Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 1946 liên hệ thực tiễn cách mạng việt nam giai đoạn hiện tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.88 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1945-1946. LIÊN HỆ THỰC

TIỄN CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI

Giảng viên hướng dẫn: HOÀNG THỊ KIM OANH
Lớp POS 362 W

Nhóm sinh viên thực hiện: 1. Trần Gia Kiệt - 27211200592
2. Trần Đình Hải - 27211300541

1

Đà nẵng, 20 tháng 11 năm 2023

Mục Lục Lục Lụ

Mở Đầu:...........................................................................................................................................3
1. Mục đích nghiên cứu:..........................................................................................................3
2. Lý do chọn đề tài:................................................................................................................3

Nội dụng:.........................................................................................................................................4
Chương I: Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 :.....4

1. Bối cảnh lịch sử:...................................................................................................................4


1.1. Tình hình thế giới (1945-1946):............................................................................4
1.2. Tình hình Việt Nam (1945-1946):........................................................................5

2. Sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình bảo vệ và xây dựng chính quyền cách mạng
giai đoạn 1945-1946:...................................................................................................................5

2.1. Quá trình lãnh đạo của Đảng để chuẩn bị cho cách mạng tháng 8:...................5
2.2. Sự chuẩn bị trước ngày Tổng khởi nghĩa:...........................................................6
2.3. Cách mạng tháng 8 bùng nổ:...............................................................................7
Chương II: Liên hệ thực tiễn:.......................................................................................................8
1. Bài học:.................................................................................................................................8
1.1. Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin gắn với thực tiễn và
nắm bắt tình hình thế giới:.............................................................................................8
1.2. Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh đánh tan mọi kẻ thù:.....................................9
1.3. Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào thắng lợi cách mạng:................10
2. Vận dụng thực tiễn:...........................................................................................................12
Kết luận:........................................................................................................................................13

2

Mở Đầu:

1. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu Q trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn

1945-1946 có thể được chia thành 3 mục đích chính:
 Mục đích chính trị: Mục đích chính trị của việc nghiên cứu quá trình xây dựng
và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 là nhằm tìm hiểu,
nghiên cứu một giai đoạn lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam. Giúp chúng
ta hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử, những khó khăn, thách thức mà Đảng và

nhân dân ta đã phải đối mặt trong giai đoạn này. Nắm vững những chủ trương,
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ trong q trình xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Q trình xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng giai đoạn 1945-1946 là một giai đoạn lịch sử vơ cùng khó khăn, gian
khổ, nhưng cũng vô cùng hào hùng, vẻ vang của dân tộc ta.
 Mục đích khoa học: Mục đích khoa học của việc nghiên cứu q trình xây dựng
và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 là nhằm học tập, rút ra
những bài học kinh nghiệm quý báu từ quá trình này. Quá trình xây dựng và
bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 đã để lại nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu cho Đảng và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
 Mục đích giáo dục: Mục đích giáo dục của việc nghiên cứu quá trình xây dựng
và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 là nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, tồn qn ta trong cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử, truyền
thống đấu tranh anh hùng của dân tộc Việt Nam. Từ đó, nâng cao tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường dân tộc, quyết tâm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

- Tóm lại, mục đích nghiên cứu Q trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

giai đoạn 1945-1946 là nhằm tìm hiểu, nghiên cứu một giai đoạn lịch sử quan trọng của
dân tộc Việt Nam; học tập, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu từ quá trình này;
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

2. Lý do chọn đề tài:


- Lý do chọn đề tài Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn
1945-1946

3

- Đề tài có tính lịch sử, khoa học. Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
giai đoạn 1945-1946 là một giai đoạn lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam, có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta. Nghiên cứu đề tài này giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử, những khó khăn, thách thức mà Đảng và nhân
dân ta đã phải đối mặt trong giai đoạn này, cũng như những thành tựu đạt được trong
quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

- Đề tài có tính thực tiễn, ứng dụng cao. Q trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng giai đoạn 1945-1946 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho Đảng và
nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Nghiên cứu đề tài
này giúp chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong công tác xây dựng
và bảo vệ chính quyền, củng cố quốc phịng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

- Đề tài phù hợp với năng lực và sở thích của người nghiên cứu. Người nghiên cứu có
kiến thức và kinh nghiệm về lịch sử Việt Nam, có niềm u thích và say mê nghiên cứu
lịch sử dân tộc.

