Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 47 trang )

Câu 1: Trình bày những hiểu biết về các phương pháp dạy học sử dụng cho một bài học vần tự chọn. Nêu rõ mục đích
và những điểm cần lưu ý khi sử dụng các phương pháp này.

PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN
BAI 58 ACH ÊCH ICH

( Lớp 1 sách kết nối tri thức với cuộc sống)

PP Mục đích Mô tả Thời điểm Lưu ý
dạy học
hoạt động khi sử dụng
Dạy học
- Nên sử dụng phương + Khởi động: Dùng - Phương - Giáo viên cần căn cứ vào
pháp này sẽ giúp bài học bài hát để học sinh pháp dạy học mục tiêu, hoạt động học để
trở nên dễ hiểu với các phát hiện ra tiếng chưa trực quan có phân bố hoạt động hợp lý.
em hơn khi được diễn vần mới trong bài thể áp dụng Tránh tình trạng sử dụng quá

trực quan đạt một cách trực quan + Hoạt động khám bất cứ giai nhiều vì các hình ảnh, video,
bằng mơ hình, bằng phá: sử dụng hình ảnh đoạn/ thời phim ảnh đều là những thứ
tranh vẽ đẹp và nhiều để minh họa, giới điểm nào gây chú ý những nếu không
màu sắc,…Đặc biệt là thiệu các từ, các tiếng trong buổi biết cách sử dụng phù hợp sẽ
đối với các em học sinh chưa vần mới. học. khiến các em học sinh phân
lớp 1, nhưng âm/ vần tán, giản sự chú ý và mất thời
hay các kiến thức đối với + Hoạt động luyện gian của giáo viên.
các em còn trừu tượng. tập: Sử dụng hình ảnh
để phát triển lời nói. - Cần xem xét và lựa chọn nội
-Hình thành âm/vần mới dung phù hợp với bài học.
dựa trên cơ sở trực tiếp
quan sát các vật, đồ dùng Công cụ ấy phải tác dụng tích
qua minh họa bằng cực trong việc hình thành kiến
tranh, ảnh, video. thức và kĩ năng của học sinh.



- Dạy học trực quan thu
hút được sự quan tâm
của trẻ, tăng sự tương tác
trong giờ học. Học sinh
sẽ không bị chán. Giúp

2

bài giảng thêm sôi động,
hấp dẫn.

Phương pháp - Giúp học sinh nắm + Phân tích cấu tạo Được sử dụng - Giáo viên chuẩn bị kĩ càng
phân tích ngơn chắc bài học, tiếp thu của các vần mới: ach; chủ yếu trong hệ thống câu hỏi định hướng
kiến thức có hệ thống êch; inh. hoạt động gợi mở từ dễ đến khó để định
ngữ một cách chủ động, đặc khám phá hướng cho học sinh tư duy.
biệt là phát triển ở các + Phân tích đặc điểm (hình thành tri Khơng thể phân tích một cách
em các kĩ năng tư duy của 3 vần, điểm giống thức). áp đặt, máy móc; phân tích
như phân tích, tổng hợp, và khác nhau giữa các khiên cưỡng sẽ dẫn tới việc
thay thế, so sánh… vân (phân tích âm đầu nhận thức đối tượng sai lạc,
và âm cuối). méo mó
- Học sinh biết được và
ghi nhớ cấu tạo của âm, + Phân tích tiếng có + Tuân theo một cơ sở nhất
từ, tiếng. chữa vần mới. quán trong quá trình phân
tích. Bảo đảm tính hệ thống
trong q trình phân tích.

+ Đảm bảo phân chia theo
nguyên tắc cấp bậc .


3

- Học sinh biết cách tạo + Hoạt động ghép vần Thường được + Các câu mẫu cần ngắn gọn,
ra những lời nói theo tạo tiếng. sử dụng trong chứa đựng nhiều nội dung
định hướng của mẫu. phần hướng lí thuyết cần giảng, HS dễ
Phương pháp Thông qua những mẫu dẫn làm bài quan sát. Tránh đưa mẫu dài
luyện tập theo cụ thể về lời nói hoặc mơ tập, lấy ví dụ ở nhưng lại chứa đựng ít nội
mẫu hình lời nói, giáo viên hoạt động dung lí thuyết vì khiến học
học sinh tìm hiểu luyện tập thực sinh khó bao quát và theo dõi
Phương pháp đặc điểm của mẫu, cơ hành. mẫu.
giao tiếp chế tạo mẫu.
(phương pháp + Đảm bảo tính thẩm mĩ, đảm
thực hành) bảo việc giáo dục cho HS biết
nhìn nhận, biết thưởng thức
và đánh giá cái đẹp một cách
đúng đắn.

