Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề cương ôn tập lý thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.64 KB, 17 trang )

3

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

1. Tiền mặt và tiền chuyển khoản

+Khái niệm: -Tiền mặt: là loại tiền có hình dáng cụ thể,đang có giá trị lưu hành,có

tiêu chuẩn giá cả nhất định,đc pháp luật nhà nc thừa nhận.

-Tiền ck: là hình thức tiền tệ được sd = cách ghi chép trong sổ sách kế

toán của NH và khách hàng.

+Giống nhau: -Đều là các dấu hiệu giá trị của nền KT,là 1 đơn vị tiền tệ phục vụ cho

trao đổi hàng hóa,dịch vụ.

-Mang đầy đủ 3 chức năng: đơn vị định giá,phương tiện trao đổi và dự

trữ giá trị.

+Khác nhau

Tiêu chí Tiền mặt Tiền chuyển khoản

Hình thức tồn tại Dưới dạng vật chất cụ Dưới dạng phi vật chất: thể

thể:tiền giấy,tiền kim hiện bằng những con số ghi

loại,tiền vàng trên sổ sách kế toán của ngân



hàng và khách hàng

Chủ thể phát hành NHTW phát hành NHTM phát hành các chứng

chỉ ghi nhận giá trị

Phạm vi Phạm vi sd:toàn XH lưu Chỉ sd cho hệ thống ngân

thông rộng giữa các chủ hàng và các chủ thể tài khoản

thể phạm vi địa lý:giao tiền gửi thanh toán tại ngân

dịch với số lượng nhỏ gần hàng

-Chuyển khoản dùng cho giao

dịch rộng

Cơ sơ lưu thông Tổng giá trị hh,dịch vụ Dựa trên tỷ lệ dự trữ bắt

cần lưu thông thể hiện các buộc,nhu cầu thanh toán tại

chứng từ có giá NH

Chi phí phát hành Tốn kém do cần in ấn,vận Tốn ít do nó chỉ là những con

chuyển, bảo quản số nên dễ dàng thay đổi

Chi phí lưu thơng Khơng mất phí khi sử Khi sử dụng tốn 1 khoản phí


dụng nhưng mất phí bảo dịch vụ cho NH nhưng ko tốn

quản,vận chuyển,kiểm chi phí bảo quản,vận chuyển

đếm

T/chất giao dịch Phù hợp các giao dịch nhỏ Phù hợp với các giao dịch lớn

trao tay,đối với các giao k/cách xa vì chuyển khoản dễ

dịch lớn và xa thì trở nên dàng,nhanh chóng,an tồn.

ko thích hợp vì cồng

kềnh,ko an toàn,tốn kém

chi phí,thời gian.

Quy trình huy động vốn Chậm và khó vì tiền nằm Nhanh và dễ dàng vì tiền nằm

trong tay các chủ thể ngay trong hệ thống các ngân

hàng.

Tốc độ thanh toán Chậm,cồng kềnh Nhanh gọn và an toàn

1

Y/cầu người sd Khơng địi hỏi trình độ Địi hỏi phải có trình độ

Xu hướng KHKT,dân trí cao KHKT,dân trí cao
Giảm sd tiền mặt Tăng sd tiền chuyển khoản

2. Tiền tệ và tài chính
+Tài chính là sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh
tốn và phương tiện tích lũy trong lĩnh vực phân phối,nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ.
+Tiền tệ là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa với các chức năng vốn có của
nó: thước đo giá trị,phương tiện trao đổi và phương tiện tích lũy
-Tiền tệ là bất cứ thứ gì được xã hội chấp nhận chung, để làm phương tiện thanh toán với
hàng hố,dịch vụ hoặc các khoản phải trả khác.
-Tài chính là sự vận động tương đối của các dòng tiền trong nội bộ
một chủ thể hoặc giữa các chủ thể với nhau (gồm có Chính phủ, các trung gian tài chính,
doanh nghiệp,hộ gia đình, các tổ chức quốc tế) nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
một cách tối ưu nhất.
-> Tóm lại:tiền tệ là một vật cụ thể, cịn tài chính là sự vận động của tiền, nên hai phạm
trù này hoàn toàn khác nhau.
3.Mối quan hệ các chức năng của tiền tệ/tài chính
*Mối quan hệ giữa các chức năng của tiền tệ:
->Chức năng thước đo giá trị
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của
các hàng hố, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá
trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hố khơng cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ
cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng:
+ Giá trị hàng hoá.
+ Giá trị của tiền.
+ Ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu hàng hoá.
->Chức năng phương tiện lưu thông
Với chức năng làm phương tiện lưu thông (hay chức năng phương tiện trao đổi), tiền làm
mơi giới trong q trình trao đổi hàng hố. Để làm chức năng lưu thơng hàng hố ta phải

có tiền mặt. Trao đổi hàng hố lấy tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng hàng hố. Cơng
thức lưu thơng hàng hố là: H- T – H, khi tiền làm mơi giới trong trao đổi hàng hoá đã
làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và khơng gian.
Sự khơng nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
->Chức năng phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm
được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất
trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải
có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thơng thích
ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng
hàng hố nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm,
lượng hàng hố lại ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.