- Với những lý do trên, đề tài Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai
đoạn 1945-1946 là một đề tài có giá trị, phù hợp với việc nghiên cứu và học tập của
người nghiên cứu.

Nội dụng:

Chương I: Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn

1945-1946 :

1. Bối cảnh lịch sử:
1.1. Tình hình thế giới (1945-1946):

- Năm 1945-1946 là giai đoạn chuyển tiếp từ Chiến tranh thế giới thứ hai sang Chiến
tranh lạnh. Sau khi Thế chiến II kết thúc, thế giới chia thành hai phe đối lập: phe Xã
hội Chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu và phe Tư bản Chủ nghĩa do Hoa Kỳ đứng đầu. Sự
đối đầu giữa hai phe này đã dẫn đến Chiến tranh lạnh, kéo dài trong hơn 40 năm (1947-
1991).

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, sau khi quân đội
Liên Xô chiếm được Berlin, thủ đô của Đức Quốc xã. Chiến tranh thế giới thứ hai đã
gây ra những tổn thất to lớn cho nhân loại, với hơn 60 triệu người chết, hàng trăm triệu
người bị thương, hàng triệu người mất nhà cửa.

- Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thế giới chia thành hai phe đối lập: phe
Xã hội Chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu và phe Tư bản Chủ nghĩa do Hoa Kỳ đứng đầu.

- Sự đối đầu giữa hai phe này đã dẫn đến Chiến tranh lạnh, kéo dài trong hơn 40 năm
(1947-1991).

4

- Chiến tranh lạnh là một cuộc xung đột không trực tiếp giữa hai phe Xã hội Chủ nghĩa
và Tư bản Chủ nghĩa. Cuộc xung đột này diễn ra trên nhiều lĩnh vực, bao gồm: chính
trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật.

1.2. Tình hình Việt Nam (1945-1946):


- Năm 1945-1946 là một giai đoạn lịch sử vơ cùng khó khăn, gian khổ của dân tộc Việt
Nam. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Việt Nam phải đối mặt với hai
kẻ thù nguy hiểm: thực dân Pháp xâm lược và bè lũ phản cách mạng trong nước.

- Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vào ngày 15 tháng 8 năm 1945, thực dân Pháp
quay trở lại Việt Nam với ý đồ tái lập nền thống trị của mình. Thực dân Pháp đã liên
tiếp mở các cuộc tấn công nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.

- Trong nước, bè lũ phản cách mạng do Việt Quốc, Việt Cách cầm đầu đã liên kết với
thực dân Pháp, chống phá chính quyền cách mạng.

- Trước tình hình đó, Đảng và nhân dân ta đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức:
 Kinh tế, xã hội bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh.
 Nạn đói, dịch bệnh hoành hành.
 Nền giáo dục, y tế lạc hậu.
 Nạn đói, dốt, ngoại xâm đe dọa.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã đạt được những thành
tựu to lớn trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-
1946:
 Xây dựng được hệ thống chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa
phương.
 Ban hành nhiều chính sách, pháp lệnh nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách
của đất nước.
 Lập lại trật tự an ninh, ổn định đời sống nhân dân.
 Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao dân trí.
 Cải cách ruộng đất.

2. Sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình bảo vệ và xây dựng chính

quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946:

2.1. Quá trình lãnh đạo của Đảng để chuẩn bị cho cách mạng tháng 8:

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt
Nam, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thắng lợi của cách

5

mạng là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự đoàn kết,
ủng hộ của toàn dân tộc.

- Trong quá trình chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh
đạo nhân dân ta thực hiện nhiều nhiệm vụ trọng yếu, bao gồm:
 Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về cách mạng: Đảng
đã tích cực tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về cách
mạng, về vai trị của giai cấp cơng nhân, nơng dân và nhân dân lao động trong
sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đảng đã xuất bản nhiều tài liệu, sách báo, tổ chức
nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, nhằm tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân.
 Xây dựng lực lượng cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta xây dựng lực
lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Lực
lượng chính trị được xây dựng thông qua các tổ chức quần chúng, như: Hội
nông dân cứu quốc, Hội phụ nữ cứu quốc, Hội thanh niên cứu quốc,... Lực
lượng vũ trang được xây dựng thông qua việc thành lập các đội du kích, tiền
thân của lực lượng vũ trang cách mạng sau này.
 Tổ chức, chuẩn bị lực lượng khởi nghĩa: Đảng đã tổ chức, chuẩn bị lực lượng
khởi nghĩa, bao gồm việc xây dựng kế hoạch khởi nghĩa, tổ chức lực lượng vũ
trang, chuẩn bị vũ khí, lương thực,...

