UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC MẦM NON
----------
NGUYỄN THỊ THƢƠNG
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ
4- 5 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ
4- 5 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG KỊCH
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THƢƠNG
MSSV: 2112011254
CHUYÊN NGÀNH: Giáo dục Mầm non
KHÓA 2012 – 2016
Cán bộ hƣớng dẫn
Th.S-GVC HOÀNG NGỌC THỨC
MSCB: 34-15110-14117
Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
giáo khoa Tiểu Học – Mầm non trƣờng Đại Học Quảng Nam đã nhiệt tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong quá trình học tập tại trƣờng. Để hồn
thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, quan
tâm, học hỏi kinh nghiệm từ các thầy cô giáo Trƣờng Đại Học Quảng Nam.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo - giáo
viên hƣớng dẫn Thạc sĩ- Hoàng Ngọc Thức là ngƣời hƣớng dẫn em thực hiện đề
tài trong suốt quá trình từ khi bắt đầu đến lúc hồn thành thầy ln nhiệt tình
giúp đỡ, chỉ bảo, sửa sai cho em từ những lỗi rất nhỏ.
Em xin gởi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ giáo viên, nhân viên trƣờng
Mẫu giáo Sóc Nâu, Núi Thành, Quảng Nam đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình khảo sát thực tế và thực nghiệm sƣ phạm
đề tài này. Bên cạnh đó, cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong q trình làm
khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nổ lực để hồn thành tốt khóa luận nhƣng
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo
của quý thầy, cô giáo cũng nhƣ ý kiến đóng góp của các bạn quan tâm để bài
luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, Tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thƣơng
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ THƢƠNG
2. Mã sinh viên: 2112011254
3. Ngành đào tạo: Giáo dục mầm non
4. Khóa: 2012_2016
5. Lớp: DT12SMN01
6. Địa chỉ liên lạc: Tam Sơn, Núi Thành, Quảng Nam
7. Số điện thoại: 0972.488.093
8. Email:
THÔNG TIN ĐỀ TÀI VÀ NGƢỜI HƢỚNG DẪN
1. Tên đề tài:
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua trị chơi đóng
kịch tại trường Mẫu giáo Sóc Nâu, Núi Thành, Quảng Nam
2. Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S – GVC. Hoàng Ngọc Thức
3. Số điện thoại: 0971.40.44.55 – 0935.634.919
4. Email:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT KÍ HIỆU VIẾT TẮT GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
1 Bộ GD – ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2 CB Cán bộ
3 GV Giáo viên
4 NV Nhân viên
5 GVMN Giáo viên mầm non
6 ĐC Đối chứng
7 MN Mầm non
8 BGH Ban giám hiệu
9 SL Số lƣợng
10 TL Tỉ lệ
11 TN Thực nghiệm
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 2
1.3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.......................................................................... 3
1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................................... 3
1.6. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.7. Đóng góp đề tài ........................................................................................................ 4
1.8. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 5
1.9.Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG................................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. .................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ
4-5 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH .................................................. 6
1.1. Các khái niệm liên quan........................................................................................... 6
1.1.1. Phát triển ................................................................................................................ 6
1.1.2. Ngôn ngữ ............................................................................................................... 6
1.1.3. Mạch lạc................................................................................................................. 7
1.1.4. Phát triển ngôn ngữ ............................................................................................... 7
1.1.5. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc ............................................................................... 7
1.1.6. Trị chơi đóng kịch ................................................................................................ 7
1.2. Những cơ sơ khoa học về sự phát triển ngôn ngữ.................................................. 8
1.2.1. Cơ sở tâm lý giáo dục học của phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ..................... 8
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học của phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ .............................. 9
1.2.3. Cơ sở sinh lý học phát triển ngôn ngữ ............................................................... 10
1.2.4. Lý luận của phát triển ngôn ngữ......................................................................... 10
1.3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.................................................. 11
1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mầm non nói chung .............................. 11
1.3.2. Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ 4- 5 tuổi.................................................. 12
1.3.3. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thơng qua trị chơi đóng kịch .............. 12