2

->Chức năng phương tiện thanh toán
Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng
… Khi sản xuất và trao đổi hàng hố phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc
mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá
trị để định giá cả hàng hố. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa
vào lưu thơng để làm phương tiện thanh tốn. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu
này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền
mặt. Mặt khác, trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành
chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh toán, nếu một
khâu nào đó khơng thanh tốn được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống,
khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
->Chức năng tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế
giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là
vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng, phương tiện

thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
*Mối quan hệ giữa các chức năng của tài chính:
->Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo
những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân
chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh
tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp được
thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước
theo luật định.
->Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được các
khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các doanh nghiệp
phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua
hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại,
các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh
nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. (Thị trường chứng khốn) Thơng qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng
có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư
vào chứng khốn của các doanh nghiệp khác.
->Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động,...Là chủ
thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để mua sắm các
yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi trả các dịch vụ...Đồng
thời, thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,

3


tiếp thị...nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của

thị trường.

->Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp

Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ phận

sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh nghiệp,

giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.

3.Phương thức luân chuyển trực tiếp và gián tiếp

+Phương thức luân chuyển vốn trực tiếp: là phương thức trong đó vốn được chuyển

giao trực tiếp từ người dư thừa đến người thiếu hụt vốn, có thể thơng qua mơi giới. Trong

đó, người mơi giới chỉ là người ở giữa, thực hiện kết nối, giúp cho hai bên đối tác gặp

nhau mà không thực hiện giao dịch cho bản thân. Hoạt động chuyển giao vốn này thường

được thực hiện trên thị trường tài chính, thơng qua việc mua bán các cơng cụ tài chính

giữa người tiết kiệm và người đi vay, trong đó người đi vay sẽ phát hành cơng cụ tài

chính cho người tiết kiệm.

+Phương thức luân chuyển vốn gián tiếp: là phương thức trong đó vốn được chuyển


giao từ người dư thừa đến người thiếu hụt thông qua vai trị của các trung gian tài chính.

Sự xuất hiện của các trung gian tài chính (ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính,

cho th tài chính…) giúp giảm thiểu những hạn chế từ việc đầu tư trực tiếp như: chi phí

giao dịch lớn, tính lỏng các tài sản tài chính kém, rủi ro cao…

Luân chuyển vốn trực tiếp Luân chuyển vốn gián tiếp

Ưu điểm Người tiết kiệm được -Ít rủi ro, an tồn và dễ dàng hơn

hưởng tồn bộ lợi nhuận -> kích thích đầu tư

-Tiết kiệm được chi phí giao dịch,

chi phí giao dịch thấp

-Nhờ các trung gian tài chính mà

việc luân chuyển vốn gián tiếp

mang lại hiệu quả cao.

-> dẫn truyền các chủ thể có

thặng dư vốn sang thâm hụt vốn.

-> cung cấp các dịch vụ đa dạng


như bảo hiểm, các hợp đồng hưu

trí cho đến giữ hộ tài sản có giá

và cung cấp một cơ chế cho việc

thanh toán, chuyển tiền và lưu trữ

thơng tin tài chính.

-> thu thập, phân tích thơng tin

liên quan đến đối tượng đầu tư và

dựatrên cả lợi thế về quy mô nên

sẽ giảm được chi phí giao dịch.

-> giảm các chi phí liên quan

đến thu thập và phân tích thơng

tin cũng như chi phí giao dịch, từ

đó thúc đẩy tỉ lệ đầu tư.

Nhược điểm -Chịu nhiều rủi ro Người tiết kiệm ko được hưởng

4


-Phải trực tiếp tìm kiếm toàn bộ lợi nhuận.
thơng tin và phân tích đối
tượng đầu tư
-Chi phí giao dịch cao
-Người mơi giới khơng có
quyền thực hiện giao dịch
cho bản thân.

5.Tín dụng thương mại – Tín dụng ngân hàng
+Khác nhau:

Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng

Bản chất Là mối quan hệ vay Là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng

mượn hàng hóa giữa và các cá nhân hay doanh nghiệp dưới

những người kinh dạng hợp đồng tín dụng

doanh sản xuất với

nhau

Chủ thể tham gia Các doanh nghiệp với Ngân hàng (là trung gian giữa người cần

nhau và thường khơng vốn và người có vốn), các cá nhân hoặc

có người trung gian doanh nghiệp


Đối tượng Chủ yếu là hàng hóa Chủ yếu là tiền

Mục đích Phục vụ cho sản xuất, Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội

thúc đẩy lưu thông tiêu để đầu tư phát triển, mở rộng kinh doanh,

thụ hàng hóa, tạo điều là tiền đề tăng trưởng kinh tế

kiện mở rộng mối quan

hệ đối tác giữa các

doanh nghiệp

Thời hạn Ngắn hạn Ngắn,trung và dài hạn

Quy mô Quy mô bị hạn chế, Quy mô lớn, độc lập với chu kỳ kinh

thường phụ thuộc vào doanh và nhiều yếu tố khác

chu kỳ sản xuất và dựa

vào mối quan hệ giữa 2

doanh nghiệp

Chi phí sử dụng vốn Thường ko mất chi phí Chi phí sd vốn là lãi vay

sd vốn


Hình thức Hợp đồng trả Hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo

chậm,thương phiếu thời hạn, mức tín dụng,...