- Vận dụng lí thuyết + Đọc cái từ ứng Tìm hiểu tri - Xây dựng nội dung giao tiêp
được học vào thực hiện dụng, sử dụng từ ứng thức mới phải bám sát nội dung bài
các nhiệm vụ của quá dụng để đặt câu. học, phục vụ tối đa cho mục
trình giao tiếp (sản sinh tiêu bài học
lời nói) + Tạo (nói) tiếng có Hoạt động ứng
dụng (nói

4

chứa từ mới. chia sẻ). + Tạo cho học sinh có nhu
cầu giao tiếp. Nhu cầu này
5 Hoạt động thực nảy sinh khi có nhiều vấn đề
hành luyện phải sử dụng các kiến thức về

tập. ngôn ngữ mới giải quyết được
hoặc cần trao đổi mới hiểu
được.

+ Phải đảm bảo tính vừa
sức trong dạy học tình huống
đưa ra không quá dễ, cũng
khơng q khó đối với HS
nhưng đòi hỏi HS phải nỗ lực,
tích cực, chủ động suy nghĩ
để giải quyết tình huống.

+ Chọn ngữ liệu ngắn gọn, thể
hiện tập trung nhiều đặc điểm
cần khảo sát trong bài học

- Trò chơi học tập góp + Trị chơi ơn tập vần Nó được thể - Xác định rõ mục đích̠ củ̠a trị
mới đã học: Trò chơi
phần làm cho giờ học nối để xác định những hiện ở một chơi phải hướng ѵà tự hoào việc
tiếng có chứa vần mới.
sinh động, duy trì được khâu nào đó củng cố kiến thức, rèn luyện
+ Trò chơi hái hoa
Phương pháp sử hứng thú của học sinh, hướng đến hoạt động trong việc dạy kĩ
dụng trò chơi các em được học tập một đọc trơn từ.
học tập. cách chủ động, tích cực học đầu tiết, - Đảm bảo bao quát hết được
+ Trò chơi ong về tổ giữa tiết, cuối lớp học, tích cực hóa hoạt
- Trò chơi tạo cơ hội để để ôn tập việc ghép tiết hoặc trong động của tất cả học sinh.
học sinh học bằng tự vần/ âm mới đã học. giờ luyện tập.
hoạt động: tự củng cố
kiến thức ѵà tự hoà tự hoàn nhằm mục - Cần phải xem xét xây dựng

thiện kĩ năng. đích: dẫn dắt, hoạt động dựa vào mục tiêu
hình thành và kiến thức tránh tình trạng
kiến thức mới, mất thời gian và không mang
hay củng cố, lại hiểu quả cao.
ôn luyện nội

dung kiến thức

đã học cho học

sinh.

6

Câu 2.

a) Phân tích đặc điểm cấu tạo các chữ cái: â, k, m, s, p

Nhóm chữ Chữ cái Cấu tạo

Nhóm chữ cái cấu tạo từ nét Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng 1,25 ( 2,5 ơ)

cong phối hợp với nét móc

Chữ â cấu tạo gồm 4 nét:
â

Chữ cái cấu tạo nét cơ bản + Nét 1: Cong kín
Đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút, viết nét cong kín (từ trái sang phải).


+ Nét 2: Móc ngược phải
Từ điểm dừng bút của nét thứ 1, lia bút lên đường kẻ thứ 3 viết nét móc ngược
phải sát nét cong kin, đến đường kẻ hai thì dừng lại.
+ Nét 3: Thằng xiên ngắn:
Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên viết nét thẳng xiên ngắn (trái).
+ Nét 4: Thẳng xiên ngắn:
Nối từ nét 3 xuống viết nét thẳng xiên ngắn (phải) tạo dấu mũ trên đầu chứ a,
vào khoảng giữa đường kẻ 3 và đường kẻ 4.
Cấu tạo: Cao 2,5 đơn vị, chiều ngang chỗ rộng nhất 1, 5 đơn vị.

7

là nét móc (hoặc nét móc

phối hợp với nét hất). k Chữ k gồm 2 nét:

+ Nét 1: Khuyết xuôi:
Đặt bút trên đường kẻ 2, vẽ nét khuyết xuôi, đầu nét khuyết chạm đường kẻ 6,
dừng bút ở đường kẻ 1.
+ Nét 2: Nét móc hai đầu:
Từ điểm dừng bút của nét 1, rê bút lên gần đường kẻ 2 để viết tiếp nét móc
hai đầu có vịng xoắn nhỏ ở khoảng giữa; dừng bút ở đường kẻ 2 (nét móc
chạm vào đường kẻ 3).