1.4. Vai trị của ngơn ngữ trong sự phát triển của trẻ .................................................. 12
1.4.1. Vai trị của ngơn ngữ đối với sự phát triển trí tuệ ............................................ 12
1.4.2. Vai trị của ngơn ngữ đối với sự giáo dục đạo đức ........................................... 13
1.4.3. Vai trị của ngơn ngữ đối với sự phát triển thể lực............................................ 14
1.4.4. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự giáo dục thẩm mỹ......................................... 14
1.4.5. Ngơn ngữ là cơng cụ giúp trẻ hịa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên
của cộng đồng ................................................................................................................ 15
1.5. Trị chơi đóng kịch và đặc điểm của trị chơi đóng kịch...................................... 15
1.5.1. Khái qt về trị chơi đóng kịch ......................................................................... 15
1.5.2. Tác dụng của trị chơi đóng kịch ........................................................................ 16
1.6 Ý nghĩa của trị chơi đóng kịch đối với trẻ và sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ 4-5 tuổi ............................................................................................................... 18
1.6.1. Ý nghĩa của trò chơi đóng kịch đối với trẻ mẫu giáo........................................ 18
1.6.2. Ý nghĩa của trị chơi đóng kịch đối với sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 4-5 tuổi ...................................................................................................................... 18
1.7. Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH
LẠC CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH TẠI
TRƢỜNG MẦM NON SĨC NÂU, NÚI THÀNH, QUẢNG NAM ....................... 20
2.1. Vài nét về trƣờng.................................................................................................... 20
2.1.1. Thuận lợi.............................................................................................................. 21
2.1.2. Khó khăn.............................................................................................................. 22
2.2. Thực trạng về việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thơng qua trị chơi
đóng kịch tại trƣờng mầm non Sóc Nâu. ..................................................................... 22
2.2.1. Nhận thức của giáo viên trong việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5
tuổi thông qua trị chơi đóng kịch (Phụ lục 1). ............................................................ 22
2.2.2. Thông qua giờ học trong tiết dạy “ Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch” ............................................................................... 27
2.2.2.1. Nội dung tiết dạy (Phụ lục 2,3) ....................................................................... 27
2.2.3. Thông qua giờ học .............................................................................................. 28
2.2.4. Thơng qua trị chuyện cùng trẻ........................................................................... 30
2.2.5. Thơng qua các hoạt động góc ( Phụ lục 4) ........................................................ 30
2.3. Nguyên nhân thực trạng......................................................................................... 31
2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................... 31
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................................... 32
2.4. Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ 4-
5 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH VÀ............................................. 33
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................................................... 33
3.1. Cơ sở để xây dựng các biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi
thơng qua trị chơi đóng kịch ........................................................................................ 33
3.1.1. Dựa vào mục tiêu chƣơng trình giáo dục mầm non.......................................... 33
3.1.2. Căn cứ vào tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi............................................. 33
3.1.3. Dựa vào khả năng nhận biết của ngƣời giáo viên ........................................... 35
3.2. Những biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua trị
chơi đóng kịch ............................................................................................................... 35
3.2.1. Các biện pháp dành cho giáo viên ..................................................................... 35
3.2.1.1. Nắm rõ cách thức tổ chức trị chơi đóng kịch ............................................... 35
3.2.1.2. Rèn luyện kỹ năng đọc và kể diển cảm tác phẩm văn học (câu chuyện) ..... 37
3.2.1.3. Lồng ghép tác phẩm văn học và chuyển thể sang kịch bản .......................... 38
3.2.2 Các biện pháp dành cho trẻ.................................................................................. 39
3.2.2.1. Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học thơng qua trị chơi đóng kịch ........ 39
3.2.2.2. Rèn luyện kỹ năng ghi nhớ lời nói của nhân vật trong trị chơi đóng kịch .. 40
3.2.2.3. Cho trẻ xem tranh, video kết hợp đàm thoại với trẻ về các tác phẩm văn học