+Giống nhau:

-Đều là q trình sử dụng vốn lẫn nhau (có thể là tiền hoặc hàng hóa) dựa trên ngun tắc

hồn trả có lợi tức (một vài trường hợp thì khơng có lợi tức) sau một thời gian nhất định

- Đều là nền tảng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

6.Lãi suất thực - lãi suất danh nghĩa

5

Bản chất Lãi suất thực Lãi suất danh nghĩa
Đặc điểm Không đề cập đến lạm phát
Lãi suất thực là khoản lợi
nhuận thực tế mà bạn kiếm -Mang đến các tính tốn về
được từ khoản tiền gửi tiết mặt lý thuyết và mang tính
kiệm, đầu tư hoặc phải trả chất tham khảo nhiều hơn.
cho một khoản vay, sau khi -Được đề cập cụ thể, chính
đã tính đến lạm phát. xác và thống nhất trong các
giao dịch tài chính như: vay
-Phản ánh chân thật giá trị vốn, tiết kiệm, đầu tư...
của khoản đầu tư trong thực -Luôn luôn dương, nhưng
tế do tính tốn đến yếu tố lãi suất thực có thể dương
lạm phát. hoặc âm.
-Được xác định khác nhau

do kỳ vọng về tỷ lệ lạm phát
khác nhau giữa các nhà đầu
tư.
-Trường hợp lãi suất thực
âm xảy ra khi tỷ lệ lạm phát
cao hơn lãi suất danh nghĩa,
điều này có nghĩa là khoản
đầu tư của bạn đang bị lỗ về
mặt giá trị.

7.Tác động của lãi suất đến nền kinh tế thị trường
- Lãi suất cao sẽ làm tăng giá trị tiền tệ của địa phương so với các quốc gia khác, từ đó
thu hút được nhiều nguồn đầu tư và tăng cường xuất khẩu. Ngược lại, lãi suất thấp sẽ làm
giảm giá trị tiền tệ, từ đó giúp tăng cường nhập khẩu.
- Lãi suất cao làm tăng chi phí vay và làm giảm khả năng trả nợ của người vay, do đó
người đi vay cần cân nhắc thật kỹ trước khi vay vốn một khoản nào đó.
- Lãi suất cao cũng sẽ giảm chi phí vay cho doanh nghiệp, thúc đẩy khả năng tăng trưởng
và tạo điều kiện tăng lương cho người lao động.
- Khi lãi suất tăng, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển từ cổ phiếu sang các khoản tiền
gửi ngân hàng có lãi suất cao, làm giảm giá trị cổ phiếu. Ngược lại, khi lãi suất giảm, các
nhà đầu tư lại muốn tìm kiếm cổ phiếu có tiềm năng sinh lợi cao hơn, làm tăng giá trị cổ
phiếu.
8.Phân biệt thị trường sơ cấp – Thị trường thứ cấp

Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp

Thị trường sơ cấp được định nghĩa là thị Thị trường thứ cấp được định nghĩa là nơi
trường trong đó chứng khốn được tạo ra mua bán cổ phiếu đã phát hành giữa các
cho các nhà đầu tư lần đầu. nhà đầu tư.
Khơng có sự can thiệp của chính phủ hay

Cơng ty phát hành cổ phiếu và chính phủ cơng ty.
can thiệp vào q trình này. Thị trường thứ cấp là thị trường hậu mãi.

Thị trường sơ cấp được gọi là thị trường
phát hành mới.

6

Việc mua và bán cổ phần diễn ra giữa các Giao dịch chỉ diễn ra giữa các nhà đầu tư.
nhà đầu tư và các công ty.
Thị trường sơ cấp cung cấp tài chính cho Thị trường thứ cấp không cung cấp tài
các công ty muốn mở rộng và tăng trưởng chính cho các cơng ty
Người bảo lãnh phát hành tham gia vào Các nhà mơi giới tham gia vào q trình
q trình trung gian trung gian
Giá trên thị trường sơ cấp không dao Giá cả trên thị trường thứ cấp biến động
động, tức là giá cố định nhiều do cung – cầu.
Các sản phẩm trong thị trường sơ cấp bị Cổ phiếu, giấy ghi nợ, chứng quyền, các
hạnchế, tức là chúng bao gồm IPO và sản phẩmphái sinh, v.v., là những loại sản
FPO phẩm được cung cấp trên thị trường thứ
cấp
Quá trình mua hàng diễn ra trực tiếp trên Công ty phát hành cổ phiếu không tham
thịtrường sơ cấp gia vào quá trình mua.
Tần suất mua và bán bị hạn chế, tức là Tần suất mua và bán khá cao, tức là nhà
nhà đầu tư có thể đầu tư một lần vào thị đầu tư có thể giao dịch bao nhiêu lần tùy
trường thích.
Người hưởng lợi trên thị trường sơ cấp là Người hưởng lợi trên thị trường thứ cấp là
công ty nhà đầutư.
Thị trường sơ cấp khơng có tổ chức. Thị trường thứ cấp được thiết lập có tổ
chức
Các công ty phát hành cổ phiếu và giấy Các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp

ghi nợ phải tuân theo tất cả các quy định. tuân theo các quy tắc được cung cấp bởi
các sở giao dịch chứng khốn và chính
Nhược điểm lớn của thị trường sơ cấp là phủ
tốn rất nhiều thời gian và chi phí. Bất lợi lớn của thị trường thứ cấp là nhà
đầu tư có thể bị thiệt hại lớn do biến động
giá

9.Thị trường tiền tệ - Thị trường vốn

+Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn:

-Là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính

-Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính

cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó các nghiệp vụ hoạt

động ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác động hỗ tương.

