Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.63 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
Số:1460 /SGDĐT-GDTrH
V/v: Triển khai kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh
bậc Trung học từ năm học 2014-2015
<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<i> </i>
<i>Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 10 năm 2014</i>
Kính gửi:
- Các phòng GD&ĐT huyện, thị, thành phố
- Các trường THPT
- Các trường DTNT tỉnh, THCS DTNT Lập Thạch,
Tam Đảo, Phúc Yên
Thực hiện văn bản số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/09/2014 của Bộ
GD&ĐT về việc Triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
môn tiếng Ahh bậc Trung học từ năm học 2014-2015, Sở GD&ĐT hướng dẫn việc
kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh như sau:
<b>I. Đối tượng áp dụng</b>
Học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thơng (THPT)
đang học tiếng Anh theo các chương trình sau:
1. Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) mơn tiếng Anh gồm chương
trình cơ bản, nâng cao và chuyên sâu ban hành theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình 7
năm);
2. Chương trình GDPT thí điểm cấp THCS và THPT theo Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phê duyệt tại
Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03/1/2012 và Quyết định số
5902/QĐ-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình 10
năm);
<b>II. Nội dung và hình thức kiểm tra</b>
<b>1. Nội dung: </b>
Giáo viên xây dựng nội dung, độ khó và mức độ yêu cầu năng lực của bài
kiểm tra căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng năng lực đầu ra của từng
khối lớp theo quy định trong chương trình của cấp học (văn bản đính kèm).
<b>2. Hình thức kiểm tra:</b>
Căn cứ Điều 7 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các hình thức đánh giá
bao gồm kiểm tra bằng hỏi-đáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
2.1. Kiểm tra bằng hỏi-đáp
Story-telling/ Narrative; Guided Speech; Dialogue; Situation; Interview/Role-play;
Presentation; Debate; Dicussion; Simulation...)
2.2. Kiểm tra viết
Bài kiểm tra viết bao gồm các kỹ năng Nghe, Đọc, Viết và kiến thức ngôn
ngữ.
a) Kỹ năng Nghe:
+ Phần nghe có tối thiểu 2 phần/bài gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng
khác nhau. Giáo viên lựa chọn các dạng câu hỏi phù hợp từ những loại hình gợi ý
sau: Listen and match; Listen and number; Listen and tick; Listen and complete;
Listen and select the correct option; Listen and give short answers và các dạng câu
hỏi phù hợp khác để kiểm tra kỹ năng nghe của học sinh.
+ Sử dụng các thiết bị dạy học như: đài cassette, đĩa CD, máy tính hoặc các
thiết bị thu, phát âm thanh phù hợp để kiểm tra kỹ năng nghe (Không được sử dụng
giáo viên đọc lời thoại/nội dung bài nghe cho học sinh).
b) Kỹ năng Đọc:
Phần đọc có tối thiểu 2 phần/bài gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng khác
nhau. Giáo viên lựa chọn dạng câu hỏi phù hợp từ những loại hình gợi ý sau: Read
and match; Read and number; Read and tick; Read and complete; Read and select
the correct option; Read and rearrange the information; Read and find the right
information; Read and summarize và các dạng câu hỏi phù hợp khác để kiểm tra kỹ
năng đọc của học sinh.
c) Kỹ năng Viết:
+ Phần viết có tối thiểu 2 phần (mechanical and free writing):
- Phần 1 (mechanical writing): Gồm từ 5 câu hỏi trở lên. Giáo viên lựa chọn
dạng câu hỏi phù hợp từ những loại hình gợi ý sau: Complete the sentences with a
word or a phrase (pictures can be used); Arrange the words to make complete
sentences; Use the provided words or phrases to write complete
sentences/Transformation; Sentence completion; Use the provided words or
phrases to write a complete paragraph; Use the provided words or phrases to write
a short passage; Reordering; và các dạng câu hỏi viết phù hợp khác để kiểm tra kỹ
năng viết của học sinh.