sẽ ghi nhớ đƣợc nội dung câu chuyện .......................................................................... 41
3.2.2.4. Tổ chức cho trẻ phân vai, nhập vai và luyện tập đóng kịch ......................... 43
3.2.2.5. Tổ chức cho trẻ đóng kịch ............................................................................... 46
3.2.3. Các biện pháp khác ............................................................................................. 47
3.2.3.1. Có sự kết hợp giữa giáo viên với nhà trƣờng ................................................. 47
3.2.3.2 Phối hợp giữa giáo viên với phụ huynh........................................................... 47
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................................ 49
3.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp ........................................................................ 49
3.4.1. Điều kiện ở ngƣời giáo viên ............................................................................... 49
3.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất...................................................................................... 49
3.4.3.Sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu ........................................................................... 49
3.5. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................................... 50
3.5.1. Địa bàn thự nghiệm............................................................................................. 50
3.5.2. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 50
3.5.3. Đối tƣợng thực nghiệm ....................................................................................... 50
3.5.4. Yêu cầu đối với thực nghiệm ............................................................................. 50
3.5.5. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ........................................................................... 51
3.5.6. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................... 51
3.5.6.1. Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi tiến hành thực nghiệm ....................... 51
3.5.6.2. Những điều cần lƣu ý trƣớc khi cho trẻ đóng kịch ........................................ 51
3.5.7. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 52
3.6. Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................... 56
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 57
1. Kết luận: ..................................................................................................................... 57
2. Kiến nghị:................................................................................................................... 58
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 60
A. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục
tiêu của giáo dục mầm non là cơ sở ban đầu hình thành và phát triển nhân cách
con ngƣời, là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những
ngƣời có ích cho xã hội và cho đất nƣớc. Trong q trình phát triển tồn diện
nhân cách con ngƣời nói chung và trẻ mầm non nói riêng thì việc phát triển ngơn
ngữ mạch lạc cho trẻ giữ một vai trị rất quan trọng khơng thể thiếu.
Ngơn ngữ đóng vai trị vô cùng quan trọng trong cuộc sống và xã hội lồi
ngƣời. Nhờ có ngơn ngữ mà đời sống tinh thần của con ngƣời càng phong phú và
đa dạng hơn. Với trẻ nhờ có ngơn ngữ mà các em nhận biết đƣợc các sự vật hiện
tƣợng đã và đang đƣợc tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày. Chính vì lẽ đó, nó
góp phần hồn thiện ngơn ngữ cho trẻ, tạo đƣợc nền tảng vững chắc, vững bền
cho hoạt động nhận thức sau này.
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thơng qua trị chơi đóng kịch là một
hoạt động thiết thực, cần thiết và quan trọng giúp trẻ phát triển hết khả năng của
mình về các lĩnh vực: đạo đức, trí tuệ, lao động, thể chất, thẩm mỹ....
Bên cạnh đó trẻ rất thích đƣợc vui chơi, đƣợc học tập, giao tiếp, tìm tịi và
khám phá những gì chƣa biết, đã biết....Ở lứa tuổi này trẻ rất hiếu động và sáng
tạo. Chính vì thế mà việc phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ thơng qua trị chơi
đóng kịch sẽ tạo đƣợc tính hứng thú, hấp dẫn, gây đƣợc sự chú ý, hiếu kỳ, điều
này sẽ giúp trẻ ghi nhớ và nhớ lâu hơn. Không những thế, phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ thơng qua trị chơi đóng kịch còn làm cho cuộc sống của trẻ
thêm vui vẻ, hồn nhiên và vô tƣ hơn.
Thực tế tại các trƣờng mầm non qua những gì mà bản thân quan sát đƣợc
thì sự quan tâm đến việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua trị chơi
đóng kịch cịn sơ sài, đơn giản. Các trẻ tiếp cận với tác phẩm, văn phẩm còn
chậm và rất nghèo nàn về vốn từ, còn sử dụng nhiều từ địa phƣơng, cũng một
phần ở việc trẻ không biết cách diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc.
1
Xã hội càng phát triển, điều kiện kinh tế đã ổn định, trẻ em đều đƣợc đi học
và đến trƣờng, trẻ em bây giờ rất thơng minh, nhanh nhẹn. Chính vì lẽ đó, là giáo
viên mầm non tƣơng lai tôi đã nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của việc phát
triển ngôn ngữ mạch lạc, nó đã thơi thúc tơi tiến hành nghiên cứu và điều tra
khảo sát về việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thơng qua trị chơi đóng
kịch tại trƣờng mà tôi đã sinh ra và lớn lên từ những bƣớc đầu bỡ ngỡ với đề tài:
“Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch
tại trường mẫu giáo Sóc Nâu, Núi Thành, Quảng Nam” làm đề tài khóa luận.