+Giống nhau: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là yếu tố của thị trường tài chính. Cả

thị trường tiền tệ và thị trường vốn đều thực hiện việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.

+Khác nhau:

Tiêu chí Thị trường tiền tệ Thị trường vốn

Mục đích Thị trường tiền tệ cung ứng Thị trường vốn phân phối

nhu yếu tín dụng thanh tốn nhu yếu tín dụng thanh toán


thời gian ngăn của doanh dài hạn của doanh nghiệp

nghiệp

7

Bản chất Khơng chính thức, thời gian Thời gian dài hạn, tính
Nơi giao dịch ngắn hạn, tính thanh khoản thanh khoản thấp, tuy nhiên
Cơng cụ kinh tế tài chính cao, rủi ro thấp, thị trường thị trường vốn có tính rủi ro
Chủ thể tham gia tiền tệ ít biến động về giá, cao, có sự biến động về giá,
Chức năng mang lợi nhuận thấp mang lại lợi nhuận cao.
Lợi nhuận Nơi giao dịch chứng khoán
Nơi giao dịch chứng khoán ngắn hạn được giao dịch
ngắn hạn được giao dịch được gọi là Thị trường tiền
được gọi là Thị trường tiền điện tử.
điện tử. Cổ phiếu, Khoản nợ, Trái
phiếu, Thu nhập giữ lại,
Hối phiếu kho bạc ,Giấy tờ Chứng khốn hóa gia tài,
thương mại ,Giấy ghi nhận Phát hành Euro,…
tiền gửi ,Tín dụng thương Cổ phiếu, trái phiếu, CDs
mại,… trung, CDs dài hạn, tín dụng
trung và dài hạn
Ngân hàng Trung Ương, hộ
gia đình, doanh nghiệp, Thị trường vốn đáp ứng nhu
chính phủ, các trung gian tài cầu vốn trung và dài hạn đối
chính với hoạt động như đầu tư dự
án,….
Thị trường tiền tệ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, nhu Mang lại lợi nhuận cao

cầu tiêu dùng của hộ gia
đình, dịng vốn lưu động
của công ty, doanh nghiệp,..

Mang lại lợi nhuận thấp

10.Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại
• Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp và cá nhân. Các
dịch vụ chính được cung cấp bởi ngân hàng thương mại bao gồm nhận tiền gửi, duy trì tài
khoản tiết kiệm và kiểm tra, và cho vay cá nhân và doanh nghiệp.
• Các ngân hàng đầu tư cung cấp dịch vụ cho các công ty lớn và các công ty lớn và cũng
cung cấp một số dịch vụ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân.’
• Các ngân hàng thương mại khơng giao dịch chứng khốn, trong khi giao dịch chứng
khoán là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng đầu tư.
11.Ngân hàng thương mại – Ngân hàng phát triển

Cơ sở để so sánh Ngân hàng thương mại Ngân hàng phát triển
Ý nghĩa
Ngân hàng Thương mại là Ngân hàng Phát triển là
Thiên nhiên những ngân hàng cung cấp những ngân hàng được
Thiết lập các dịch vụ ngân hàng và tài thành lập để cung cấp tài
chính cơ bản cho các cá chính cho phát triển cơ sở
nhân và doanh nghiệp. hạ tầng và kinh tế.

Phản ứng Chủ động

Được thành lập theo Đạo Được thiết lập theo hành
luật Công ty, với tư cách là động chuyên biệt.

8


Nguồn quỹ Công ty Ngân hàng. Vay, cho và bán chứng
Các khoản cho vay được Gây quỹ từ việc chấp nhận khoán.
cung cấp tiền gửi công khai.
Sự định hướng Cho vay ngắn hạn và trung Cho vay trung hạn và dài
Mục dích hạn hạn
Lợi nhuận theo định hướng
Các dịch vụ được cung cấp Để kiếm lời bằng cách cho Định hướng phát triển
vay tiền với lãi suất cao.
Khách hàng Để đạt được lợi nhuận xã
Dịch vụ tư vấn Pháp lý, hội, bằng cách cung cấp vốn
Kinh doanh và Điều tra Tín cho các dự án phát triển.
dụng được cung cấp với
một khoản phí nhất định. Dịch vụ tư vấn và cố vấn
Cá nhân và doanh nghiệp được cung cấp cho sự phát
triển và thúc đẩy của doanh
nghiệp.

Chính quyềm

11. Vai trị của các tài chính trung gian trong việc khắc phục các tác động của
tình trạng bất cân xứng về thơng tin trên thị trường tài chính
+ Khắc phục tình trạng thông tin bất đối xứng

Thông tin bất đối xứng là tình trạng phổ biến của nhiều thị trường. Tình trạng thơng
tin bất đối xứng sẽ gây ra hai hậu quả chủ yếu sau:Lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Trong bối cảnh đó, định chế tài chính trung gian là một giải pháp quan trọng, giúp tăng
cường hiệu quả và sự ổn định của thị trường.
+Đối với vấn đề lựa chọn đối nghịch


- Sự chuyên nghiệp trong thu thập và phân tích thơng tin giúp các định chế tài chính
trung gian lựa chọn được cơ hội đầu tư tốt hơn so với những người tiết kiệm nhỏ, riêng
lẻ, nhờ vậy giảm thiểu lựa chọn đối nghịch, bảo đảm đồng vốn của người tiết kiệm được
an toàn.