- Trong quá trình lãnh đạo chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Việt

Nam đã đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế,
góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng.
 Chủ trương đúng đắn về khởi nghĩa vũ trang: Đảng đã đề ra chủ trương khởi
nghĩa vũ trang, lấy sức mạnh của quần chúng nhân dân làm nền tảng, kết hợp
với sức mạnh của quân đội cách mạng để lật đổ chính quyền thực dân, phong
kiến.
 Chủ trương đúng đắn về đoàn kết toàn dân tộc: Đảng đã đề ra chủ trương đoàn
kết tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc, nhằm tập hợp được
lực lượng rộng rãi của nhân dân để thực hiện cách mạng.
 Chủ trương đúng đắn về chớp thời cơ: Đảng đã đề ra chủ trương chớp thời cơ
khi tình hình quốc tế và trong nước có sự thay đổi thuận lợi, nhằm giành thắng
lợi nhanh chóng, ít tổn thất.

2.2. Sự chuẩn bị trước ngày Tổng khởi nghĩa:

- Trước khi Cách mạng tháng Tám thành công, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân ta thực hiện nhiều nhiệm vụ trọng yếu về tư tưởng, chính trị, bao gồm:
 Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta xây
dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc,
nhằm tập hợp được lực lượng rộng rãi của nhân dân để thực hiện cách mạng.

6

 Đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn: Đảng đã đề ra đường lối, chủ trương
đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế, góp phần quan trọng vào thắng lợi của
cách mạng.

- Để giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân ta xây dựng lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang.

 Lực lượng chính trị: Lực lượng chính trị được xây dựng thông qua các tổ chức
quần chúng, như: Hội nông dân cứu quốc, Hội phụ nữ cứu quốc, Hội thanh niên
cứu quốc,... Các tổ chức quần chúng đã phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ này,
thu hút đông đảo nhân dân tham gia.
 Lực lượng vũ trang: Lực lượng vũ trang được xây dựng thông qua việc thành
lập các đội du kích, tiền thân của lực lượng vũ trang cách mạng sau này. Các
đội du kích đã hoạt động tích cực, góp phần bảo vệ Đảng, bảo vệ cách mạng.

- Để giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân ta xây dựng căn cứ địa cách mạng. Căn cứ địa cách mạng là nơi tập trung lực
lượng cách mạng, là nơi lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng.

- Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm bắt thời cơ cách mạng một cách chính xác, kịp thời,
góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng.

2.3. Cách mạng tháng 8 bùng nổ:

- Thời cơ cách mạng chín muồi vào tháng 8 năm 1945, khi:
 Tình hình thế giới có sự thay đổi thuận lợi: Chiến tranh thế giới thứ hai kết
thúc, phe Đồng minh giành thắng lợi. Thực dân Pháp bị đánh bại, Nhật Bản đầu
hàng Đồng minh vô điều kiện.
 Tình hình trong nước có sự thay đổi thuận lợi: Nạn đói, dịch bệnh hồnh hành,
nhân dân ta vô cùng căm phẫn chế độ thực dân, phong kiến.
 Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng:
Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn, xây dựng lực lượng cách mạng,
nắm bắt thời cơ cách mạng một cách chính xác, kịp thời.

- Cách mạng tháng 8 bùng nổ từ ngày 14 đến ngày 18 tháng 8 năm 1945, với các sự kiện
chính sau:
 Ngày 14 tháng 8:

Ủy ban Khởi nghĩa tồn quốc được thành lập do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
Nhân dân ở nhiều địa phương đã nổi dậy giành chính quyền.
 Ngày 15 tháng 8:
Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện.
Quân đội Nhật ở Đông Dương hoang mang, tan rã.

7

 Ngày 16 tháng 8:
Nhân dân Hà Nội nổi dậy giành chính quyền.

 Ngày 17 tháng 8:
Nhân dân ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước nổi dậy giành chính quyền.