Đồng thời góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào nền giáo dục nói chung
và ngành giáo dục mầm non nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp giúp trẻ 4 – 5 tuổi phát
triển ngôn ngữ mạch lạc thơng qua trị chơi đóng kịch nhằm góp phần tăng hiệu
quả trong quá trình phát triển.
1.3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua trị
chơi đóng kịch.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu các trẻ và giáo viên mầm non đang dạy lớp mẫu giáo nhỡ 4-5
tuổi tại trƣờng mẫu giáo Sóc Nâu, Núi Thành, Quảng Nam.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Đọc tài liệu, sách báo và các bài viết liên quan đến đề tài để
làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng các hệ thống biện pháp phát triển ngôn ngữ.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng địa bàn nghiên cứu và thực trạng việc
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi tại trƣờng Mẫu giáo Sóc Nâu- Núi
Thành- Quảng Nam.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất các biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển ngôn ngữ
một cách mạch lạc thông qua trị chơi đóng kịch.
2
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu và thu thập tài liệu, đọc sách báo về tổ chức trị chơi đóng
kịch cho trẻ mầm non để hiểu và đƣa ra các phƣơng pháp cần thiết cho trẻ.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra (Anket) đối với giáo viên bằng hệ thống câu hỏi
nhằm thu thập thông tin về nhận thức, thái độ của họ về thực trạng phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ Mẫu giáo 4-5 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát hoạt động của trẻ trong giờ đóng kịch và hoạt động trên tiết học
nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
+ Quan sát quá trình tổ chức trị chơi đóng kịch cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
của giáo viên mầm non.
- Phương pháp đàm thoại:
+ Trao đổi, đàm thoại trực tiếp với giáo viên và trẻ để tìm hiểu nhận thức và
thái độ của giáo viên trong q trình phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Chúng tơi tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của biện
pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4 -5 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng một số cơng thức tốn học để xử lý các số liệu thu đƣợc từ khảo
sát thực trạng và thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu
1.6. Lịch sử nghiên cứu
Sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ trƣớc tuổi đi học nói chung và ngơn ngữ
mạch lạc cho trẻ nói riêng đã đƣợc rất nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học trên
toàn thế giới nghiên cứu và khảo sát. Đối với mỗi tác giả, một nhà nghiên cứu lại
nghiên cứu ở nhiều độ tuổi khác nhau và nhiều góc độ khác nhau. Nên ngành
giáo dục của trẻ em trƣớc tuổi đi học vẫn đƣợc chú trọng. Các nhà tâm lý học,
3
giáo dục học rất quan tâm đến quá trình nghiên cứu cũng nhƣ đƣa ra những biện
pháp tốt nhất nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi mầm non. Đặc biệt là
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
L.X Vƣgôxki trong " Tƣ duy và ngôn ngữ " đã khẳng định: Do ngôn ngữ là
phƣơng thức đầu tiên mà qua đó con ngƣời trao đổi những giá trị xã hội. Cho nên
ngôn ngữ vô cũng quan trọng đối với sự phát triển tƣ duy.
Giáo trình Ngơn ngữ học đại cương xuất bản năm 1916 của Saussure đã
quan niệm hoạt động ngôn ngữ gồm hai mặt: mặt ngôn ngữ và mặt lời nói.
Theo ơng, ngơn ngữ là một hợp thể gồm những quy ước tất yếu được tập thể xã
hội chấp nhận,(...). Ðó là một kho tàng được thực tiễn nói năng của những người
thuộc cùng một cộng đồng ngơn ngữ lưu lại, một hệ thống tín hiệu, một hệ thống
ngữ pháp tồn tại dưới dạng tiềm năng trong mỗi bộ óc, hay, nói cho đúng hơn
trong các bộ óc của một tập thể.