- Các định chế tài chính trung gian nắm giữ một tỷ lệ lớn các món cho vay riêng lẻ
khơng mua bán được trên thị trường nên các thông tin mà các định chế tài chính trung
gian sản xuất được là các thơng tin độc quyền, giá của món cho vay này (tức lãi suất)
không bị dao động nên tránh được vấn đề người đi xe không tốn tiền.
+Đối với vấn đề rủi ro đạo đức

- Nhờ kinh nghiệm tích lũy và sự chun mơn hóa để thực hiện việc theo dõi, giám sát
những khoản vay đã được tạo ra hay các khoản đầu tư đã được thực hiện, các định chế tài
chính trung gian đã có thể giảm thiểu rủi ro đạo đức.

- Sự chuyên nghiệp của các định chế tài chính trung gian được thể hiện rõ thông qua
các điều khoản hạn chế đối với các hợp đồng nợ nhằm loại trừ những hành vi khơng
mong muốn hoặc khuyến khích thực hiện những hành vi mong muốn theo quan điểm của
người cho vay.

-Các trung gian tài chính giúp giảm thiểu hậu quả của vấn đề “người đại lý – người
ủy thác”.
12.Ngân hàng trung ương – Ngân hàng thương mại
+Về khái niệm:

9

- NHTW: là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng, là
ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và làm các dịch vụ tiền tệ
cho chính phủ.

- NHTM: là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
+Về chức năng:
- NHTW: + Phát hành giấy bạc ngân hàng và điểu tiết lượng tiền cung ứng

+ Là ngân hàng của các ngân hàng
.+ Là ngân hàng của Nhà nước
+ Quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng: Xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia; Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
- NHTM: Nhận tiền gửi và cho vay khách hàng Chức năng trung gian tín dụng, Trung
gian thanh tốn, “Tạo tiền”.
+Về nghiệp vụ:
- NHTW:
+ Mở tài khoản tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền tệ cho các Ngân hàng vàcác TCTD (2
loại tài khoản tiền gửi: tiền gửi thanh toán và tiền gửi dự trữ bắt buộc)
+ Cho vay đối với ngân hàng và tổ chức tín dụng: tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại
và các TCTD khác bằng nghiệp vụ chiết khấu hoặc tái chiết khấu
.+ Trung tâm thanh tốn cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng: thanh toán từng lần và
thanh toán bù trừ
+ Quản lý về mặt Nhà nước các hoạt động của cả hệ thống ngân hàng bằng pháp luật
+ Thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho hệ thống kho bạc
+ Xây dựng các hệ thống vay vốn nước ngoài, quản lý sử dụng theo dạng hoàn trả nợ
nước ngoài, thực hiện các nghĩa vụ tài chính tiền tệ quốc tế
- NHTM:
+ Thay đổi tiền dự trữ
+ Tạo lợi nhuận từ việc cho vay
+Về mục đích hoạt động:
- NHTW: Mục đích của NHTW là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự ổn định và an toàn
trong hệ thống Ngân hàng.

- NHTM: Mục đích của NHTM là kinh doanh tạo ra lợi nhuận từ việc nhận gửi tiền và
cho vay khách hàng
+ Về vị trí và vai trị trong nền kinh tế:
- NHTW: Ngân hàng Trung ương là một cơ quan điều tiết ở tầm vĩ mô. Lấy cơ sở ổn định
kinh tế vĩ mô để điều tiết các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
.- NHTM: Là loại hình doanh nghiệp có ý nghĩa hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế
13.Thuế,phí và lệ phí
+Khái niệm:
-Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính
phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan

10

nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ cơng được quy định trong Danh mục phí

ban hành kèm theo Luật này.

-Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà

nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong

Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

+Điểm giống nhau:

- Thuế, phí và lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhà nước

- Thuế, phí và lệ phí là những khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp, trừ


trường hợp được miễn.

- Mức đóng hoặc xác định số tiền phải nộp do văn bản quy phạm pháp luật của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

+Điểm khác nhau:

Tiêu chí Thuế Phí,lệ phí

Văn bản điều chỉnh -Thuế được điều chỉnh chủ Ngồi Luật Phí và lệ phí

yếu bởi các văn bản có giá 2015 điều chỉnh chung thì

trị pháp lý cao là luật. Mặc phí và lệ phí được điều

dù được hướng dẫn bởi các chỉnh bởi các văn bản dưới

nghị định và thông tư nhưng luật như nghị quyết, nghị

văn bản có giá trị pháp lý định, thông tư và văn bản

cao nhất (văn bản gốc) là quy phạm pháp luật của

luật. chính quyền địa phương.

-Ngoài văn bản điều chỉnh

chung là Luật Quản lý thuế


thì mỗi loại thuế được quy

định bởi một luật thuế

tương ứng như: Luật Thuế

thu nhập cá nhân 2007, Luật

Thuế thu nhập doanh

nghiệp 2008, Luật Thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu

2016

Vị trí,vai trị Thuế là nguồn thu chủ yếu Phí và lệ phí là những

của ngân sách nhà nước.Là khoản thu khác thuộc ngân

nguồn tài chính chủ yếu bảo sách nhà nước (khoản thu

đảm hoạt động của các quan phụ).Chủ yếu để bù đắp chi

nhà nước. phí khi Nhà nước, đơn vị sự

nghiệp công lập hoặc tổ

chức khác cung cấp dịch vụ


công hoặc thực hiện công

việc quản lý nhà nước.