 Ngày 18 tháng 8:
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã giành thắng lợi, lật đổ chính quyền thực dân,
phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thắng lợi của cách mạng là
một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử dân tộc, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do, hạnh phúc của dân tộc
Việt Nam.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa lịch sử to lớn, bao gồm:
 Lật đổ chính quyền thực dân, phong kiến, giành lại độc lập dân tộc: Cách mạng
tháng Tám đã chấm dứt hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp và gần 1000 năm
phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
 Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Cách mạng tháng Tám đã mở ra kỷ

nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do, hạnh phúc của dân tộc Việt Nam.
 Đóng góp to lớn cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Cách mạng
tháng Tám là một thắng lợi vĩ đại của phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới, góp phần cổ vũ, động viên các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, tự do.

- Cách mạng tháng 8 năm 1945 là một sự kiện lịch sử vĩ đại, có ý nghĩa to lớn đối với
dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng Cộng sản Việt Nam, sự đoàn kết, ủng hộ của toàn dân tộc.

Chương II: Liên hệ thực tiễn:
1. Bài học:
1.1. Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin gắn với thực
tiễn và nắm bắt tình hình thế giới:

- Trong những thập niên đầu của thế kỷ XX, hành trình bơn ba tìm đường cứu nước đã
đưa Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Người khẳng
định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”(1). Do đó, ngay từ những năm 20
của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt
Nam. Khơng chỉ có vậy, Người cịn phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin bằng cách vận
dụng sáng tạo vào điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam trong mỗi giai đoạn lịch nhất
định. Bằng cách đó, Người đã đưa ra những tư tưởng chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Do

8

đó, cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành “kim chỉ nam”
cho mọi hoạt động của cách mạng nước ta.

- Trong thời gian qua, nhất là từ khi đổi mới đến nay, Đảng ta đã ln kiên trì, kiên định
và nêu cao chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tại Đại hội VI (12/1986),

Đảng ta nhấn mạnh: “Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta phải nắm vững bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý
luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”(2). Đến Đại hội VII (6/1991), Đảng bổ
sung điểm mới: “Nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh”(3); đồng thời khẳng định tư tưởng
Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam và tư tưởng của Người đã trở thành một tài sản tinh thần quý
báu của Đảng và dân tộc ta. Từ đây, chủ nghĩa Mác - Lênin cùng với tư tưởng Hồ Chí
Minh được xác định nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.

- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh
năm 1991) được thông qua tại Đại hội VII đã xác định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động”(4). Đây là bước phát triển lớn trong tư duy, nhận thức và hoạt động thực tiễn của
Đảng về việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện
thực tiễn của Việt Nam, đồng thời thể hiện rõ quan điểm nhất quán về mặt tư tưởng:
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là bộ phận cơ bản cấu thành hệ tư
tưởng, thế giới quan, phương pháp luận của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều này không
chỉ bảo đảm sự thống nhất nhận thức trong tồn Đảng mà cịn thể hiện rõ lập trường
kiên định, ý chí quyết tâm của Đảng trong việc bảo vệ tính khoa học, tính cách mạng
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô và Đông Âu khủng hoảng, sụp đổ những năm đầu của thập kỷ 90.

- Kế thừa tinh thần đó, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta cũng khẳng định: “Đảng lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động”(5). Điều này tiếp tục được nhấn mạnh hơn ở Đại hội XII (năm 2016): “Tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của Đảng và nhân dân ta”.`


1.2. Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh đánh tan mọi kẻ thù:

- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân
tộc ta, làm thay đổi cả vận mệnh của dân tộc, thay đổi cả thân phận của người dân Việt
Nam. Nhận định về thắng lợi vĩ đại của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Cách mạng Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã đánh tan xiềng

9

xích thực dân gần 100 năm, đã đưa chính quyền lại cho nhân dân, đã xây dựng nền tảng
cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, độc lập, tự do, hạnh phúc”.

- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là thắng lợi đầu tiên của một dân tộc
thuộc địa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã giành được chính quyền về tay nhân
dân. Vì vậy, thắng lợi đó khơng chỉ mở ra một thời đại mới trong lịch sử dân tộc Việt
Nam, mà còn đánh dấu kỷ nguyên độc lập, chủ quyền của các dân tộc bị áp bức dưới
chế độ thực dân. Một sử gia người Anh - Tơ-mát Hót-kin (Thomas Hodgkin) đã đánh
giá: “Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một sự kiện quan trọng nhất
trong lịch sử thế giới sau Cách mạng Tháng Mười Nga. Đó là cuộc cách mạng do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, một Đảng chỉ mới ra đời được mười lăm năm. Đó là cuộc cách
mạng đầu tiên thành cơng trong việc lật đổ chính quyền của chế độ thuộc địa. Nó đã nổ
ra trong một thời điểm lịch sử kết thúc cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai... Như vậy,
cuộc Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự bắt đầu của một thời kỳ mới, nó vạch
đường ranh giới của thời đại thực dân bắt đầu nhường chỗ cho thời đại phi thực dân
hóa”.