A.M Leusina tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ
mẫu giáo. Bà đã đƣa ra kết luận: "Không phải là từ mà câu và ngôn ngữ mạch lạc
là đơn vị của ngôn ngữ nhƣ một phƣơng tiện giao tiếp. Việc phát triển ngôn ngữ
mạch lạc đóng vai trị chủ đạo trong q trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong
suốt thời kỳ mẫu giáo".
Luận án Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tuyết về " Một số biện pháp dạy
trẻ kể chuyện theo chủ đề nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 4 - 5
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh" đã xây dựng một số biện pháp dạy trẻ kể chuyện
theo tranh có chủ đề nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo.
Cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về sự phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ
thơng qua trị chơi đóng kịch. Tuy nhiên, vẫn cịn một số khía cạnh chƣa đƣợc đề
cập đến khi cho trẻ phân vai đóng kịch, nên tơi đã mạnh dạn chọn đề tài và
nghiên cứu việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua trị
chơi đóng kịch tại trƣờng mà tôi đã sinh ra và lớn lên
1.7. Đóng góp đề tài
Để góp phần làm sáng tỏ lí luận một số biện pháp phát triển ngơn ngữ mạch
lạc cho trẻ thơng qua trị chơi đóng kịch.
4
1.8. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có giới hạn nên tơi chỉ nghiên cứu việc
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch ở
trƣờng Mẫu giáo Sóc Nâu- Huyện Núi Thành - Tỉnh Quảng Nam.
1.9.Cấu trúc của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạ cho trẻ 4- 5
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch.
Chƣơng 2: Thực trạng của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4 - 5
tuổi thơng qua trị chơi đóng kịch tại trƣờng mẫu giáo Sóc nâu - Huyện Núi
Thành - Tỉnh Quảng Nam
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 4 - 5 tuổi
thơng qua trị chơi đóng kịch.
5
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 4-5 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG KỊCH
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Phát triển
Phát triển là khuynh hƣớng vận động đã xác định về hƣớng của sự vật:
hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhƣng nếu
hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự
bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với
nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hồn thiện
1.1.2. Ngơn ngữ
Ngơn ngữ chính là một hoạt động tâm lý.
Ngôn ngữ chỉ có ở con ngƣời và cũng chính từ lao động và cũng chính từ
lao động con ngƣời tiến hóa từ vƣợn thành ngƣời và phát triển
Ngơn ngữ giữ vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ em. Mặt khác ngơn ngữ có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ của
hoạt động trí tuệ của con ngƣời và là công cụ lƣu trữ nền văn minh, văn hóa tri
thức của nhân loại.
Về bản chất của ngôn ngữ V.I. LêNin: “Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp
quan trọng nhất của con ngƣời”. Sống trong xã hội con ngƣời luôn luôn phải giao
tiếp với những ngƣời xung quanh. Hoạt động giao tiếp không chỉ đƣợc hiểu đơn
giản là sự truyền tri thức từ cá thể này đến cá thể khác mà chính là sự tác động
qua lại giũa con ngƣời và con ngƣời tiến hành mọi hoạt động . Ngôn ngữ giúp
con ngƣời suy nghĩ, bàn bạc thảo luận đề tiến hành hoạt động lao động. Tạo ra
sản phẩm lao động. Nhƣ vậy nhờ có ngơn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan
trọng nhất mà xã hội loài ngƣời tồn tại và phát triển.
Ngơn ngữ có vai trò định hƣớng, điều chỉnh, điều khiển hành vi, hoạt động
của con ngƣời và góp phần hồn thiện nhân cách.
6
1.1.3. Mạch lạc
Mạch lạc là sự liên kết các câu theo một trình tự logic, là cách sắp xếp trật
tự giữa các ý, các phần trong nội dung diễn đạt một cách rành mạch và gãy gọn.
1.1.4. Phát triển ngôn ngữ
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác giáo
dục tồn diện cho trẻ. Công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã đƣợc nhà giáo dục
Mầm non Liên Xô nổi tiếng E.I.Tikhieva là khâu chủ yếu nhất của hoạt động
trƣờng mẫu giáo, là tiền đề cho sự thành công của các công tác khác.
1.1.5. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn
ngữ, khả năng trình bày có lơgic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình
ảnh một nội dung nhất định .