Cấu tạo: Cao 1 đơn vị, ngang rộng nhất 2,5 đơn vị.

m Chữ m gồm 3 nét:

+ Nét 1: Móc xuôi trái


8

Đặt bút giữ đường kẻ 2 và đường kẻ 3 viết nét móc xuối (trái) chạm đường kẻ
3; dừng bút ở đường kẻ 1.

+ Nét 2: Móc xuối trái:
Từ điểm dừng của nét 1, rê bút lên gần đường kẻ 2 để viết tiếp nết mõ xuôi

thứ 2 có độ rộng nhiều hơn độ rộng của nét 1; dừngbust ở đường kẻ 1.
+ Nét 3: Móc hai đầu
Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần đường kẻ 2 để tiếp tục viết nét móc

hai đầu, độ rộng bằng nét 2
Cấu tạo: Độ cao 2 đơn vị, chiều ngang rộng 1,5 đơn vị.

Chữ p gồm 3 nét:
p

+ Nét 1: Nét hất:
Đặt bút trền đường kẻ 2 (trên); viết nét hất, dừng bút ở đường kẻ 3 (trên).
+ Nét 2: Thằng đứng
Từ điểm dừng bút của nét 1, chuyển hướng viết tiếp nét thẳng đứng, dừng bút
ở đường kẻ 3 (dưới).

9

+ Nét 3: Móc hai đầu

Từ điểm dừng bút của nét 2, rẽ bút lên gần đường kẻ 2(trên) để viết tiếp nét


Chữ cái có cấu tạo bằng nét móc hai đầu chạm đường kẻ 3 phía trên; dừng bút ở đường kẻ 2 (trên).
Cấu tạo: Độ cao 1,25 đơn vị.

móc phối hợp với nét cong

s

Chữ s gồm 2 nét:

Nét 1: Nét thẳng xiên:
Đặt bút ở trên đường kẻ 1, viết nét thằng xiên,phía trên hoen lượn sáng trái tạo
thành vòng xoắn nhỏ (cao hơn đường kẻ 3 một chút).
+ Nét 2: Cong phải
Đưa bút viêt tiếp nét cong phải, dừng bút ở khoảng giữa đường kể 1 và đường
kẻ 2 (gần nét thẳng xiên).

Nhóm chữ Chữ Cấu tạo

cái

Nhóm chữ cái cấu tạo từ nét Cấu tạo: Chữ Â hoa gồm 4 nét: móc ngược trái – phải và lượn ngang, dấu mũ

10

cong phối hợp với nét móc  + Nét 1: móc ngược trái
Gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn sang bên phải ở phía trên. Đặt
Chữ cái cấu tạo nét cơ bản bút ở đường kẻ 3, viết nét móc ngược trái từ dưới lên lượn sang bên phải đến
là nét móc (hoặc nét móc đường kẻ 6 thì dừng lại
+ Nét 2: móc ngược phải
phối hợp với nét hất). Từ điểm dừng của nét 1 chuyển hướng bút viết tiếp nét móc ngược phải đển

đường kẻ 2 thì dừng lại.
+ Nét 3: lượn ngang
Từ điểm dừng bút của nét 2 lia bút lên khoảng giữa thân chữ, gần phía bên trái
nét 1 viết nét lượn ngang thân chữ, từ trái qua phải. dừng bút cách bên phải nét
2 một đoạn ngắn.
+ Nét 4: nét thẳng xiên ngắn trái
Từ điểm dừng bút nét 3,lia bút lên viết nét thẳng xiên ngắn (trái) chạm đường
kẻ 7 thì dừng lại. Từ điểm dừng của nét 4 viết nét thẳng xiên ngắn (phải) để tạo
thành dấu mũ, đầu nhọn của dấu mũ chạm đường kẻ 7, trên đầu chữ A

K Cấu tạo: Chữ K gồm 3 nét
+ Nét 1: Kết hợp giữa 2 nét cong trái và lượn ngang
Đặt bút trên đường kẻ 5, viết nét cong trái rồi lượn ngang giống nét đầu ở chữ
H và I.

