu hướng nhạy cảm trước những
tác động của chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu
dùng thường có cái nhìn lạc quan về tương lai vì vậy họ thường mua sắm chi
tiêu nhiều. Trái lại trong giai đoạn kinh tế suy thối thì các cá nhân và hộ gia
đình thường có cái nhìn rất bi quan về tương lai đặc biệt là khi họ nhìn thấy nạn
thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức họ giảm nhu cầu vay ngân hàng.

- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít co giãn so với nhu cầu vay. Người đi
vay tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh toán hàng tháng họ phải trả cho
ngân hàng là bao nhiêu.

- Các nhân tố trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng rõ rệt đến

hạn mức vay. Những người có mức thu nhập cao mức bình qn thường có xu
hướng vay một mức cao hơn tổng thu nhập hàng năm của họ. Ngược lại những
có người có trình độ học vấn cao thì thường xuyên quyết định vay tiền trên cơ
sở cân nhắc kỹ lưỡng với thu nhập của mình. Đối với trường hợp thứ hai này
món vay được coi nhưu một phương tiện để đạt được mức sống như mong
muốn hơn là một cơ sở an toàn trong những trường hợp khẩn cấp.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn vay.

- Vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn đến 12 tháng. Khoản vay này
thường được sử dụng cho các trường hợp cấp bách, nhất thời như khám chữa
bệnh, học tập hay đi du lịch…

- Cho vay trung hạn: Thời hạn vay trên 12 đến dưới 60 tháng. Mục đích sử
dụng chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng hằng ngày.

- Cho vay dài hạn: Thời hạn vay trên 60 tháng trở lên. Số tiền vay trong thời
hạn này thường được sử dụng để mua nhà ở, đất ở, mua xe và thiết bị gia dụng
có giá trị lớn.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu

mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú :Là các khoản cho vay nhằm tại trợ cho việc


trang trải các chi phí như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí cho học
hành, giải trí….
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ
cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời gian cho vay,
phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị hoặc thu nhập
lớn hoặc thu nhập từng kỳ của người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần
số nợ vay.

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay mà tiền vay được
khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu
dùng phi trả góp được cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn không dài.

- Cho vay tiêu dùng tuân hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loai sec cho phép
thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai.
1.2.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo.

- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là phương thức mà khách hàng có tài sản để thế
chấp hoặc cầm cố nhằm đảm bảo cho mức độ an toàn cho khoản vay của họ.

- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là phương thức cho vay mà khách hàng
khơng có tài sản để thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo cho mức độ an toàn cho
khoản vay của họ.
1.2.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ
cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời gian cho vay,
phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị hoặc thu nhập

lớn hoặc thu nhập từng kỳ của người đi vay khơng đủ để thanh tốn hết một lần
số nợ vay.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay mà tiền vay được
khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu
dùng phi trả góp được cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn không dài.

- Cho vay tiêu dùng tuân hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loai sec cho phép
thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai.
1.2.3.5 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ vay.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch
vụ cho người tiêu dùng.

- Cho vay trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiêp thu nợ từ những người
này
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung
bình thấp, thơng qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua
sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải
thiện đời sống. Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên thiết
u, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình.

Những nhu cầu này khơng sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn.
Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh
hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chat, du lịch,
học hành.
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì những cải thiện thì được tích lũy theo thời
gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự
thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt…khi lớn tuổi. Khi đó
lợi ích cảm nhận được sử hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó người tiêu
dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố
thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là
người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng
khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có
tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng

Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó
để cho vay kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai
thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng
đáp ứng và trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất và nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của
nền kinh tế. Vì vậy sẽ sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng
mà tại đó quy mô của của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng về cho vay xét theo
lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vơ dùng
lớn . Do đó các NHTM cần quan tâm và chú trọng phát triển loại hình cho vay này.


Bên cạnh đó, trên thực té rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất nhỏ, và việc
cho vay cá nhân so với cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp đơn giản nhiều.
Trong khi đó nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng này
là đáng kể do lăi suất cho vay tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả
góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không
nhỏ trong cơ cấu các cá nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng và
an tồn cho ngân hàng.

Hơn nữa xu hướng hoạt động của NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, ln
tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện
và phát triển hoạt động hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng
cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh
tranh đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng.
1.2.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội

Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hóa
tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ các nhu cầu có khả năng thanh
tốn về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng số
lượng nhu cầu có khả năng thanh tốn sẽ có một địn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ
đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong chính
sách kích cầu của nhà nước, nó cũng giúp nhà nước đạt được những mục tiêu kinh
tế- xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình
sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người.


Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với
việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự
sơi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất
trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo
sức hút cho đầu tư nước ngồi. Cũng qua đó nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế -
xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất
nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.5.1Các nhân tố bên trong ngân hàng.

- Đinh hướng phát triển của ngân hàng đây là điều kiện tiên quyết để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng
không quan tâm đến định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì khách
hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng sẽ không được không quan tâm. Ngược lại
nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những
chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với ngân hàng.

- Cơ sở vật chất mạng lưới. Các yếu tố của cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trị
là tác nhân kích thích , tác động đến khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất
hiện đại, tiên tiến thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ
sẽ được biết đến nhiều hơn. Ngồi ra, ngân hàng có mạng lưới rộng khắp sẽ thu hút
được lượng khách hàng nhiều hơn vì nó thuận lợi hơn cho việc đi lại giữa ngân
hàng và khách hàng.

- Năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay
tiêu dùng. Nếu ngân hàng có năng lực tài chính mạng tức là vốn chủ sở hữu lớn, tỷ
kệ phần tram lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn,
khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì ngân hàng có thể đảm bảo cho
hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển và ngược lại.


SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

- Trình độ chun mơn, thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng. Con người là
yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động ngân hàng nói
riêng. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chun
mơn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ nâng cao được chất lượng và thuận
lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng. Ngoài ra các cán bộ tín dụng
cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng góp phần tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Công nghệ ngân hàng có tác động khơng nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu
dùng . Ngày nay, công nghệ đang thể hiện được mình và chứng tỏ được sự cần
thiết, hữu ích của mình trong tất cả các lĩnh vực trong xã hội. Trước đây khi cơng
nghệ chưa phát triển thì số lượng nhân viên trong NHTM là rất nhiều, những nhân
viên đó phải quản lý khối lượng sản phẩm lớn cùng lượng giấy tờ quan trọng của
khách hàng, nhưng tất cả các nghiệp vụ ngân hàng phải được ghi trên giấy tờ, sổ
sách, thời gian thực hiện khá lâu, phức tạp. Hệ thống công nghê tin học đã hỗ trợ
giúp cho ngân hàng rất nhiều trong việc quản lý khoản vay nói chung , cũng như
cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu như ngân hàng có cơng nghệ tiên tiến, hiện đại
và có đội ngũ cán bộ có trình độ sử dụng và quản lý các cơng nghệ đó sẽ giúp cho
khách hàng và ngân hàng tiệt kiệm được chi phí và thời gian khi tham gia vào quy
trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, đồng thời các nghiệp vụ của ngân hàng
được thực hiện dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và chính xác hơn làm nâng cao chất
lượng các giao dịch.

- Tất cả nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân

hàng có tác động đến cho vay tiêu dùng. Ngồi những nhân tố đó cịn kể đến nhân
tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu
dùng.
1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng.

- Tình trạng kinh tế vĩ mơ: Sự ổn định của kinh tố vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng
tín dụng tiêu dùng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định
tiền tệ như ổn định giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát… tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển cho vay tiêu dùng. Môi trường kinh tế được đánh giá là khá quan trọng.

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng và ổn định, hoạt động cho vay tiêu dùng có xu
hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của dân được cải thiện. Do đó sẽ
khuyến khích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại trong thời kỳ
suy thoái hoạt động sản xuất bị thu hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

- Môi trường pháp luật: Ngân hàng là trung gian tài chính một khối lượng vốn
và tài sản rất lớn trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của pháp luật cũng như các cơ quan chức năng. Một hệ thống
pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính an tồn, ổn
định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính
chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình
đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.

- Môi trường kinh tế - chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
Môi trường kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng như thách

thức đối với ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Trong thời kỳ kinh
tế tăng trưởng, chính trị ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên bởi vì
thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến khích hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại trong thời kỳ suy thối chính trị
bất ổn hoạt động sản xuất bị thu hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế khả năng
mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

- Các thói quen phong tục tập quán, tâm lý còn ảnh hưởng tới nhu cầu tới nhu
cầu cho vay tiêu dùng. Mỗi vùng có một tập quán thói quen khác nhau nên việc
tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cũng khác nhau phù hợp với đặc thù của từng
vùng. Như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiemj, trình độ
dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định lựa chọn hình thức cho
vay tiêu dùng.

- Thu nhập của khách hàng: Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu
vay tiêu dùng của họ quyết định việc cho vay hay không của ngân hàng. Vì ngân
hàng khi cho vay sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng có
đủ khả năng thanh tốn nợ đó hay khơng. Vì vậy thu nhập có ảnh hưởng rất lớn

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

đến nhu cầu vay của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển
trong cho vay tiêu cùng của ngân hàng.
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.6.1 Doanh số cho vay

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một
thời gian nhất định, phản ánh tình hình cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, quy

mô hoạt động của ngân hàng, mối quan hệ ngân và khách hàng.

Nếu như các nhân tố cố định thì doanh số cho vay càng cao cho thấy việc mở
rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vau của
ngân hàng giảm trong khi các yếu tố khác cố định thì chứng tỏ hoạt động cho vay
của ngân hàng đang có chiều hướng xấu.
1.2.6.2 Doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu về từ hoạt động cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định.

Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng
một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích , đánh
giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng là thành công hay không.
1.2.6.3 Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng đang cho khách hàng vay tính đến thời
điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ. Dư nợ tín dụng càng cao cho
thấy số vốn cho vay chưa thu được càng lớn.

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu
nợ trong kỳ
1.2.6.4 Nợ xấu

Căn cứ theo quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày 22/4/2005 định nghĩa nợ
xấu như sau : Là khoản nợ khơng được hồn trả đúng hạn đã ghi trong hợp đồng tín
dụng gồm những món nợ được phân loại vào nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn) nhóm 4(
nợ nghi ngờ), nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn)

Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ được đánh giá là nợ

khơng có khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ được ngân hàng

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, các khoản nợ quá hạn từ 90
– 180 ngày.

Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ được đánh giá là khả năng
tổn thất cao, các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày

Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ được đánh giá là
khoản nợ khơng có khả năng thu hồi, hoặc mất vốn, các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày.
1.2.6.5 Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu và dư nợ
Đây chính là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định của cán bộ tín

dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng
cũng như việc trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng. Bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ
này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản cho vay.

Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu này thấp so với các năm cho thấy chất lượng các
khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các

khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ

Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/ Tổng dư nợ) 100%

SVTH: Tống Thị Thu Hiền Trang 17


×