Phạm vi áp dụng Thuế được áp dụng trong Một số loại phí, lệ phí được

phạm vi cả nước, áp dụng áp dụng theo phạm vi lãnh

đối với tất cả các đối tượng thổ. Mức thu do HĐND

chịu thuế, không phân biệt tỉnh. thành phố trực thuộc

11

đơn vị hành chính lãnh thổ. trung ương quyết định

Tính hồn trả Khi nộp thuế thì khơng Lệ phí và phí mang tính
Cơ quan thu hoàn trả trực tiếp cho người hoàn trả trực tiếp cho tổ
nộp mà tính hồn trả được chức, cá nhân thông qua kết
thể hiện một cách gián tiếp quả dịch vụ công.
thông các các hoạt động của
Nhà nước như xây dựng cơ Ngoài một số loại phí, lệ phí
sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, do cơ quan thuế quản lý thu
… thì cơ quan có thẩm quyền
thu là cơ quan cung cấp
Cơ quan thuế thu theo quy dịch vụ công, phục vụ công
định của pháp luật thuế việc quản lý nhà nước

14.Chi thường xuyên – Chi Đầu tư phát triển


Tiêu chí Chi thường xuyên Chi Đầu tư phát triển
Nội dung chi
– Các hoạt động sự nghiệp – Đầu tư xây dựng các công
(kinh tế, giáo dục và đào trình kết cấu hạ tầng kinh tế
tạo, y tế, xã hội, văn hoá – xã hội khơng có khả năng
thông tin văn học nghệ thu hồi vốn;
thuật, thể dục thể thao, khoa – Đầu tư và hỗ trợ cho các
học và công nghệ, môi DN, các TCKT, các tổ chức
trường, các hoạt động sự tài chính của Nhà nước;
nghiệp khác – Góp vốn cổ phần, liên
– Quốc phòng, an ninh và doanh vào các DN thuộc
trật tự, an toàn xã hội; lĩnh vực cần thiết có sự
– Hoạt động của các cơ tham gia của Nhà nước;
quan Nhà nước, ĐCS và các – Chi bổ sung dự trữ nhà
TCCTXH; nước;
– Trợ giá theo chính sách – Các khoản chi khác theo
của Nhà nước; quy định của pháp luật;
– Các chương trình quốc
gia;
– Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội theo quy định của Chính
phủ;
– Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội;
– Hỗ trợ cho các TCXH
nghề nghiệp theo quy định

12


Tính chất của pháp luật; Là khoản chi khơng ổn
Hình thức – Các khoản chi khác theo định, là các khoản chi lớn,
Nguồn vốn quy định của pháp luật; mang tính chất tích lũy phát
Là khoản chi mang tính chất triển phạm vi tác động lớn
Dự toán thường xuyên ổn định,
Mức độ ưu tiên mang tính chất tiêu dùng, Có khoản cấp phát hoàn lại
phạm vi tác động ngắn hơn. tạm ứng. Chi theo dự toán
Cấp phát khơng hồn lại, kinh phí hoặc cấp phát theo
chủ yếu chi theo dự toán. lệnh chi tiền.

Chỉ chi từ: Bao gồm:
-Thu ngân sách từ thuế -Nguồn thu ngân sách từ
-Phí lệ phí thu trong cân đối thuế
ngân sách -Phí lệ phí thu trong cân đối
ngân sách
Gồm dự toán chi hằng năm -Nguồn vốn vay của nhà
được thực hiện tương đối nước
đều trong các tháng, quý
của năm... Bao gồm tổng dự toán và dự
tốn bố trí hằng năm, chi
Mức độ thường xuyên thường vào thời điểm cụ
thể nên có kế hoạch chi để
bảo đảm nguồn

Có thể bị gián đoạn

15. Phân tích các nguyên nhân gây bội chi ngân sách nhànước và nguồn bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước

1. Các nguyên nhân gây bội chi ngân sách nhà nước

Thâm hụt ngân sách nhà nước ( bội chi NSNN ) được phân ra làm hai loạiđó là thâm hụt
cơ cấu tổ chức và thâm hụt chu kỳ luân hồi.
– Thâm hụt cơ cấu tổ chức là các khoản thâm hụt được quyết định hành độngbởi những
chủ trương tùy biến của chính phủ nước nhà như lao lý thuế suất, trợcấp bảo hiểm xã hội
hay quy mô chỉ tiêu cho giáo dục, quốc phòng .
– Thâm hụt chu kỳ luân hồi là các khoản thâm hụt gây ra bởi thực trạng củachu kỳ luân
hồi kinh tế tài chính, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sảnlượng và tích lũy quốc dân.
Ví dụ khi nền kinh tế tài chính suy thối và khủnghoảng, tỷ suất thất nghiệp tăng sẽ dẫn
đến thu ngân sách từ thuế giảm xuốngtrong khi chi ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp tăng
lên.
Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước xuất phát từ nhiều khía cạnh,tuy nhiên có thể
chia thành 2 nhóm ngun nhân cơ bản sau:
1.1.Do chính sách cơ cấu thu chi ngân sách của nhà nước