Đơn vị giao tiếp thấp nhất là câu và cao nhất là ngôn bản. Vì thế, sự mạch
lạc của lời nói rất cần thiết. Nó đƣợc phát triển ngay từ khi trẻ bắt đầu học nói.
Phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ thực chất là rèn luyện khả năng tƣ duy ngôn
ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp bởi vì sự mạch lạc của ngơn ngữ chính là sự
mạch lạc của tƣ duy.
Dạy lời nói mạch lạc có hai dạng là đối thoại và độc thoại.
- Dạy lời nói mạch lạc trong ngơn ngữ đối thoại : Dạy trẻ biết nghe và hiểu
lời nói đối thoại, biết nói chuyện, trả lời câu hỏi và biết đặt ra các câu hỏi. Khi
nói chuyện, cần phải biết điều khiển bản thân một cách có văn hóa, cần phải lịch
sự khi trả lời và đặt câu hỏi.
- Dạy lời nói mạch lạc trong ngơn ngữ độc thoại : Dạy trẻ biết kể lại những
truyện trẻ đƣợc nghe, biết kể lại những gì trẻ đƣợc chứng kiến ; biết tự đặt đƣợc
truyện đơn giản mà nội dung và hình thức của truyện cần phải thể hiện tính độc
lập và sáng tạo của trẻ.
1.1.6. Trị chơi đóng kịch
Trị chơi đóng kịch là trị chơi đóng vai theo tác phẩm văn học. Nhờ trí
tƣởng tƣợng sáng tạo và cảm xúc của mình trẻ tái hiện lại tính cách nhân vật
trong tác phẩm văn học một cách biểu cảm.
7
Là hoạt động giúp trẻ phát triển trí nhớ và giáo dục trẻ tinh thần tập thể. Qua
hoạt động đóng kịch trẻ truyền đạt lại nội dung câu truyện, làm sống lại tâm
trạng, hành động ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong truyện, đồng thời trẻ
biết thể hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong truyện. Khi đóng kịch trẻ dễ
dàng nắm đƣợc nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, nắm đƣợc tính liên tục của câu
truyện, điều này góp phần đẩy mạnh sự phát triển tƣ duy, cảm thụ tác phẩm một
cách sâu sắc ở trẻ. Để đạt đƣợc điều đó thì trƣớc khi cho trẻ đóng kịch giáo viên
phải cho trẻ ôn lại nội dung câu truyện và đàm thoại với trẻ về nội dung. Giúp trẻ
hiểu sâu hơn về nội dung truyện và lời thoại của các nhân vật trong truyện. Để từ
đó trẻ biết thể hiện những sắc thái khác nhau về ngữ điệu, tính cách tâm trạng của
các nhân vật trong truyện. Nhằm giúp trẻ phân biệt đƣợc giọng điệu lời nói của
các nhân vật. Qua đó trẻ khắc hoạ đƣợc tính cách nhân vật. Để trẻ nhớ đƣợc
ngôn ngữ, lời thoại của các nhân vật trong truyện để đóng kịch thì trƣớc hết cho
trẻ nhắc lại lời thoại của nhân vật sau đó cho trẻ đóng vai theo tổ hoặc nhóm.
1.2. Những cơ sơ khoa học về sự phát triển ngôn ngữ
1.2.1. Cơ sở tâm lý giáo dục học của phương pháp phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hoạt động tâm lý mà ở đó có một hoặc nhiều chủ thể cùng
tham gia và các hoạt động. Nó là dạng hoạt động cần thiết và rất quan trọng cho
mọi hoạt động. Những nghiên cứu tâm lý học đã chỉ ra các chức năng tâm lý của
hoạt động ngôn ngữ .
+ Chức năng giao lƣu
+ Chức năng ghi nhận, giữ gìn các di sản lịch sử của loài ngƣời
+ Chức năng truyền đạt và tiếp thu các di sản lịch sử của loài ngƣời
+ Chức năng cơng cụ của hoạt động trí tuệ
Về mặt ngơn ngữ học thì hoạt động ngơn ngữ có chức năng:
+ Chức năng biểu danh những tên gọi của các sự vật hiện tƣợng các quá
trình xung quanh chúng ta.