1.3. Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào thắng lợi cách mạng:

- Với những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của 35 đổi mới đất nước, tại Đại hội

XIII (năm 2021), Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin cùng với tư
tưởng Hồ Chí Minh là “kim chỉ nam” cho mọi hành động của Đảng. Đai hội XIII đã
nêu rõ quan điểm chỉ đạo quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam. Đó là: “Tư tưởng
chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên định và vận
dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đây được coi
là một trong những vấn đề “mang tính nguyên tắc, có ý nghĩa sống cịn đối với chế độ
ta, là nền tảng vững chắc của Đảng ta, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao
động”.

- Đại hội XIII của Đảng xác định “Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

- Đại hội XIII của Đảng xác định “Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”

- Trên cơ sở kế thừa quan điểm của các kỳ Đại hội qua, tại Hội nghị Trung ương 4 khóa
XIII, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đến việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là tư tưởng chỉ đạo quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Do đó, cần phải “kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
tiếp tục nghiên cứu phát triển, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam”. Có thể nhận thấy, ở Hội nghị Trung ương
4 khóa XIII, Đảng ta đã nêu rõ quan điểm, thái độ với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

10

Hồ Chí Minh. Đó là kiên định, phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

- Sở dĩ trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đặt ra vấn đề này vì do xuất phát từ cả những
nguyên nhân khách quan và chủ quan, cả tình hình quốc tế, khu vực và những diễn biến

trong nước. Trên thế giới, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa dân túy đang nổi lên,
các vấn đề an ninh phi truyền thống vẫn đang tiếp diễn. Trong nước, sự nghiệp đổi mới
tuy được đẩy mạnh tồn diện nhưng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn
như: “Sự chống phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản động ngày càng tinh vi hơn;
những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ và tình hình tham nhũng, lãng phí, tiêu cực... cịn diễn biến
phức tạp”. Nghiêm trọng hơn, Đảng ta còn chỉ rõ: “Một bộ phận cán bộ, đảng viên bản
lĩnh chính trị khơng vững vàng, suy thối về tư tưởng chính trị, cịn hồi nghi, mơ hồ
về mục tiêu, lý tưởng của Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; một số
ít hoang mang, dao động, mất lòng tin; cá biệt còn phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng”. Trong bài phát biểu bế mạc tại
Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII, đồng chí Tổng Bí thư chỉ rõ: “Từ suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống dẫn tới “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” chỉ là một
bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khơn lường”, có thể dẫn tới tiếp tay hoặc cấu
kết với các thế lực xấu, thù địch, cơ hội, phản bội lại lý tưởng và sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc”.

- Cũng có thể nhận thấy, ở Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII, tính biện chứng được thể
hiện rất rõ trong quan điểm của Đảng về kiên định, phát triển và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nếu “kiên định, phát triển” là kiên trì làm
theo, đi theo những quan điểm, tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh; làm
cho những quan điểm, tư tưởng ấy ngày càng sinh động, có thêm những nội hàm mới
thì “vận dụng sáng tạo” là sự chắt lọc những quan điểm của Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam, tránh sự máy móc, sơ cứng. Đây chính
là sự kế thừa, qn triệt những chỉ dẫn có tính phương pháp luận của V.I.Lênin trong
việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như
là một cái gì đã xong xi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận
đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát
triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.


- Quan điểm của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về kiên định, phát triển và vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vừa cho thấy sự vững vàng về
lập trường tư tưởng, vừa cho thấy tính biện chứng trong nguyên tắc vận dụng và kế
thừa. Thực tiễn hơn 92 năm ra đời, phát triển của Đảng và hơn 35 năm đổi mới đất
nước với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử khiến cho “Đất nước ta chưa bao
giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế, uy tín quốc tế như ngày nay”. Những thành tựu đó

11

đã chứng tỏ sự kiên định, phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn, vừa đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn, vừa phù hợp với xu thế khách quan đúng như Đảng ta nhận định: “Những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng
định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam”. Do đó, để quán triệt quan
điểm chỉ đạo của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII, Đảng ta đã bổ sung thêm quy định
liên quan trực tiếp đến lập trường tư tưởng, thái độ của đảng viên đối với chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong Quy định số 37-QĐ/TW về những điều đảng
viên khơng được làm. Đó là đảng viên khơng được “phản bác, phủ nhận, xuyên tạc, chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đây là sự bổ sung kịp thời nhằm khắc
phục triệt để những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị của đảng viên trong giai
đoạn hiện nay.