13

-Nguyên nhân dẫn đến bội chi ngân sách ở nhà nước ở mặt chủ quan baogồm: do kinh tế
suy thoái theo chu kì. Kinh tế suy thối sẽ làm cho nguồn thungân sách của nhà nước sụt
giảm, nhu cầu chi tiêu tăng cao (trợ cấp xã hội,những khoản chi để phục hồi nền kinh tế),
kết quả sẽ làm bội chi ngân sách nhànước. Thiên tài, địch hoạ hay những tác động của thế
giới cũng là một nguyênnhân gây ra bội chi ngân sách.
- Nguyên nhân dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước ở mặt chủ quan baogồm: Do quản lý
và điều hành ngân sách nhà nước bất hợp lí; Do nhà nước sửdụng bội chi như một công
cụ của chính sách tài khố để kích cầu, khắc phụctình trạng suy thoái của nền kinh tế; Do
cách đo lường bội chi,…
1.2.Do tác động của chu kì kinh tế
-Mức bội chi ngân sách nhà nước do nhóm nguyên nhân này gây ra đượcgọi là bội chi
chu kì luân hồi do tại nó nhờ vào quy trình tiến độ của nền kinh tếtài chính đó. Nếu nền
kinh tế tài chính đang trong tiến trình phồn thịnh thì thuNgân sách nhà nước sẽ tăng lên,
trong khi chi Ngân sách nhà nước không phải

tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi trong ngân sách nhà nước. Vàngược lại,
nếu nền kinh tế tài chính đang trong quy trình tiến độ khủng hoảngcục bộ thì sẽ làm thu
nhập của nhà nước giảm đi, tuy nhiên lại tiêu tốn cuả nhànước nhiều hơn để xử lý những
vấn đề mới, những khó khăn của nề kinh tế, tàichính và xã hội.
2. Các nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
2.1. In thêm tiền
-Phát hành thêm tiền để giải quyết và xử lý bội chi ngân sách nhà nước:Đây là giải pháp
đơn thuần, dễ triển khai nhưng sẽ gây ra lạm phát kinh tế nếunhà nước phát hành thêm
quá nhiều tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước,tác động xấu đến sự phát triển của
nền kinh tế cũng như dễ gây ra các vấn đề vềkinh tế, chính trị, xã hội.
2.2.Vay nợ
-Việc vay nợ quốc tế quá nhiều sẽ kéo theo yếu tố phụ thuộc quốc tế cả vềkinh tế tài
chính lẫn chính trị và còn làm giảm ngoại hối khi trả nợ, làm cạnnguồn ngoại tệ cũng như
sẽ gây ra những biến động về mặt tỉ giá.Vay nợ trong nước sẽ làm tăng lãi suất vay, điều
này sẽ làm tăng mạngcác khoản nợ công và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà
nước trongcác thời kì sau.
2.3. Tăng các khoản thu
-Việc tăng các khoản thu hồn tồn có thể bù đắp thâm hụt ngân sách nhànước và giảm
bội chi ngân sách. Tăng thu ngân sách nhà nước bằng giải pháptích cực khai thác mọi
nguồn thu, đổi khác và vận dụng hài hoà các khoản thu,nâng cao hiệu suất thu là một
cách để bù đắp thâm hụt. Tuy nhiên cần quan tâmkhi tăng thu vẫn phải quan tâm khuyến
khích các ngành, vùng trọng điểm nhằmtạo lực đẩy cho nền kinh tế. Phải xác định rõ các
gốc cơ bản là tăng thu ngânsách nhà nước bằng chính sự tăng trưởng của nền kinh tế thì
mới phát triển bền vững.
16.Tiền tệ và Vốn
+Khái niệm:
-Thị trường vốn là thị trường tài chính trong đó chứng khốn của cơng ty, chứng khốn
của doanh nghiệp được tạo ra, và giao dịch nhằm mục đích nâng cao tài chính dài hạn từ
đó có thể đáp ứng được u cầu về vốn.


14

-Thị trường tiền tệ được hiểu là thị trường tài chính, trong thị trường tiền tệ có các cơng

cụ ngắn hạn với kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm sẽ được các nhà đầu tư mua bán với nhau.

Trong thị trường tiền tệ có chứng khốn sẽ được mua bán rộng rãi và lớn hơn so với

chứng khoán dài hạn (có tính thanh khoản cao) và có giao động giá trị nhỏ hơn chứng

khoán dài hạn.

+Giống nhau:

-Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là yếu tố của thị trường tài chính. Cả thị trường tiền

tệ và thị trường vốn đều thực hiện việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.

+Khác nhau:

Tiêu chí Thị trường tiền tệ Thị trường vốn

Mục đích Thị trường tiền tệ cung ứng Thị trường vốn phân phối

nhu yếu tín dụng thanh tốn nhu yếu tín dụng thanh

thời gian ngăn của doanh toán dài hạn của doanh

nghiệp. nghiệp.


Bản chất Khơng chính thức, thời gian Thời gian dài hạn, tính

ngắn hạn, tính thanh khoản thanh khoản thấp, tuy nhiên

cao, rủi ro thấp, thị trường thị trường vốn có tính rủi ro

tiền tệ ít biến động về giá, cao, có sự biến động về giá,

mang lợi nhuận thấp mang lại lợi nhuận cao.