+ Chức năng biểu niệm ngôn ngữ và khái niệm, biểu danh ngôn ngữ là tên
gọi của các khái niệm, các phạm trù
8
+ Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ: là phƣơng tiện thể hiện cũng nhƣ là
thơng hiểu tình cảm, hiểu đối tƣợng giao lƣu.
Ngôn ngữ nghiên cứu tâm lý học đã giúp chúng ta phân biệt đƣợc những
giao tiếp giữa ngƣời và động vật. Giao tiếp và giao lƣu biểu hiện ở cả con ngƣời
và con vật. Sự khác nhau giữa giao tiếp của con ngƣời và con vật ở chỗ con
ngƣời giao tiếp chủ yếu là nhờ ngôn ngữ, ngôn ngữ là phƣơng tiện giao lƣu đặc
sắc nhất. Giáo dục và dạy học là động lực của q trình phát triển ngơn ngữ. Tức
là giáo dục và dạy học nó đóng vai trị quyết định trong sự phát triển ngơn ngữ
của trẻ em. Giáo dục nó dựa vào thuyết của vùng phát triển gần nhất của
VƢGÔSKI. Tâm lý học cho rằng: các tiền đề của các cơ quan sinh lý. Sự phát
triển trƣởng thành và chín muồi của các cơ quan sinh lí là tiền đề của việc phát
triển ngôn ngữ .
+ Đặc điểm của bộ máy phát âm (sự phát triển của bộ máy phát âm)
Môi trƣờng ngôn ngữ và môi trƣờng giáo dục là điều kiện để phát triển
ngôn ngữ, trẻ em giao tiếp với ngƣời xung quanh, học ngơn ngữ nói của bạn bè,
cha mẹ, ngƣời thân, vì ngơn ngữ nói của ngƣời thân chịu ảnh hƣởng rất lớn với
ngôn ngữ của trẻ. Trẻ em ở vùng nào thì nói theo ngơn ngữ của vùng đó.
1.2.2. Cơ sở ngơn ngữ học của phương pháp phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ đƣợc cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngữ nghĩa,
cấu trúc chung và cách sử dụng trong giao lƣu hàng ngày biết một ngôn ngữ là
nắm đƣợc tất cả các lĩnh vực trên và sử dụng chúng, tổng hợp chúng vào hệ
thống giao tiếp sinh hoạt.
Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của ngôn ngữ
tức là dạy trẻ phát âm các âm của tiếng Việt, phát âm các từ trong câu, cách phát
âm cả câu và cách phát âm một văn bản nên hạ giọng, nhấn mạnh từ, kéo dài từ
để khi phát âm thể hiện sự hiểu biết tình cảm cũng nhƣ thái độ của ngƣời nói.
Thành tố 2: Ngữ nghĩa bao gồm vốn từ hay là cách thức một khái niệm nào
đó đƣợc diễn đạt trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ, từ đó
thƣờng khơng có ý nghĩa giống nhƣ ở ngƣời lớn. Để xây dựng vốn từ của hàng
ngàn từ và liên kết chúng bằng mạng lƣới các khái niệm có liên quan với nhau,
9
lớn dần lên, trẻ không những sử dụng từ một cách chính xác hơn, mà cịn ln
ln có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo.
Thành tố 3: Ngữ pháp khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết các từ theo
một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp
có hai thành phần: cú pháp (là những qui luật mà từ đƣợc liên kết trong câu) và
hình thái học là cách thức sử dụng các qui luật ngữ pháp để biểu đạt giống số thế
bị động hay chủ động.
Thành tố 4: Tình hình sử dụng ngơn ngữ hay gọi là tính thực tiễn. Nói đến
mặt giao tiếp của ngôn ngữ .