- Phần 2 (free writing): Write short passages about relevant and familiar
topics; Compostion/Essay writing và các dạng bài viết phù hợp khác.
d) Kiến thức ngôn ngữ:
+ Kiểm tra năng lực ngôn ngữ của học sinh về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng,
cách sử dụng ngôn ngữ trong ngữ cảnh.
+ Có tối thiểu 2 phần gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng câu hỏi gợi ý sau
đây: Multiple choice questions – MCQs; Matching; Gap filling; Information gaps;
Reordering; Word form và các dạng câu hỏi phù hợp khác.
2.3. Kiểm tra thực hành
hành có thể là 01 bài viết hoặc 01 video clip do học sinh thực hiện bằng tiếng Anh;
cũng có thể tổ chức trình bày sản phẩm thực hành theo hình thức "Hùng biện tiếng
Anh" hoặc sử dụng các hình thức phối hợp giữa kỹ năng viết và nói như “Hồ sơ
học tập”; “Nhật kí học tập”; “Dự án”; và “Bài nghiên cứu”, ... để đánh giá kỹ năng
ngôn ngữ của học sinh.
<b>III. Các loại bài kiểm tra</b>
Bao gồm kiểm tra hỏi-đáp và kiểm tra viết:
<b>- </b>Kiểm tra hỏi-đáp (kỹ năng Nói): tối thiểu 02 lần/học kỳ
<b>-</b> Kiểm tra viết: tối thiểu 02 lần/học kỳ, mỗi lần không quá 15 phút.
<b>2. Bài kiểm tra định kỳ</b>
Bài kiểm tra định kỳ gồm kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, kiểm tra thực hành từ
một tiết trở lên, và kiểm tra học kỳ.
+ Kiểm tra 1 tiết trở lên: 03 lần/học kỳ, bao gồm 02 bài kiểm tra viết và 01
bài kiểm tra thực hành.
- Bài kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến
thức ngơn ngữ, có ít nhất 02 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định
hướng đánh giá năng lực của học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệnh
nhau không quá 5% tỷ trọng điểm. Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4
mức độ theo tỷ lệ: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng
cao.
- Bài kiểm tra thực hành được tính vào kết quả học tập của học sinh như một
lần kiểm tra định kỳ. Một bài thực hành có thể do một học sinh hoặc một nhóm học
sinh thực hiện nhưng phải có hình thức đánh giá thích hợp để cho điểm từng học
sinh.
+ Kiểm tra học kỳ: Gồm phần kiểm tra viết và kiểm tra kỹ năng Nói:
- Phần kiểm tra viết được thực hiện như bài kiểm tra 1 tiết đã nêu ở trên. Tỷ
- Phần kiểm tra kỹ năng Nói của học sinh có thể được đánh giá trong cùng
buổi thi hoặc khác buổi thi học kỳ với tỷ trọng điểm số của kỹ năng chiếm từ 20
đến 30% của kết quả toàn bài.
Các tổ/ nhóm chun mơn tiếng Anh xây dựng kế hoạch dạy học, lựa chọn
thời điểm phù hợp để tiến hành đánh giá học sinh. Không tổ chức đánh giá quá
sớm, quá muộn hoặc quá sát nhau trong học kỳ. Kế hoạch dạy học phải được phê
duyệt của Ban giám hiệu nhà trường.
<b>IV. Tổ chức thực hiện</b>
Các phòng GD&ĐT, các trường THPT triển khai thực hiện việc kiểm tra
đánh môn tiếng Anh theo hướng dẫn này từ năm học 2014-2015.
Riêng lớp 12 trong năm học 2014-2015 tiếp tục thực hiện theo những hướng
dẫn trước đây của Bộ GD&ĐT.
với bà Tống Thị Thu (phòng GDTrH, ĐT: 0915262928 hoặc 0988674906) hoặc địa
chỉ Email:
<b>Nơi nhận:</b>
-Lãnh đạo Sở (để b/c);
-Như trên (để t/h);
-Phòng/ban Sở liên quan (để p/h);
-Lưu VT, GDTrH.
<b>KT. GIÁM ĐỐC</b>
<b>PHÓ GIÁM ĐỐC</b>