Nơi giao dịch Nơi giao dịch chứng khoán nơi chứng khốn dài hạn
Cơng cụ kinh tế tài chính ngắn hạn được giao dịch được tạo ra và giao dịch
Chủ thể tham gia được gọi là Thị trường tiền được gọi là Thị trường vốn.
Chức năng điện tử.
Lợi nhuận Cổ phiếu, Khoản nợ, Trái
-Hối phiếu kho bạc , phiếu, Thu nhập giữ lại,
-Giấy tờ thương mại , Chứng khốn hóa gia tài,
-Giấy ghi nhận tiền gửi , Phát hành Euro,…
-Tín dụng thương mại,… Cổ phiếu, trái phiếu, CDs
trung, CDs dài hạn, tín dụng
Ngân hàng Trung Ương, hộ trung và dài hạn
gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ, các trung gian tài Thị trường vốn đáp ứng nhu
chính cầu vốn trung và dài hạn đối
với hoạt động như đầu tư dự
Thị trường tiền tệ đáp ứng án,….
nhu cầu vốn ngắn hạn, nhu
cầu tiêu dùng của hộ gia Mang lại lợi nhuận cao
đình, dịng vốn lưu động
của công ty, doanh nghiệp,.


Mang lại lợi nhuận thấp

17.Các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
+Khái niệm: Vốn kinh doanh là lượng tiền tệ đầu tư để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Nó được hiểu là số tiền ứng trước về tồn bộ tài sản
hữu hình và vơ hình. Vốn kinh doanh có ý nghĩa quyết định trong hoạt động của doanh
nghiệp.

15

+Phân loại:
1. Dựa vào đặc điểm luân chuyển của nguồn vốn
-Vốn cố định là giá trị cố định của các loại tài sản có giá trị lớn. Chúng có thời gian sử
dụng kéo dài qua nhiều chu kỳ hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp.
-Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu chi phối bởi đặc điểm của tài sản ngắn hạn.
2. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
-Nguồn vốn sở hữu là nguồn vốn được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn của
doanh nghiệp. Đây là loại vốn hình thành từ đầu và được bổ sung thêm trong quá trình
phát triển.
-Nguồn vốn nợ phải trả là nguồn vốn hình thành từ các nguồn vay khác nhau như các nhà
đầu tư trong và ngồi nước, tổ chức tài chính tín dụng, tài sản chờ xử lý, các khoảng tạm
sử dụng chưa thanh toán.
3. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
-Nguồn vốn thường xuyên là vốn sử dụng dài hạn vào ít nhất 1 năm hoạt động của doanh
nghiệp.
-Nguồn vốn tạm thời sử dụng trong thời gian ngắn hạn phục vụ những nhu cầu vốn có
tính chất tạm thời, phát sinh bất thường trong hoạt động kinh doanh.
-Nguồn vốn kinh doanh phải được xác định cụ thể rõ ràng để doanh nghiệp nắm bắt chắc

chắn về tình hình tài để định hướng kế hoạch kinh doanh phù hợp.
+Ưu điểm và nhược điểm:
18.Tài sản lưu động – Tài sản cố định

Khái niệm Tài sản lưu động Tài sản cố định
Là những tư liệu lao Là tư liệu lao động chuyên
Mục đích động )nguyên liệu, vật liệu, dùng trong sản xuất kinh
Thời gian tổ chức nhiên liệu...) chỉ tham gia doanh, có giá trị lớn (ở Việt
Chu kỳ sản xuất vào một chu kỳ sản xuất và Nam hiện nay quy định từ
Hình thái vật chất khơng giữ ngun hình thái 30 triệu đồng trở lên) và
Luân chuyển về mặt giá trị vật chất ban đầu, giá trị của dùng được vào nhiều chu kỳ
nó được chuyển dịch tồn sản xuất
bộ một lần vào giá trị sản
phẩm. Tiếp tục sử dụng và tạo ra
Được giữ với mục đích bán thu nhập
lại Hơn 1 năm
Dưới 1 năm Tham gia vào nhiều quá
Tham gia vào 1 chu kỳ sản trình sản xuất kinh doanh
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ko thay đổi cho đến khi bị
Liên tục biến đổi hư hỏng hoàn toàn
Được luận chuyển dần, từng
Chuyển toàn bộ một lần vào phần vào giá trị sản phẩm
giá trị sử dụng của sản trong quá trình sản xuất
phẩm mới, được thu hồi

16

Quy đổi về tiền mặt hoàn toàn một lần sau khi kinh doanh
sản phẩm được thanh toán

Nguồn vốn đầu tư Ko thể thực hiện 1 cách dễ
Lợi nhuận khi bán tài sản Dễ thực hiện, có thể được dàng
chuyển đổi thành tiền mặt
ngay lập tức Đòi hỏi nguồn vốn đầu tư
rất lớn,nguồn vốn dài hạn
Đòi hỏi nguồn tài chính Khi cơng ty bán tài sản cố
ngắn hạn để mua lại định, lợi nhuận thu được lãi
hoặc lỗ vốn công ty
Khi công ty bán tài sản lưu
động, lợi nhuận thu được
hoặc thua lỗ có tính chất
kinh doanh

17


×