2. Vận dụng thực tiễn:

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, chính quyền
cách mạng cịn non trẻ, trong khi đó thực dân Pháp và bè lũ tay sai vẫn đang tìm cách
xâm lược, lật đổ. Để bảo vệ thành quả cách mạng, Đảng và nhân dân ta đã phải đối mặt

với nhiều khó khăn, thách thức.

- Trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946,
Đảng và nhân dân ta đã vận dụng thực tiễn một cách sáng tạo, linh hoạt, đạt được nhiều
thành tựu to lớn.

- Đảng và nhân dân ta đã tập trung xây dựng chính quyền cách mạng trên toàn quốc, từ
trung ương đến địa phương. Chính quyền cách mạng được tổ chức theo nguyên tắc dân
chủ, đại diện cho quyền lợi của nhân dân.

- Những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai
đoạn 1945-1946 vẫn còn nguyên giá trị trong giai đoạn hiện nay. Đảng và nhân dân ta
cần tiếp tục vận dụng thực tiễn một cách sáng tạo, linh hoạt, nhằm xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Một số bài học kinh nghiệm cụ thể
 Tăng cường đoàn kết toàn dân tộc: Đồn kết tồn dân tộc là sức mạnh vơ
địch, là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Trong giai đoạn hiện nay,
Đảng và nhân dân ta cần tiếp tục tăng cường đoàn kết toàn dân tộc, nhằm xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
 Kiên quyết đấu tranh chống lại các thế lực thù địch: Thực tế cho thấy, các
thế lực thù địch ln tìm cách chống phá cách mạng. Vì vậy, Đảng và nhân dân
ta cần kiên quyết đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc
thành quả cách mạng.

12

 Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng: Đảng là nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng cần nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng

trong tình hình mới.

Kết luận:

- Q trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 là một giai
đoạn đầy khó khăn và thử thách, nhưng cũng vô cùng hào hùng và vẻ vang của nhân
dân Việt Nam.

- Trong bối cảnh đất nước vừa giành được độc lập, tình hình kinh tế, xã hội cịn nhiều
khó khăn, thù trong giặc ngồi đang lăm le, Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân
ta thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng.

- Về xây dựng chính quyền, Đảng và Chính phủ đã nhanh chóng ban hành các chính
sách, pháp luật, tổ chức bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Về bảo vệ chính quyền, Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân ta kiên quyết đấu
tranh chống lại các thế lực thù địch, giành thắng lợi trong các cuộc kháng chiến ở Nam
Bộ, Tây Nguyên, Trung Bộ và Bắc Bộ.

- Những thắng lợi trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn
1945-1946 đã tạo tiền đề cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam trong những năm
tiếp theo.

- Từ những thắng lợi và kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng giai đoạn 1945-1946, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
 Lãnh đạo sáng suốt, kiên định của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của
cách mạng.
 Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang là con đường

duy nhất để giành thắng lợi.
 Nhân dân là lực lượng quyết định thắng lợi của cách mạng.
 Cần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, sẵn sàng chiến đấu và
chiến thắng kẻ thù.

 Những bài học kinh nghiệm này vẫn cịn ngun giá trị trong cơng cuộc xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO

1. />
dan-toc-cua-ho-chi-minh /

13

2. />
chu-nghia-Mac-Lenin-tu-tuong-Ho-Chi-Minh-vao-dinh-huong-phat-trien-o-dia-
phuong-co-quan-don-vi-651.html

3. />
ve-chuan-muc-dao-duc-cach-mang-cua-can-bo-dang-vien-hien-nay-4376.html

4. /> 5. /> 6. />
nin/tieu-luan-nen-van-hoa-tien-tien-dam-da-ban-sac-dan-toc/15064722

7. />
ho-ra-loi-keu-goi-thi-dua-ai-quoc-1161948-1162022-cua-benh-vien-huu-nghi-viet-
duc.html


BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ

STT Họ và Tên MSSV Nội dung phân tích %
27211200592 Mở đầu, Chương I 100
1 Trần Gia Kiệt

14

2 Trần Đình Hải 27211300541 %

Chương II, Kết luận 100
%

15



×