Để giao tiếp có hiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào hoạt động giao
tiếp, tiếp tục phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý nghĩa của mình một
cách rõ ràng. Chính vì thế trẻ phải biết diễn đạt bằng các cử chỉ, điệu bộ. Tính
thực tiễn bao gồm kiến thức về ngôn ngữ xã hội bởi vì xã hội ln ln quy định
cách thức giao lƣu, cách sử dụng ngôn ngữ về giao lƣu và để giao tiếp thành
thạo trẻ em còn phải học tập cách thức giao lƣu trong một xã hội nhất định theo
các cấp bậc tuổi tác, các quan hệ xã hội, cách chào hỏi, cách làm quen…
1.2.3. Cơ sở sinh lý học phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ nghiên cứu trong lĩnh vực sinh lý học cung cấp cho chúng ta
những kiến thức về đặc điểm, về sự hình thành phát triển và chín muồi của các cơ
quan sinh lý tham gia vào quy trình lĩnh hội ngơn ngữ của con ngƣời, đó là các
cơ quan phát âm, cơ quan thính giác và hệ thần kinh cao cấp.
Học thuyết của PAVLOP và XECHENOP về hai hệ thống tín hiệu mối liên
quan của hai hệ thống tín hiệu này về vai trị qui định của hệ thống ký hiệu thứ
hai trong sinh lý học từ đƣợc coi là một tín hiệu đặc biệt thay cho tất cả các tín
hiệu trực tiếp và lãnh hội vốn từ có cơ chế cũng nhƣ cơ chế hình thành phản xạ
có điều kiện.
1.2.4. Lý luận của phát triển ngơn ngữ
Nói đến ngơn ngữ là nói đến một hệ thống ký hiện ngữ âm, có ký hiệu của
chúng đối với một tập hợp ngƣời và có những quy tắc về phát âm, về ngữ nghĩa
và ngữ pháp thống nhất trọn toàn bộ tập tục ngƣời đó.
10
Hoạt động ngôn ngữ là yếu tố khách quan tồn tại trong đời sống tinh thần
của lồi ngƣời. Trong ngơn ngữ có chứa đựng những tri thức của cộng đồng
ngƣời trong văn hóa đó. Khơng phải ngẫu nhiên mà ngƣời ta nói ngơn ngữ là bảo
tàng trí tuệ của nhân loại. Ngơn ngữ chính là phƣơng tiện giao tiếp của lồi
ngƣời, nắm đƣợc ngơn ngữ thì trẻ em có đƣợc cơ sở mở rộng hiểu biết để tiến
mức độ phát triển mà con ngƣời đã đạt đƣợc và trên cơ sở đó tiến hơn trên con
đƣờng nhận thức xây dựng xã hội phát triển đi lên.
Hoạt ngôn ngữ là lời nói, là q trình sử dụng một ngơn ngữ nào đó để giao
lƣu nhƣ vậy, hoạt động ngơn ngữ mang tính chủ thể nó phản ánh tâm lý của con
ngƣời vào hoạt động ngơn ngữ này chính là công cụ để giao lƣu.
Những thành tựu lớn nhất của con ngƣời phát triển với tốc độ cực kỳ lớn
trong những năm đầu của cuộc đời. Một tuổi, trẻ biết sử dụng những từ đơn, gọi
những từ quen thuộc. Ba tuổi, trẻ đã biết nói những câu đơn giản để thể hiện suy
nghĩ, biết tham gia vào quá trình giao tiếp. Bốn tuổi, trẻ đã biết nói rõ những câu
tƣơng đối dài có cấu trức phức tạp đến 6 tuổi đã trở thành một chủ đề nói năng
thể hiện ngơn ngữ của mình và ngƣời khác cũng hiểu đƣợc.
1.3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mầm non nói chung
Ngôn ngữ ở lứa tuổi mầm non phát triển rất mạnh. Sự phát triển này đƣợc
thực hiện dần dần từ thấp đến cao và theo một số quy luật chung. Tuy nhiên,
trong từng giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm riêng.
Nếu ta nắm đƣợc những quy luật và đặc điểm đó để có những tác động sƣ
phạm phù hợp thì ngôn ngữ của trẻ sẽ phát triển tốt hơn.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố nhƣ:
đặc điểm cơ quan phát âm, sự phát triển tâm lý chung, điều kiện và môi trƣờng
giáo dục xung quanh trẻ. Do đó, ta cần xem xét sự phát triển ngơn ngữ trong mối
tƣơng quan với các yếu tố đó.
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kỳ bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất với các hiện
tƣợng trong ngơn ngữ điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ
khá nhanh ở tuổi mẫu giáo nếu nhƣ nói năng ấp úng, phát âm ngọng, vốn từ
11