11

+ Nét 2: Nét móc ngược trái
Từ điểm dừng bút của nét 1, hơi lượn xuống để viết nét móc ngược trái khi
chạm đường kẻ 1 thì lượn cong lên rồi uốn vào trong, dừng bút trên đường kẻ 2
+ Nét 3: kết hợp của 2 nét cơ bản móc xi phải và móc ngược phải nối
liền nhau tạo một vòng xoắn nhỏ ở giữa thân chữ
Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên đường kẻ 5 để viết nét móc xi phải
đển khoảng giữa thân chữ thì lượn vào trong và tạo vòng xoắn nhỏ lồng vào
thân nét móc (nét 2) rồi viết tiếp nét móc ngược phải, dừng bút trên đường kẻ 2
Cấu tạo: Chữ M hoa kiểu 1 gồm 4 nét: móc ngược trái, nét thẳng đứng – thẳng
xiên và móc ngược phải.
M + Nét 1: móc ngược trái
Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét móc từ dưới lên, hơi lượn sang phải, khi chạm
tới đường kẻ 6 thì dừng lại

+ Nét 2: thẳng đứng
Từ điểm dừng bút của nét 1, chuyển hướng đầu bút lên viết nét thẳng đứng
(cuối nét hơi lượn sang trái một chút). Dừng bút ở đường kẻ 1
+ Nét 3: thẳng xiên
Từ điểm dừng bút của nét 2 chuyển hướng đầu bút để viết tiếp nét thẳng xiên
(hơi lượn ở hai đầu) từ dưới lên, tới đường kẻ 6 thì dừng lại
Nét 4: móc ngược phải

12

P Từ điểm dừng bút của nét 3 chuyển hướng đầu bút để viết nét móc ngược phải,
dừng bút trên đường kẻ 2.
Chữ cái có cấu tạo bằng nét Cấu tạo: Chữ P gồm 2 nét: móc ngược trái và cong trên.
móc phối hợp với nét cong S + Nét 1: móc ngược trái
Đặt bút trên đường kẻ 6, hơi lượn bút sang trái để viết nét móc ngược trái, đầu
móc cong vào phía trong, dừng bút trên đường kẻ 2
+ Nét 2: cong trên
Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên đường kẻ 5 (bên trái nét móc) viết tiếp
nét cong trên, cuối nét lượn vào trong, dừng bút gần đường kẻ 5
Chú ý: độ cong ở hai đầu của nét cong trên không đều nhau, phần cong bên trái
rộng hơn phần cong bên phải.
Cấu tạo: Nét viết chữ hoa S là kết hợp của 2 nét cơ bản: Cong dưới và móc
ngược trái. Hai nét móc này nối liền với nhau tạo thành vịng xoắn to ở đầu chữ.
(Viết giống phần đầu chữ L hoa). Cuối nét móc lượn vào trong.
+ Nét 1: Cong dưới
Đặt bút trên đường kẻ 6, viết nét cong dưới lượn trở lên đường kẻ 6.
+ Nét 2: Móc ngược trái
Chuyển hướng bút lượn sang trái viết tiếp nét móc ngược trái. Từ đó tạo vịng
xoắn to, cuối nét móc lượn vào trong. Dừng bút trên đường kẻ 2.


13

b) Viết các chữ cái ở dạng viết thường (viết thẳng, viết nghiêng) và viết hoa.

14

15

16

17

Câu 3.
Sau đây là các câu hỏi đọc hiểu bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (SGK Tiếng Việt 4, tập 2 trang 71):
1. Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng cảm, lịng hăng hái của các chiến sĩ lái xe?
2. Tình đồng chí, đồng đội của những người chiến sĩ được thể hiện trong những câu thơ nào?
3. Hình ảnh những chiếc xe khơng có kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn của kẻ thù gợi cho em cảm nghĩ gì?
4. Nêu ý nghĩa của bài thơ.

a. Chỉ ra điểm bất hợp lí trong hệ thống câu hỏi trên:

Các điểm bất hợp lý trong hệ thống câu hỏi trên bao gồm các ý sau:

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4
Đây là câu hỏi liên hệ
Câu hỏi thuộc nhóm đọc Câu hỏi thuộc nhóm đọc Đây là câu hỏi liên hệ
Câu hỏi 4 có tính chất
hiểu nội dung hiểu nội dung tương tự câu hỏi 3. Đều là
câu hỏi dùng để đưa ra kết
Tìm nội dung chi tiết về Tình cảm của người lính lái Nêu cảm nghĩ về hình ảnh luận cho tồn bài


hình ảnh người lính lái xe xe dành cho nhau chiếc xe khơng kính. Câu

hỏi này có liên kết với hình

ảnh người lính. Thơng qua

hình ảnh xe có thể kết luận,

cảm nhận về người linh.

Đây là câu hỏi mang tính

chất cao hơn tìm hiểu nội

18

dung học sinh phải suy nghĩ
để trả lời.

Qua đây có thể thấy rằng đề đọc hiểu này chưa bao quát hết nội dung bài học, chỉ chú trọng và những giá trị

chính, hình ảnh và yếu tố nổi bật trong bài (qua câu hỏi đọc hiểu nội dung và liên hệ).

1. Câu hỏi chưa có tính hệ thống, sâu chuỗi theo một trình tự từ nhất định, mỗi câu 1 ý không liên kết được toàn bài:

Các câu hỏi vụn vặt, rời rạc thường chỉ giúp học sinh hiểu những khía cạnh nhỏ, tương đối đơn giản của vấn đề nên ít có

tác dụng trong việc giúp học sinh hiểu và khái quát được tồn bộ nội dung bài.


2. Theo 4 trên thì có thể thấy câu hỏi đang trả lời cho từng đoạn văn. Chỉ chú trọng đọc hiểu nội dung từng đoạn và tìm

ý chính, chưa có câu hỏi liên kết được với nội dung tồn bài.

3. Trong 4 câu trên khơng xuất hiện câu hỏi đọc hiểu hình thức ( nhan đề, văn bản, thể loại, dạng...)

4. Câu 3 và câu 4 có sự trùng lặp về ý nghĩa đều nói về ý nghĩa. Cần đổi yêu cầu của đề bài để học sinh có thể thoải mái

chia sẻ, có thể đổi sang câu hỏi so sánh, kết nối với các chủ đề liên quan.

Hình ảnh những chiếc xe khơng có kính vẫn băng Bài thơ ca ngợi tinh thần gan dạ dũng cảm của những

băng ra trận gợi cho em cảm nghĩ: người lính lái xe trong những năm kháng chiến chống

Các chiến sĩ lái xe của ta vô cùng dũng cảm. Họ bất chấp Mĩ cứu nước.

bom đạn của kẻ thù. Khơng địi hỏi phải có những chiếc Họ đã vượt qua mn ngàn khó khăn gian khổ dưới làn

xe hồn hảo, họ vẫn hăng hái lái xe ra trận. Đó chính là bom đạn của giặc Mĩ để tiếp tế súng đạn, lương thực cho

vì họ có lịng u nước, căm thù giặc, có ý chí chiến đấu bộ đội ta ở chiến trường đánh thắng giặc Mĩ xâm lược.

để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Họ xứng

19

đáng là những người lính Cụ Hồ: trung với nước, hiếu
với dân, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng
đánh thắng.


5. Nhiều câu hỏi mang tính tái hiện, ít câu có tính gợi mở: Do loại câu hỏi này khơng có tích tích cực cao, vả lại khá dễ

nên ít kích thích được suy nghĩ của trị, vì vậy chỉ nên đóng vai trị là bước đệm, tạo cơ sở, tiền đề để hỗ trợ cho loại câu

hỏi gợi mở, nêu vấn đề. Việc sử dụng quá nhiều câu hỏi tái hiện sẽ làm giảm hứng thú của học sinh và hạn chế khả năng

khám phá, tìm hiểu những vấn đề cốt lõi của văn bản ở các em

b. Đề xuất phương án điều chỉnh (từ 4-6 câu bao gồm: Đọc hiểu nội dung, Đọc hiểu hình thức, Liên hệ, so sánh, kết

nối)

Đề xuất chỉnh sửa: Thêm câu hỏi và sửa lại yêu cầu của đề bài, hệ thống lại mức độ câu hỏi và sắp xếp theo một trình

tự bài thơ.

Bước 1: Xác định nội dung của bài thơ

- Nội dung toàn bài: Bài thơ về một tiểu đội lái xe trong kháng chiến. Dù mưa đạn và gió bụi khiến xe bị vỡ kính, tóc

các anh nhuốm bụi đường, các anh phải ăn tạm, ngủ tạm trong rừng, nhưng các anh vẫn luôn yêu đời, can đảm và hết

lịng vì miền Nam, vì cách mạng.

- Học sinh hiểu được sự khó khăn, vất vả trong việc bảo vệ nền độc lập đất nươc vào có thái độ biết ơn với họ.

Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi theo mức đô tăng dần:

STT Xác định câu hỏi Mô tả mức độ Câu hỏi Đáp án câu hỏi
1 Câu hỏi hình thức

Nhận biết được hình Chiếc xe trong bài thơ có gì đặc Chiếc xe khơng có kính.

20


×